Bài giảng Nội dung tập huấn về nâng cao năng lực giới và bình đẳng giới
lượt xem 59
download
Bài giảng Nội dung tập huấn về nâng cao năng lực giới và bình đẳng giới bao gồm những nội dung về khái niệm bình đẳng giới; tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ; quan điểm của Đảng về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ; chủ trương của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác cán bộ nữ và một số nội dung khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nội dung tập huấn về nâng cao năng lực giới và bình đẳng giới
- NỘI DUNG TẬP HUẤN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
- I. KHÁI NIỆM BÌNH ĐẲNG GIỚI II. TƯ TƯỞNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ III. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ IV. CHỦ TRƯƠNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ V. THẢO LUẬN VI. ĐẶC ĐIỂM VỀ NỮ VÀ CÁN BỘ NỮ NÓI CHUNG VÀ NGÀNH GIÁO DỤC NÓI RIÊNG VII.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ NỮ CBQLGD VIII. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NỮ CBQL NGÀNH GD& ĐT TỈNH PHÚ YÊN IX. KẾT LUẬN
- I. Bình đẳng giới là gì: 1. Theo tài liệu “Hướng dẫn lồng ghép giới trong họach định và thực thi chính sách” do Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam xuất bản năm 2004 thì “ Bình đẳng giới là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới”. Nam giới và phụ nữ cùng có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình; có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng từ các nguồn lực của xã hội và quá trình phát triển; được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống bình đẳng; được hưởng thành quả bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội.
- Theo khái niệm trên thì bình đẳng giới không phải là sự hoán đổi vai trò của nam, nữ từ thái cực này sang thái cực khác và cũng không phải là sự tuyệt đối hóa bằng con số hoặc tỉ lệ 50/50 mà là sự khác biệt về giới tính trong các vai trò sản xuất, tái sản xuất, vai trò chính trị và cộng đồng, đặc biệt là sự chia sẻ công việc gia đình, chăm sóc các thành viên gia đình để tạo cơ hội và điều kiện cho nam, nữ phát triển tòan diện về mọi mặt. Đồng thời tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ bù đắp những khoảng trống do việc mang thai, sinh con và gánh vác phần lớn lao động gia đình đem lại.
- Theo điều 5, điều 6 luật bình đẳng giới số 73/2006/QH 11 của Quốc hội khóa XI, ngày 29/11/2006: “ Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” và “ Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển” Như vậy, bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được coi là sự bình đẳng về pháp luật, về điều kiện, cơ hội tiếp cận, về tiếng nói, khả năng tác động và đóng góp cho quá trình phát triển chung của cộng đồng. “Bất bình đẳng giới là sự khái niệm chỉ sự không ngang bằng nhau về các cơ hội và lợi ích khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm xã hội”.
- Khoản 1, 2, 3 điều 5 Luật Bình đẳng giới giải thích như sau: Giới, chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Giới tính, chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. 2. Mục tiêu bình đẳng giới: là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
- Điều 6 Luật Bình đẳng Giới, quy định 6 nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới gồm: 1 Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. 2 Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới. 3 Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 4 Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 5 Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật. 6 Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.
- Theo quy định tại điều 7 của Luật Bình đẳng giới, quy định 5 chính sách cơ bản của Nhà nước về bình đẳng giới bao gồm: 1 Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. 2 Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình. 3 Áp dụng những biện pháp thích hợp để xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. 4 Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các họat động thúc đẩy bình đẳng giới. 5 Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.
- Điều 10 Luật Bình đẳng giới qui định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: 1 Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới. 2 Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức. 3 Bạo lực trên cơ sở giới. 4 Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
- 3. Nội dung thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ: Kế hoạch hành động số 23/ UBNDVX của của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, ngày 23/3/2012, về việc bình đẳng giới tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 2025 và năm 2012, với các mục tiêu sau: 1.Mục tiêu 1: Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị 2.Mục tiêu 2: Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, đời sống, việc làm 3. Mục tiêu 3: Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạ o 4. Mục tiêu 4: Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế 5.Mục tiêu 5: Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao 6. Mục tiêu 6: Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình 7. Mục tiêu 7: Nâng cáo năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- II. TƯ TƯỞNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC NỮ, CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, người đặc biệt quan tâm đến vai trò, vị thế phụ nữ trong xã hội. Người đã đánh giá cao vai trò của phụ nữ: “ Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp rực rỡ”
- Tháng 10/ 1945, Bác Hồ ra lời kêu gọi chống nạn mù chữ như một mệnh lệnh hội tụ toàn dân tộc đưa đất nước vào công cuộc đại nghĩa mở ra kỷ ra kỷ nguyên mới của đất nước, Người viết: “… Phụ nữ lại càng cần phải học, đã lâu chị em bị kiềm hãm, đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới để xứng đáng mình là một phần tử trong nước có quyền bầu cử và ứng cử”. Theo Bác “ Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng một nữa loài người; nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nữa”.
- Trong Bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ phụ nữ miền núi, 1931964, Bác nói: “Để thật sự bình quyền, phụ nữ phải ra sức phấn đấu” và “Chị em phải cố gắng học tập. Học văn hóa, học chính trị, học nghề nghiệp. Nếu không học thì không tiến bộ, có quyết tâm thì nhất định học được...”. Người giành một phần trong bản Di chúc thiêng liêng nói về vấn đề quyền bình đẳng của phụ nữ: “ Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng, cất nhắc và giúp đỡ để ngày càng có nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc, kể cả công việc lãnh đạo. Bản thân phụ nữ thì phải cố gắng vươn lên. Đó là một cuộc cách mạng đưa đến quyền bình đẳng thật sự cho phụ nữ”.
- III. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC NỮ, CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ Môt số văn kiện tiêu biểu là: Nghị quyết của Ban Bí thư Số 25NQ/TƯ, ngày 6 tháng 12 năm 1957 Về một số vấn đề công tác vận động phụ nữ; Chỉ thị của Ban Bí thư Số 137CT/TƯ, ngày 1041959 Về việc tăng cường lãnh đạo công tác vận động phụ nữ; Nghị quyết của Ban Bí thư Số 152 NQ/TW ngày 10 tháng 1 năm 1967 Về một số vấn đề về tổ chức lãnh đạo công tác phụ vận;Nghị quyết của Bộ Chính trị số 04NQ/TW ngày 12 tháng 7 năm 1993 Về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị của Ban Bí thư Số 37CT/TW ngày 16 tháng 5 năm 1994 Về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới;
- Nghị quyết của Bộ Chính trị Số 11 NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nghị quyết đã xác định quan điểm: “ Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới”.
- Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 20112020 ban hành kèm theo Quyết định số 2351/QĐTTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết 6b/NQTLĐ của TLĐ ngày 29/1/2011 của Tổng LĐ LĐVN khóa X Về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH; Kế hoạch số 23 của tỉnh kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh PY giai đoạn 2011 2015; Kế hoạch số 83 của UBND tỉnh Phú Yên Về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Với quan điểm nhất quán, trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng tiếp tục chỉ rõ: “Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Bồi dưỡng, đào tạo để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp. Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Bổ sung và hoàn chỉnh các chính sách về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thai sản, chế độ đối với lao động nữ. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định “ Xây dựng và triển khai chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ, tập trung ở những vùng và khu vực có sự bất bình đẳng và nguy cơ bất bình đẳng cao; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn bán phụ nữ và bạo lực trong gia đình. Tạo điều kiện để phụ nữ tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ”.
- Quyết định số 2351/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ, ng ày 24 thá ng 10 năm 2010, phê duyệt chiến lược quốc gia về bì nh đẳng giới giai đoạn 2011 2020 Nghị quyết của chính phủ số 57/NQCP ngày 01 thá ng 12 năm 2009 ban hành chương trình hành động của chí nh phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện nghị quyết số 11N ày 27 tháng 4 năm 2007 của bộ chính trị về công tá c phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp Quyết định số 1241/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ, ng ày 22 tháng 7 năm 2009, phê duyệt chương trì nh quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015 Nghị định của Chính phủ số 55/2009/NĐCP ngày 10 thá ng 06 năm 2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bì nh đẳng giới Nghị định của Chính phủ số 48/2009/NĐCP ngày 19 thá ng 05 năm 2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bì nh đẳng giới
- IV. CHỦ TRƯƠNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ Chỉ thị số 06/ CTGD ngày 28/2/1985 của Bộ GD&ĐT, đã nêu một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ của ngành. Trong đó đã nhấn mạnh: “ Đẩy mạnh công tác đề bạt, tăng cường tỷ lệ cán bộ nữ ở các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở trường học”. Chủ trương đó được tiếp tục thể hiện trong Chỉ thị số 15/CTGDĐT ngày 19/9/1994 của Bộ GD&ĐT: “ Xây dựng quy hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý đương chức và kế cận là cán bộ nữ ở cơ sở trường học và các cấp quản lý của ngành”.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tập huấn môn Hóa học năm học 2014 – 2015: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực: Phần 2 - Trịnh Văn Tuấn
29 p | 489 | 90
-
Bài giảng Tập huấn cho tập huấn viên về giáo dục kỹ năng sống - ThS. Trần Minh Hải
73 p | 301 | 67
-
Bài giảng Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Lập kế hoạch
11 p | 419 | 64
-
Bài giảng Tập huấn tư vấn học đường
95 p | 211 | 50
-
Bài giảng Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Bước 1
22 p | 331 | 48
-
Bài giảng Tập huấn sử dụng công cụ soạn bài giảng e-Learning: Kỹ thuật thiết kế bài giảng e-Learning - Đặng Phúc Dũng
44 p | 149 | 38
-
Bài giảng Tập huấn đánh giá ngoài - Cục Khảo thí và KĐCLGD Bộ GD & ĐT
36 p | 301 | 33
-
Bài giảng Tập huấn tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học
50 p | 240 | 28
-
Bài giảng Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Bước B5
23 p | 161 | 25
-
Bài giảng Tập huấn: Giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh phổ thông
60 p | 202 | 22
-
Bài giảng Tập huấn giáo dục hòa nhập
30 p | 159 | 17
-
Bài giảng Tập huấn giảng viên nòng cốt: Các kỹ năng tư vấn cá nhân về nghề nghiệp
98 p | 130 | 16
-
Bài giảng Tập huấn nâng cao năng lực về đánh giá học sinh tiểu học (Theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014)
50 p | 156 | 14
-
Bài giảng Tập huấn về Biên soạn đề kiểm tra - Bùi Văn Sơn, Lương Thái Nguyên
43 p | 91 | 9
-
Bài giảng Tập huấn bằng phương pháp làm việc nhóm - ThS. Phạm Thị Thuý
13 p | 134 | 9
-
Bài giảng Tập huấn công tác Công đoàn: Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc (Nghị định 60/2013/NĐ-CP)
17 p | 59 | 5
-
Bài giảng Tập huấn cán bộ Công đoàn
14 p | 48 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn