PHẦN 2:
LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
VỚI C++
CHƯƠNG 10: NHỮNG MỞ RỘNG CỦA C++
Nội dung:
Toán tnhập xuất
Khai báo mọi nơi
Toán tphạm vi
Tham chiếu
Chồng hàm
Lời gọi hàm với tham số có g trị mặc định
Toán tquản lý bộ nhđộng
Toán tử nhập xuất
C++ cho phép sử dụng toán tử xuất (<<) và toán tnhập (>>) để thay thế
cho các hàm xuất nhập chuẩn của C.
cout << biểu thức << . . . << biểu thức n
cin >> biến 1 >> . . . >> biến n
Hai đối tượng cout cin (được định nghĩa sẳn trong tập tin iostream.h)
tương ứng với hai thiết bị ra/vào chuẩn được sử dụng cùng với “<<“ và
“>>”. Thông thường ta hiểu cout màn hình còn cin bàn phím.
Lợi điểm của việc sử dụng toán txuất nhập người sử dụng không phải
quan tâm đến định dạng xuất nhập.
Ví d 1:
#include <iostream.h>
void main()
{
int a, b;
cout << “Nhap hai so nguyen;
cin >> a >> b;
cout << “a+b = “ << a+b <<“\n”;
cout << “a-b = << a-b <<“\n”;
cout << “a*b = “ << a*b <<“\n”;
cout << “a/b = “ << a/b <<“\n”;
cout << “a%b = << a%b <<“\n”;
}
Khai báo mọi nơi
C++ không nhất thiết phải nhóm n đầu câu khai báo đặt bên trong một
hàm hay trong một khối lệnh, mà có thđặt xen kvới các câu lệnh xlý.
Ví d 2:
void main()
{
int n; //khai báo biến n
<nhap n>
int gt = 1; //khai báo biến gt
for(int i = 1; i <= n; i++) //khai báo biến i bên trong vòng lặp
gt *= i;
cout << n << “!=“ << gt << endl;
}