GIỚI THIỆU MÔN HỌC

LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI

1

v1.0015112215

Giảng viên: ThS. Trần Hồng Nhung

BÀI 5 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CẬN VÀ HIỆN ĐẠI

2

v1.0015112215

Giảng viên: ThS. Trần Hồng Nhung

MỤC TIÊU BÀI HỌC

• Trình bày được những cuộc cách mạng tư sản dẫn đến sự hình thành nhà nước tư sản, đặc điểm về nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.

3

v1.0015112215

• Trình bày được những thay đổi cơ bản về nhà nước và pháp luật của các nhà nước tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại.

CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ

• Để học tốt môn học này, sinh viên cần có kiến thức của

4

v1.0015112215

môn Lý luận chung nhà nước và pháp luật.

HƯỚNG DẪN HỌC

• Đọc tài liệu tham khảo.

• Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về

5

v1.0015112215

những vấn đề chưa nắm rõ.

CẤU TRÚC NỘI DUNG

5.1 Nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh

6

v1.0015112215

5.2 Nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại

5.1. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH

5.1.2. Nhà nước tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh 5.1.1. Một số vấn đề về sự ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh

7

v1.0015112215

5.1.3. Pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh

5.1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH

• Từ thế kỷ XV – XVII, chế độ phong kiến ở phương Tây lâm vào thời kỳ khủng hoảng. Giai cấp tư sản ra đời, là lực lượng tiến bộ tiến hành cách mạng tư sản, lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập nhà nước tư sản.

• Như vậy, nhà nước tư sản ra đời là hệ quả tất yếu của quá trình phát triển phương

thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là thành quả trực tiếp của cách mạng tư sản.

• Bản chất: Nhà nước tư sản tự do cạnh tranh là công cụ để giai cấp tư sản bảo vệ địa vị thống trị của mình và duy trì, bảo vệ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

• Chức năng cơ bản của nhà nước tư sản thời kỳ tư bản cạnh tranh tự do:

 Bảo vệ chế độ tư hữu tư sản.

 Bảo vệ địa vị thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản.

 Xâm lược thuộc địa (thuộc địa nước Pháp thời kỳ này rộng gấp 5 lần diện tích

nước Pháp).

8

v1.0015112215

 Phòng thủ chống xâm lược từ các quốc gia bên ngoài.

5.1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

• Đặc điểm của nhà nước tư sản tự do cạnh tranh:

 Về bộ máy nhà nước: Nhà nước tư sản thời kỳ này đơn giản hơn nhiều so với giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, về cơ bản vẫn giữ các cơ quan giống các cơ quan trong bộ máy nhà nước phong kiến.

 Về hình thức chính thể: Chủ yếu là quân chủ lập hiến, chỉ có 3 nhà nước có

chính thể cộng hoà là Pháp, Hoa Kỳ và Thụy Sỹ.

 Vai trò của nghị viện thời kỳ này rất lớn, thực sự là cơ quan quyền lực.

 Nhà nước chưa can thiệp vào kinh tế, chủ yếu đóng vai trò bảo đảm trật tự cho

9

v1.0015112215

các nhà tư sản cạnh tranh tự do.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH

a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh

• Cách mạng tư sản và sự ra đời nhà nước tư sản Anh

 Cách mạng tư sản Anh là cuộc nội chiến, là cuộc

cách mạng không triệt để.

 Nhà nước tư sản Anh là điển hình cho chính thể

10

v1.0015112215

quân chủ nghị viện.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh (tiếp theo)

• Cách mạng tư sản và sự ra đời nhà nước tư sản Anh

 Quá trình cách mạng tư sản Anh diễn ra qua hai cuộc nội chiến:

 Cuộc nội chiến lần thứ nhất (1642 – 1646).

 Cuộc nội chiến lần thứ hai (1648): Nội chiến kết thúc, nhà vua Charles I bị bắt

lại và bị xử tử.

 Nội bộ Nghị viện Anh phân hóa thành 2 phái:

 Phái trưởng lão: Đại diện cho tầng lớp đại tư sản, chủ trương thỏa hiệp với

nhà vua.

 Phái độc lập: Đại biểu cho quyền lợi của nhân dân, có thái độ kiên quyết hơn

với nhà vua, được sự ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân.

11

v1.0015112215

 Ban đầu, Phái trưởng lão chiếm ưu thế trong Nghị viện. Nhưng sau cuộc Nội chiến thứ I, Phái độc lập đã khống chế được Nghị viện. Tuy nhiên, sau này, Phái độc lập cũng lại chủ trương thương lượng với vua để hợp pháp hóa chính quyền tư sản do họ nắm giữ và không đáp ứng được yêu cầu của quần chúng nhân dân.

5.1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH

a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh

• Cách mạng tư sản và sự ra đời nhà nước tư sản Anh:

 04/01/1649, Nghị viện (trong tay Phái độc lập) thông qua Nghị quyết khẳng định

quyền tối cao của Hạ nghị viện trong bộ máy nhà nước, cụ thể:

 Nhân dân, dưới quyền lực của thượng đế, là gốc rễ của mọi chính quyền

chân chính.

 Hạ nghị viện do nhân dân bầu ra, có quyền lực tối cao trong quốc gia.

 Những gì Hạ viện tuyên bố là pháp luật thì nó có hiệu lực, dù cho các thượng

nghị sĩ, nhà vua có phản bác.

 19/5/1649, nền cộng hoà được tuyên bố thành lập, Hạ nghị viện nắm quyền lập

pháp. Thượng nghị viện bị giải tán.

 Như vậy, lúc đầu nhà nước tư sản Anh mang chính thể Cộng hòa nghị viện (chỉ tồn

12

v1.0015112215

tại trong thời gian ngắn).

5.1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh

• Sự thiết lập chính thể quân chủ nghị viện:

 Sau khi cách mạng tư sản Anh hoàn thành, quần chúng nhân dân đòi giai cấp tư sản thực hiện lời hứa, song chính quyền mới do Crôm Oen (trước là lãnh tụ của cách mạng tư sản, nay trở thành kẻ độc tài) lãnh đạo đã quay lưng lại với nhân dân. Nền Cộng hòa bị thủ tiêu.

 Từ đây, chế độ hai viện của nghị viện được phục hồi. Giai cấp tư sản thỏa hiệp với quý tộc. Quyền lực của Nghị viện được khẳng định bằng “Đạo luật về quyền hành”.

13

v1.0015112215

 Chính thể quân chủ nghị viện được xác lập.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

Đạo luật về quyền hành

02/1689, Nghị viện thông qua “Đạo luật về quyền hành”, theo đó, quyền lực nhà nước tập trung vào Nghị viện, nhà vua không còn thực quyền:

 Mọi đạo luật và mọi thứ thuế chỉ do Nghị viện quyết định.

 Không một ai ngoài Nghị viện có thể chấm dứt hiệu lực của đạo luật.

 Bảo đảm sự tự do tranh luận tại Nghị viện.

 Hàng năm, Nghị viện xác định thành phần và số lượng quân đội, xét duyệt kinh

phí quốc phòng.

14

v1.0015112215

• “Nghị viện có quyền được làm tất cả, chỉ trừ việc biến đàn ông thành đàn bà”.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh (tiếp theo)

• Sự thiết lập chính thể quân chủ nghị viện:

Vì sao ở Anh sau Cách mạng tư sản, chính thể quân chủ nghị viện thay thế cho chính thể cộng hòa nghị viện?

 Vì lo sợ trước lực lượng cách mạng quần chúng nhân dân, giai cấp tư sản đã liên

minh với thế lực phong kiến cũ và thiết lập hình thức quân chủ nghị viện.

 Cuộc cách mạng tư sản Anh chống phong kiến là cuộc cách mạng không triệt để. Sau cách mạng, tuy chính thể quân chủ chuyên chế đã bị xóa bỏ nhưng thế lực phong kiến vẫn tồn tại.

 Do tập quán và tâm lý chính trị truyền thống, chế độ quân chủ phong kiến đã tồn

15

v1.0015112215

tại lâu đời, ăn sâu vào đời sống chính trị ở Anh.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh

• Tổ chức bộ máy nhà nước quân chủ nghị viện Anh: Bộ máy nhà nước quân

chủ nghị viện Anh gồm 3 bộ phận cơ bản.

 Hoàng đế: Là nguyên thủ quốc gia, giữ vai trò tượng trưng, “một nhà vua

trị vì nhưng không cai trị”.

 Nghị viện (chế độ lưỡng viện) có các quyền hạn: Quyền lập pháp; quyền quyết định ngân sách và thuế; quyền giám sát hoạt động của nội các, bầu hoặc bãi nhiệm các thành viên của nội các.

 Chính phủ: Tiền thân là Viện Cơ mật là cơ quan nắm quyền hành pháp từ

năm 1714.

Vai trò của Hoàng đế Anh

• Hoàng đế là nguyên thủ quốc gia, nhưng mang nặng về vai trò tượng trưng.

• Hoàng đế chỉ có vai trò chính thức hóa về mặt nhà nước các hoạt động của

nghị viện và chính phủ.

• Mọi quyết định của hoàng đế chỉ có hiệu lực thực thi khi có kèm chữ ký của

16

v1.0015112215

thủ tướng.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh

Nghị viện

• Anh là quê hương của chế độ Nghị viện.

• Thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh là thời hoàng kim của Nghị viện Anh. Khi

đó, Nghị viện có ưu thế hơn hẳn các cơ quan nhà nước khác.

• “Nghị viện có quyền được làm tất cả, chỉ trừ việc biến đàn ông thành đàn bà”.

• Vai trò của Nghị viện lớn như vậy là để hạn chế quyền hạn của nhà vua.

• Nước Anh cũng là nước có cơ cấu lưỡng viện sớm nhất.

 Thượng nghị viện (viện nguyên lão) gồm đại quý tộc mới, không qua bầu cử, ban

đầu có uy quyền hơn Hạ nghị viện.

 Hạ nghị viện (viện dân biểu) do dân bầu ra, ngày càng chiếm ưu thế hơn.

17

v1.0015112215

Đế quốc mặt trời không bao giờ lặn: Thuộc địa có khắp nơi bao gồm Niu Di lân, Ôxtrâylia, Ấn Độ, Ai Cập, Xu đăng , Nam Phi, Ca na đa...

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

b. Nhà nước cộng hòa tổng thống hợp chủng quốc Hoa Kỳ

• Đặc trưng:

 Điển hình về chính thể cộng hòa tổng thống.

 Điển hình về hình thức nhà nước liên bang tư sản.

 Điển hình về chế độ hai đảng tư sản thay nhau nắm chính quyền.

 Điển hình về tổ chức nhà nước tư sản theo thuyết tam quyền phân lập.

• Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Hoa Kỳ - Sự thiết lập nhà nước tư sản hợp

chủng quốc Hoa Kỳ.

18

v1.0015112215

• Tổ chức bộ máy nhà nước sau khi giành độc lập.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

b. Nhà nước cộng hòa tổng thống hợp chủng quốc Hoa Kỳ

• Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Hoa Kỳ - Sự thiết lập nhà nước tư sản hợp

chủng quốc Hoa Kỳ.

 Thế kỷ XVIII, Anh đã thành lập được 13 vùng thuộc địa ở Bắc Hoa Kỳ.

 Tư tưởng liên kết các vùng thành nhà nước thống nhất nảy sinh vào giữa thế kỷ XVIII. Dự án đầu tiên về liên bang đã được Phranklin soạn thảo vào năm 1748 và bị Chính phủ Anh bác bỏ.

 07/1776 đại diện của 13 vùng di dân tập trung tại thành phố Philadenphia soạn thảo và công bố “Tuyên ngôn độc lập”, tuyên bố thành lập Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.

“Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa đã ban cho họ những quyền không thể tước bỏ, trong đó có quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc”.

19

v1.0015112215

Trích Tuyên ngôn độc lập

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) b. Nhà nước Cộng hòa tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

• Hiến pháp 1787 của Hoa Kỳ:

 Là bản Hiến pháp cổ điển, ban đầu gồm 07 điều, về sau được bổ sung thêm

một số điều.

 Đến nay bản Hiến pháp này vẫn có giá trị hiệu lực.

 Hiến pháp năm 1787 xác định hình thức chính thể của Hợp chủng quốc Hoa

Kỳ là cộng hòa tổng thống.

• Tổ chức bộ máy nhà nước sau khi giành độc lập:

 Hoa Kỳ theo hình thức cộng hòa tổng thống: Tổng thống, Nghị viện, Pháp viện

tối cao.

 Tổng thống:

 Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu hành pháp.

 Tổng thống có quyền hành rất lớn, nhiệm kỳ 4 năm.

 Điều kiện ứng cử: Là công dân Hoa Kỳ từ 35 tuổi trở lên, đã cư trú ở Hoa

20

v1.0015112215

Kỳ trên 14 năm, trải qua 2 giai đoạn bầu cử: sơ bộ và chính thức.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) b. Nhà nước cộng hòa tổng thống hợp chủng quốc Hoa Kỳ

• Tổ chức bộ máy nhà nước sau khi giành độc lập

 Nghị viện là cơ quan lập pháp, gồm 2 viện:

 Thượng nghị viện: Là cơ quan đại diện của các bang. Nhiệm kỳ 6 năm. Mỗi

tiểu bang có 2 Thượng nghị sĩ không phụ thuộc số dân, diện tích.

 Hạ nghị viện: Là cơ quan dân biểu, do dân chúng các tiểu bang bầu lên (số

đại biểu tỉ lệ với số dân của tiểu bang). Nhiệm kỳ 2 năm.

 Khi là Nghị sĩ của một viện thì không được bầu là Nghị sĩ của viện kia và không được làm thành viên của cơ quan hành pháp hay cơ quan tư pháp.

 Nghị viện có quyền lớn: Thông qua đạo luật, quyền tán thành hoặc không tán

thành các quan chức cao cấp do tổng thống bổ nhiệm.

 Không thể nói viện nào nhiều quyền hơn viện nào (nguyên tắc đối trọng và cân bằng quyền lực). Ví dụ: Hạ nghị viện có quyền luận tội các quan chức cao cấp của nhà nước kể cả tổng thống, nhưng quyền kết tội lại thuộc về thượng viện.

 Pháp viện tối cao: Gồm 9 thẩm phán do tổng thống bổ nhiệm và được sự chấp

21

v1.0015112215

thuận của thượng nghị viện.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

Tam quyền phân lập ở Hoa Kỳ

Là nguyên tắc tổ chức nhà nước được chia ra 3 quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Ba cơ quan giữ 3 quyền này tạo ra sự cân bằng và đối trọng quyền lực, để tránh lạm quyền.

• Theo đó, nhà nước Hoa Kỳ được tổ chức theo 3 nguyên tắc sau:

 3 bộ phận của nhà nước có nguồn gốc hình thành khác nhau.

 3 bộ phận có nhiệm kỳ khác nhau.

 3 bộ phận có sự độc lập và kiềm chế lẫn nhau, bảo đảm cho chúng không loại

22

v1.0015112215

trừ hoặc tiệm quyền nhau.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

b. Nhà nước Cộng hòa tổng thống hợp chủng quốc Hoa Kỳ

• Đảng phái trong nhà nước Hoa Kỳ:

 Ở Hoa Kỳ, 2 đảng tư sản thay nhau cầm quyền:

 Đảng Cộng hòa (ra đời năm 1851) đại biểu cho đại tư sản công nghiệp

và tài chính.

 Đảng Dân chủ (ra đời năm 1791) đại biểu cho đại điền chủ và tư sản

miền Nam.

 Đảng cầm quyền là đảng chiếm đa số trong nghị viện, đảng có ứng cử viên

thắng cử trong cuộc bầu cử Tổng thống.

 “Hai đảng rất giống nhau ở rất nhiều điểm đến nỗi đôi khi hai đảng được gọi là anh em sinh đôi. Cứ 02 năm một lần, hai đảng lại thỏa thuận và so tài một trận, mà trong đó cả hai đều được bảo vệ vừa đủ để tránh thiệt hại cho phe thua” (David Cô lơ).

 Bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản, tránh việc quyền lực rơi vào tay một thế

23

v1.0015112215

lực khác.

5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

c. Nhà nước Cộng hòa nghị viện Pháp

• Nhận xét chung:

 Cách mạng tư sản Pháp là cuộc cách mạng triệt để nhất.

 Nhà nước tư sản Pháp là nhà nước Cộng hòa nghị viện điển hình.

• Cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời nhà nước tư sản (1789 – 1794).

 Cuối thế kỷ XVIII, chế độ quân chủ chuyên chế ở Pháp khủng hoảng trầm trọng. Mùa hè 1789, nước Pháp đứng trước một cuộc cách mạng tư sản. Cách mạng tư sản Pháp được chia thành 3 giai đoạn:

 tư sản

Cách mạng bùng nổ và nền quân chủ lập hiến của đại (1789 – 1792).

Sự thiết lập chính thể Cộng hòa của tầng lớp tư sản địa phương (1792 – 1793). Sự mở đầu của nền Cộng hòa thứ I ở Pháp.

24

v1.0015112215

Chính thể Cộng hòa của tầng lớp tư sản lớp dưới (1793 – 1794). Sự phát triển và kết thúc của nền Cộng hòa thứ I.

5.1.3. PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH • Bản chất pháp luật tư sản thời kỳ Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh: Là phương tiện của nhà nước tư sản để thực hiện nền chuyên chính tư sản, bảo vệ chế độ tư hữu tư bản và địa vị của giai cấp tư sản.

• Hai hệ thống pháp luật chính

Hệ thống pháp luật Pháp – Đức Hệ thống pháp luật Anh – Mĩ

 Nguồn: Chủ yếu là tiền lệ pháp.

 Không.

 Nguồn: Văn bản quy phạm pháp luật – chủ yếu là các Bộ luật mới được xây dựng.  Không.

 Gắn nhiều với luật La Mã.  Tố tụng tranh tụng.

 Chia pháp luật thành công pháp  Ví dụ: Anh, Hoa Kỳ và các thuộc và tư pháp. địa như Canada, Úc...

 Tố tụng thẩm vấn, tố tụng viết  Vai trò của thẩm phán và luật sư

 Ví dụ: Pháp, Đức, các thuộc địa được đề cao hơn.

của Pháp...

 Vai trò của thẩm phán và luật sư ít

25

v1.0015112215

được đề cao.

5.1.3. PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

Những chế định cơ bản của pháp luật tư sản

• Luật Hiến pháp tư sản

 Hầu như là Hiến pháp thành văn (Anh là Hiến pháp không thành văn).

 Nội dung của Hiến pháp thường gồm 3 chế định:

 Chế định tổ chức bộ máy nhà nước: 4 loại cơ quan chủ yếu bao gồm

Nghị viện, Chính phủ, Tòa án, Nguyên thủ quốc gia.

 Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Quyền công dân bị

hạn chế.

26

v1.0015112215

 Chế định bầu cử: Hạn chế quyền bầu cử của nhân dân lao động (sử dụng tư cách về tài sản. Ví dụ: Ứng cử viên phải ký quỹ một số tiền nhất định; phụ nữ, người da đen, da đỏ không có quyền bầu cử.

5.1.3. PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) Những chế định cơ bản của pháp luật tư sản

• Luật Dân sự tư sản

 Nội dung chủ yếu bảo vệ quyền tư hữu tài sản, điều chỉnh các quan hệ hợp

đồng, hôn nhân gia đình, thừa kế...

 Quyền tư hữu tài sản: Là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm, gồm 3 quyền

bao gồm sử dụng, chiếm hữu, định đoạt.

 Chế định pháp nhân và công ty cổ phần tư sản: Nhằm củng cố địa vị kinh

doanh của nhà tư bản.

 Chế định về Hôn nhân và gia đình: Hôn nhân được coi là một dạng của hợp

đồng dân sự.

 Người kết hôn phải có năng lực pháp lý, trên cơ sở tự nguyện.

 Ly hôn: Ở giai đoạn đầu quy định còn mang tính bất bình đẳng, người chồng có quyền ly hôn khi chứng minh được người vợ không chung thuỷ, nhưng người vợ chỉ có quyền ly hôn khi người chồng đưa tình nhân về cùng chung sống.

27

v1.0015112215

 Con sinh ra trong hôn nhân hợp pháp được thừa nhận.

5.1.3. PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

Những chế định cơ bản của pháp luật tư sản

• Luật Hình sự: Đã có nhiều tiến bộ so với thời kỳ nhà nước phong kiến, cụ thể:

 Ghi nhận mọi công dân có quyền bình đẳng trước pháp luật.

 Hình phạt có sự kết hợp giữa mục đích trừng phạt và cải tạo. Hạn chế bớt các

hình phạt dã man, thay vào đó là hình phạt lưu đày và đặc biệt là đưa ra án treo.

28

v1.0015112215

 Hạn chế: Các nước còn nhiều đạo luật chứa đựng những hình phạt nặng nề, hạn chế dân chủ cho nhân dân (đóng dấu, chặt tay, cho xe cán, chặt tứ chi và đầu). Bộ luật hình của Pháp năm 1810 quy định án tử hình với nhiều tội danh không đáng áp dụng hình phạt này.

5.1.3. PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

Những chế định cơ bản của pháp luật tư sản

• Luật Tố tụng hình sự: Các nguyên tắc tố tụng bao gồm:

 Thẩm phán không thể bị bãi miễn.

 Toà bồi thẩm.

 Điều tra ban đầu: Thuộc quyền Công tố viên.

 Điều tra tại Toà án: Mang tính ganh đua.

 Tự do đánh giá chứng cứ.

 Sự suy đoán vô tội:

 Bị cáo có quyền bảo vệ.

 Nghĩa vụ chứng minh thuộc về người buộc tội.

 Quyết định vô tội không chỉ khi bị cáo chứng minh được họ không phạm tội

mà ngay cả khi không chứng minh được rằng họ phạm tội.

29

v1.0015112215

 Quyết định công nhận vô tội không được kháng cáo.

5.1.3. PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo)

• Nhận xét chung:

 Có nhiều điểm tiến bộ hơn so với pháp luật

phong kiến.

 Nội dung pháp luật công khai ghi nhận và bảo đảm thực hiện các quyền con người, quyền công dân.

 Số lượng các văn bản pháp luật tăng lên nhiều.

30

v1.0015112215

 Lần đầu tiên ghi nhận một số chế định và nguyên tắc cơ bản: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; nguyên tắc phân chia quyền lực, nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; nguyên tắc tự do hợp đồng trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình...

5.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN ĐẠI

5.2.1. Chủ nghĩa tư bản trong những năm đầu thế kỷ XX

5.2.2. Đặc điểm và những thay đổi cơ bản của nhà nước tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại

31

v1.0015112215

5.2.3. Những thay đổi cơ bản của pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại

5.2.1. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XX Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản

• Từ 1640 – 1870: Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.

• Từ 1870 đến nay:

 Cuối thế kỷ XIX: Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh phát triển thành chủ nghĩa tư

bản độc quyền.

 Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (chủ nghĩa tư bản lũng đoạn):

 Phe hiệp ước (Anh, Pháp, Nga, Nhật, Italia).

 Phe liên minh (Đức, Áo, Hung, Thổ, Bungari)  thua.

 Sau Chiến tranh thế giới I, các nhà nước tư sản phân hóa thành 2 nhóm:

 Nhóm I: Nhà nước tư sản phát xít (Đức, Nhật, Italia...).

 Nhóm II: Nhà nước tư sản duy trì chế độ dân chủ tư sản (Anh, Pháp, Hoa Kỳ...).

 Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945): Phe phát xít thất bại hoàn toàn.

 08 nước Đông Âu thiết lập chế độ xã hội chủ nghĩa.

 Các quốc gia tư sản còn lại xác lập chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước.

32

v1.0015112215

 Năm 1980: Phần lớn các nhà nước tư bản đã tiến hành quá trình tư nhân hóa, chuyển đơn vị sở hữu nhà nước thành sở hữu hỗn hợp, lấy sở hữu tư nhân làm hình thức sở hữu chính.

5.2.1. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XX (tiếp theo)

• Những đặc điểm cơ bản:

 Bản chất của nhà nước tư sản thời kỳ hiện đại vẫn không thay đổi. Nhà nước tư sản vẫn là công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản nhưng cao hơn về mức độ thể hiện ở sự cấu kết giữa các tập đoàn tư bản độc quyền với nhà nước để phục vụ quyền lợi của giai cấp tư sản độc quyền.

 Những nhà tư bản độc quyền trực tiếp giữ các chức vụ quan trọng trong bộ

máy nhà nước.

 Vai trò và thực quyền của tổng thống, thủ tướng (cơ quan hành pháp) ngày

càng được tăng cường.

 Nhà nước tư sản thực hiện chức năng quản lý kinh tế.

 Nhà nước tư sản thực hiện sự trấn áp phong trào đấu tranh do Đảng Cộng sản

lãnh đạo, phát triển nền dân chủ tư sản.

 Chức năng đối ngoại:

 Tập trung chống phá các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng

dân tộc.

 Các nước tư sản vừa cạnh tranh quyết liệt với nhau, vừa có sự liên hợp

33

v1.0015112215

quốc tế.

5.2.1. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XX (tiếp theo)

Những nhà tư bản độc quyền trực tiếp giữ các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước

Trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, các nhà tư sản nắm quyền lực chính trị thông qua những người đại diện của mình trong bộ máy nhà nước. Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản lũng đoạn, các nhà tư bản độc quyền phải trực tiếp nắm giữ các chức vụ quan trọng của nhà nước để làm cho việc tích tụ tư bản, thu chi ngân sách, chính sách giá cả thị trường, phân phối lại thu nhập quốc dân... đều sẽ bảo vệ được quyền lợi cho các tập đoàn tư bản lũng đoạn.

34

v1.0015112215

Các Tổng thống, Thủ tướng, Chủ tịch thượng hoặc Hạ viện, Bộ trưởng... thường là tỉ phú, triệu phú.

5.2.1. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XX (tiếp theo)

Vai trò và thực quyền của tổng thống, thủ tướng (cơ quan hành pháp)

• Giai đoạn chủ nghĩa tư bản thời kỳ tự do cạnh tranh, Nghị viện đóng vai trò quan trọng.

• Giai đoạn chủ nghĩa tư bản lũng đoạn, vai trò của cơ quan hành pháp (Thủ tướng,

Tổng thống, Nội các) được nâng cao.

 Hiến pháp 1958 của Pháp tăng quyền hạn cho tổng thống.

 Hiến pháp 1946 của Nhật bỏ thực quyền của Hoàng đế và trao nhiều quyền hành

35

v1.0015112215

cho Thủ tướng Chính phủ.

5.2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THAY ĐỔI CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN ĐẠI

a. Nước Hoa Kỳ

• Hình thức cấu trúc: Nhà nước Liên bang.

• Hình thức chính thể: Cộng hòa Tổng thống.

Bộ máy nhà nước Liên bang

• Tổng thống: Vừa là nguyên thủ quốc

gia, vừa đứng đầu hành pháp.

• Nghị viện: Lưỡng viện gồm Thượng

nghị viện và Hạ nghị viện.

36

v1.0015112215

• Pháp viện tối cao.

5.2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THAY ĐỔI CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN ĐẠI

a. Nước Hoa Kỳ

• Một số thay đổi:

 Mở rộng liên bang và tu chính Hiến pháp.

 Vai trò của tư bản độc quyền và của cơ quan hành pháp ngày càng được tăng cường (vai trò của Tổng thống).

 Trấn áp các trào lưu tiến bộ và phát triển nền

dân chủ tư sản.

37

v1.0015112215

 Bành trướng xâm lược.

5.2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THAY ĐỔI CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN ĐẠI (tiếp theo)

b. Nước Anh

• Chính thể: Quân chủ nghị viện (không có thay đổi lớn).

• Về đảng phái: Hai đảng thay nhau nắm chính quyền

 Đảng Bảo thủ.

 Công Đảng.

 Các Thủ tướng, các Bộ trưởng đều là những nhà

đại tư bản.

 Sự tan rã của hệ thống thuộc địa (từ cuối thế kỷ

38

v1.0015112215

XIX, đầu thế kỷ XX).

5.2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THAY ĐỔI CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN ĐẠI (tiếp theo)

c. Nước Pháp

• Nền Cộng hòa thứ III được thiết lập từ 1870 đến 1940.

Sau đó bị phát xít Đức chiếm đóng.

• 1870, Pháp bước vào thời kỳ chủ nghĩa tư bản độc quyền.

• Nền Cộng hòa thứ IV tồn tại từ 1946 – 1958.

• Nền Cộng hòa thứ V tồn tại từ 1958 đến nay.

• Chính thể của Pháp chuyển sang Cộng hòa lưỡng tính

(hỗn hợp).

 Tổng thống: Vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa tác động trực tiếp đến hành pháp (có quyền hạn rất lớn,có quyền giải tán Nghị viện và quyền thành lập Chính phủ).

 Thủ tướng: Đứng đầu hành pháp.

39

v1.0015112215

 Nghị viện: Quyền lực đã suy giảm so với trước.

5.2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THAY ĐỔI CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN ĐẠI (tiếp theo)

d. Những thay đổi cơ bản của pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại.

• Chế định Luật Hiến pháp tư sản hiện đại: Mở rộng hơn các quyền tự do, dân chủ

(quyền tự do bầu cử, quyền bình đẳng nam nữ, quyền có việc làm...).

• Chế định Luật Dân sự: Đổi mới hoàn toàn các quy định về quyền sở hữu tư bản nhà nước, dung hòa lợi ích giữa tư bản độc quyền và lợi ích nhân dân; ra đời các đạo luật chống độc quyền nhưng chỉ mang tính hình thức.

 Về chế định hợp đồng thể hiện sự can thiệp sâu hơn của nhà nước so với trước.

 Về thừa kế ghi nhận sự tham gia quan hệ thừa kế của con ngoài giá thú và các

loại con khác.

• Chế định Luật Hôn nhân và gia đình: Thay đổi địa vị của người phụ nữ theo hướng

tích cực.

• Chế định Luật Lao động: Được thay đổi theo chiều hướng tiến bộ hơn.

• Chế định Luật Hình sự: Thể hiện xu hướng ôn hòa và nhân đạo hóa, nhiều quốc gia

40

v1.0015112215

xóa bỏ hình phạt tử hình.

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Qua bài học này, chúng ta đã đề cập đến các nội dung sau đây:

• Nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do

cạnh tranh.

 Nhà nước tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.

 Pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.

• Nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại

 Đặc điểm và những thay đổi cơ bản của nhà nước tư sản

thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại.

 Những thay đổi cơ bản của pháp luật tư sản thời kỳ chủ

41

v1.0015112215

nghĩa tư bản hiện đại.