
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. Quản lý đô thị
1.1.1. Khái niệm quản lý đô thị
Hiện nay, ở Việt Nam đang có nhiều định nghĩa về quản lý đô thị, tuỳ theo cách
tiếp cận và nghiên cứu.
Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi nguồn lực vào công tác quy
hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt động đó để đạt được
các mục tiêu phát triển của chính quyền thành phố.
Hoặc:
Quản lý đô thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của nhiều khoa
học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế, biện pháp và phương tiện
được chính quyền nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều kiện quản lý và kiểm soát quá
trình tăng trưởng đô thị.
Theo một nghĩa rộng thì quản lý đô thị là quản lý con người và không gian sống
(ăn, ở, làm việc, nghỉ ngơi…) ở đô thị.
Quá trình hình thành và phát triển các đô thị đòi hỏi phải tăng cường vai trò quản
lý nhà nước đối với đô thị. Bởi vì trong xã hội, đô thị luôn xuất hiện các vấn đề về nhu
cầu ăn, ở, đi lại, làm việc, học tập, chăm sóc sức khoẻ, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí…
Như vậy, thực chất của quản lý đô thị là sự can thiệp bằng quyền lực của chính
quyền vào các quá trình phát triển kinh tế xã hội ở đô thị, với mục đích làm cho các đô
thị trở thành những trung tâm hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật
và giao lưu quốc tế của mỗi vùng lãnh thổ.
1.1.2. Mục đích và nội dung quản lý đô thị
1.1.2.1. Mục đích của quản lý đô thị
Quản lý đô thị nhằm các mục đích sau:
- Kiểm soát được quá trình tăng trưởng và nâng cao tỷ lệ tăng trưởng của đô thị.
- Thiết lập những mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tăng trưởng và phát
triển đô thị.
- Hoạch định và lập các quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị.
1.1.2.2. Nội dung quản lý đô thị
Quản lý đô thị bao gồm: quản lý hành chính đô thị và quản lý nghiệp vụ trên mọi
lĩnh vực ở đô thị.
- Quản lý hành chính có tác dụng duy trì, điều khiển mọi hoạt động trên mọi lĩnh
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

2
vực thuộc địa bàn đô thị. Cơ quan quản lý hành chính chịu trách nhiệm cao nhất về các
sự việc xảy ra ở đô thị.
Quản lý hành chính là một công việc rất da dạng và phức tạp, đòi hỏi một cơ chế
quản lý đầy đủ và đồng bộ. Hệ thống các văn bản cần rõ rằng thống nhất và viên chức
nhà nước cũng cần thông thạo chuyên môn hành chính. Hệ thống pháp quy càng khoa
học bao nhiêu thì các hoạt động của đô thị càng nhịp nhàng bấy nhiêu. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta đang tiến hành cải cách nền hành chính quốc gia.
- Quản lý chuyên môn nghiệp vụ trên các ngành, các lĩnh vực của đô thị chính là
hỗ trợ cho hệ thống quản lý nhà nước. Mỗi ngành đều có các cơ quan quản lý của mình.
Họ hoạt động theo các văn bản pháp quy, quy định, quy phạm của ngành đó, đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước, chịu sự điều hành, điều
phối của cơ quan quản lý hành chính cấp trên. Như vậy, quản lý chuyên môn nghiệp vụ
không đơn thuần là thực hiện theo đúng các quy định, quy phạm kỹ thuật của ngành mà
còn phải thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao từ cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
Nhìn nhận quản lý đô thị theo một nghĩa hẹp (từ các chuyên ngành), thì quản lý đô
thị chính là quản lý và phát huy hiệu quả tài sản cố định của đô thị song song với việc
không ngừng bổ sung và phát triển chúng, tức là đáp ứng những nhu cầu của đời sống
vật chất và tinh thần ở mức độ cao nhất.
1.1.3. Nguyên tắc và phương pháp quản lý đô thị
1.1.3.1. Nguyên tắc quản lý đô thị
- Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo giữa kinh tế, kỹ thuật và chính trị.
Hệ thống quản lý đô thị các cấp đều hoạt động tuân theo sự chỉ đạo của chính
quyền đô thị. Thống nhất lãnh đạo giữa chính trị, kinh tế và kỹ thuật với nhau nhằm
đảm bảo quan hệ đúng đắn giữa kinh tế và chính trị, tạo được động lực cùng chiều cho
mọi người dân trong đô thị. Đây là một nguyên tắc cơ bản của quản lý đô thị đối với bất
cứ đô thị nào trong phạm vi cả nước.
Chính trị có các hướng tác động đến phát triển kinh tế đô thị như sau:
+ Chính trị tác động cùng chiều với phát triển kinh tế.
+ Chính trị tác động ngược chiều với phát triển kinh tế.
+ Chính trị tác động cùng chiều với mặt này nhưng lại ngược chiều với mặt khác
của phát triển kinh tế.
Vì vậy, đường lối chính trị đúng đắn sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ,
ngược lại chính trị cũng có thể tạo rạ sự bế tắc thậm chí tới mức khủng hoảng kinh tế.
- Nguyên tắc thống nhất quản lý theo địa giới hành chính (theo lãnh thổ).
Nguyên tắc thống nhất quản lý theo lãnh thổ khẳng định rằng, mỗi người cấp dưới
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

3
chỉ riêng chịu sự ra lệnh của một người cấp trên. Mỗi người cấp dưới cần phải biết ai là
người ra lệnh cho mình và họ phải báo cáo với ai. Người quản lý đô thị không được lẫn
lộn giữa việc xem ai là người ra quyết định và ai là người sẽ dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng, kể cả về đạo lý.
Một đô thị cần thống nhất quản lý theo địa giới hành chính, có nghĩa là ngay cả cơ
quan Trung ương đóng tại địa phương cũng phải chịu sự quản lý của chính quyền đô thị
của địa phương đó.
Chính quyền cần kết hợp hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ với việc quản lý theo
chuyên ngành.
- Nguyên tắc quản lý đô thị theo chuyên môn (theo ngành)
Nguyên tắc chuyên môn hoá đòi hỏi việc quản lý đô thị phải biết giao đúng
người, đúng việc. Trước khi quyết định giao nhiệm vụ cho một cá nhân, một tập thể,
một đơn vị, nhà quản lý đô thị cần nghiên cứu phân tích vấn đề về mặt chuyên môn,
con người chuyên môn chỉ có thể hoàn thành tốt công việc khi họ phát huy được khả
năng tiếm tàng bên trong họ. Nếu việc giao nhiệm vụ không chính xác, chồng chéo, chủ
quan sẽ dẫn đến những thất bại khó lường. Đặc biệt không nên giao việc tuỳ tiện theo
kiểu cảm tính cá nhân hay “gia đình chủ nghĩa”.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ (phân cấp)
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, tối ưu
giữa tập trung và dân chủ, đó là tập trung trên cơ sở dân chủ và dân chủ trong khuôn
khổ tập trung.
+ Sự tập trung biểu hiện ở công tác kế hoạch hoá các hoạt động của đô thị, thể hiện
ở hệ thống pháp luật và chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị quản lý đô thị các cấp.
+ Biểu hiện của dân chủ ở chỗ, cần xác định rõ phạm vi trách nhiệm và quyền hạn
của các cấp; mỗi thành viên phải tự chịu trách nhiệm trong phạm vi trách nhiệm của
mình; chấp nhận đấu tranh, chấp nhận liên kết và giáo dục, bồi dưỡng kiến thức, trình
độ chuyên môn cho quần chúng đồng thời kết hợp quản lý theo ngành chuyên môn và
quan hệ theo địa giới hành chính.
- Nguyên tắc thiết lập cơ cấu tổ chức tối ưu
Nguyên tắc thiết lập cơ cấu tổ chức tối ưu có nghĩa rằng số công việc và số người
chịu quản lý trực tiếp của một người quản lý nào đó phải có giới hạn nhất định, vì một
người quản lý không thể bao quát, kiểm soát, giám sát một số quá lớn những người
thuộc cấp, vì vậy cần thiết lập một cơ cấu tổ chức tối ưu để việc quản lý đô thị được
thực hiện một cách thuần thục, trơn tru và có hiệu quả cao.
Theo nguyên tắc này, việc quản lý đô thị sẽ được cơ cấu bởi nhiều bộ phận khác
nhau, mỗi bộ phận phụ trách một hoặc một số lĩnh vực nhất định và chịu trách nhiệm về
những vấn đề xảy ra liên quan đến lĩnh vực mà bộ phận đó phụ trách
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

4
- Nguyên tắc quản lý đô thị tiết kiệm, có hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề, với một nguồn lực của đô thị (cơ
sở vật chất, kỹ thuật, tài nguyên tự nhiên và xã hội…), con người cần phải sản xuất ra
lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu phát
triển của dân cư đô thị. Vì vậy, việc quản lý đô thị càng có hiệu quả cao khi triệt để tiết
kiệm nguồn lực để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Để tiết kiệm, yếu tố cần quan tâm nhất là thời gian bởi vì tính chất toàn diện trong
sự hoạt động, sự phát triển đều phụ thuộc vào việc tiết kiệm thời gian.
Khả năng tiết kiệm được biểu hiện ở các yếu tố sau:
+ Cần có chiến lược phát triển đô thị đúng đắn.
+ Trong quá trình hoạt động cần giảm các chi phí.
+ Nhà quản lý cần quan tâm vấn đề tiết kiệm lao động sống (tài nguyên nhân văn).
+ Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội
Quản lý đô thị trước hết là quản lý con người, những nguyện vọng và những nhu
cầu nhất định của dân cư đô thị. Vì vậy, một trong nhũng nhiệm vụ quan trọng của quản
lý đô thị là chú ý đến lợi ích của con người, để khuyến khích có hiệu quả tính tích cực
trong lao động của họ.
Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con
người. Lợi ích còn là phương tiện của quản lý đô thị cho nên phải dùng nó để động viên
con người.
Nội dung chính của nguyên tắc này là phải kết hợp hài hoà các loại lợi ích của xã
hội, đó là: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của tập thể và lợi ích của cá nhân trên cơ sở
những đòi hỏi của quy luật khách quan.
Các biện pháp kết hợp tốt ba lợi ích trên là:
+ Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước một cách đúng đắn dựa trên cơ sở
vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của từng đô thị. Đường lối đó
phản ánh lợi ích cơ bản và lâu dài của xã hội, của mọi thành viên trong đô thị.
+ Xây dựng và thực hiện các quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển chuẩn xác
nhất. Kế hoạch đó phải quy tụ các quyền lợi của cả đô thị và phải có tính thực tiễn cao.
- Nguyên tắc xử lý tốt các mối quan hệ đối ngoại
Các quan hệ đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển đô thị. Một cơ
quan quản lý đô thị muốn tận dụng các vận hội và tránh được các nguy cơ chỉ khi biết
phân tích và phân biệt được đối tác và đối tượng.
Nguyên tắc cơ bản nhất cần quan tâm là đa phương hoá quan hệ, đa dạng hoá
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark


