
37
CHƯƠNG 4: QUY HOẠCH MẠNG VIỄN THÔNG
4.1.
Quy hoạch vị trí tổng đài
Từ khi con người đưa tổng đài điện thoại đầu tiên vào sử dụng cho tới nay, kỹ thuật tổng đài
có những bước tiến vô cùng to lớn. Đầu tiên là những tổng đài nhân công mà các chức năng
chung đều do nhân công thực hiện. Sau đó là những tổng đài điện cơ, bán tự động, nó được
xây dựng trên cơ sở nguyên lý chuyển mạch từng nấc, chuyển mạch ngang dọc. Tiếp theo
đó là những tổng đài điều khiển theo chương trình ghi sẵn cho tín hệu số đã được sử dụng
rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới với số lượng và chủng loại ngày càng đa dạng, phong phú
hơn. Ngày này với công nghệ ngày càng hiện đại, các loại tổng đài ngày càng được ứng dụng
nhiều để liên lạc thông tin, trong công ty, trường học và các khu nội bộ.
Tổng đài là 1 hệ thống chuyển mạch giúp cho các đầu cuối gọi cho nhau và gọi ra ngoài
trên một số đường thuê bao của các nhà cung cấp. Hệ thống tổng đài là thiết bị làm việc kết
nối phục vụ các loại dịch vụ thông tin khác nhau. Tổng đài cung cấp một đường truyền dẫn
tạm thời để truyền thông tin đồng thời theo hai hướng giữa các loại đường dây truyền dẫn.
Nó được các thiết bị chuyển mạch của tổng đài thực hiện thông qua trao đổi báo hiệu với
mạng bên ngoài.
Vì vậy, vị trí của tổng đài có vai trò rất quan trọng trong việc trao đổi thông tin với mạng
bên ngoài. Việc xác định vị trí của tổng đài sao cho phù hợp và có thể đáp ứng được nhu cầu
sử dụng của các thuê bao được tốt nhất luôn là vấn đề cần được quan tâm đối với các nhà đầu
tư. Do đó, các nhà đầu tư cần có phương pháp quy hoạch để xác định vị trí các tổng đài để có
thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng của khách hàng.
4.1.1.
Giới thiệu về tổng đài
Thông tin ngày nay đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Để đáp ứng
yêu càu liên lạc, chúng ta bắt buộc phải đăng ký sử dụng các thuê bao của nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông (bưu điện…). Đối với một cơ quan hay nhà máy, để đáp ứng nhu cầu liên lạc
giữa các phòng ban, các phân xưởng, chúng ta thường làm theo cách là đăng ký thuê bao
trực tiếp từ nhà cung cấp viễn thông để đáp ứng các nhu cầu liên lạc.
Hình 1.1. Hệ thống mạng viễn thông.

Khi sử dụng một số lượng lớn đường thuê bao trực tiếp này, sẽ nảy sinh các vấn đè như: chi
phí thuê bao hàng tháng phải trả rất lớn, việc khai thác sử dụng không hiệu quả không đúng
mục đích sẽ gây thất thoát, việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận trong cùng cơ quan
không linh hoạt mà vẫn phải trả tiền cước, gây phiền toái cho khách hàn khi giao dịch vì phải
nhớ nhiều số điện thoại của các phòng ban…vv.
Để giải quết các vấn đề trên, chúng ta sử dụng một hệ thống thông tin liên lạc gọi là tổng
đài nội bộ (PABX). Hệ thống tổng đài cung cấp các máy thuê bao cho các kết nối tới các
phòng ban, các bộ phận và các kết nối tới các đường thuê bao của nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông. Việc sử dụng Tổng đài đem lại những tiện ích như: sử dụng một số ít đường thuê bao
từ Bưu điện, giảm chi phí đáng kể trong việc đăng ký thuê bao mới từ Bưu điện, việc trao đổi
thông tin giữa các phòng ban trong cơ quan mà không phỉa trả chi phí, liên lạc với bên ngoài
qua nhóm đường thuê bao chung tới bất kỳ số máy cần gọi….
Với những chức năng ưu việt cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kỹ thuật và sự trợ giúp
của máy tính, những hệ thống tổng đài thông mình đã và đang ứng dụng ở mọi nơi nhằm
kiểm soát chặt chẽ các cuộc gọi vào, ra, tiết kiệm nhân công trực tổng đài cũng như giảm
cước phí bưu điện đến mức thấp nhất.
4.1.2.
Mục đích đầu tư lắp đặt hệ thống tổng đài
1.
Lợi ích kinh tế:
-
Chi phí cho các cuộc gọi nội bộ =0đ.
-
Chi phí ban đầu hợp lý và được bảo toàn trong tương lai.
2.
Quản lý: Quản lý, giám sát được tất cả các cuộc gọ (gọi đi và gọi đến), giám sát mức
cước hàng tháng của từng thuê bao.
3.
Khả năng phục vụ và kết nối: Hệ thống hoạt động 24/24, kết nối với các nhà cung
cấp dịch vụ (như VNPT, Viettel, EVN…).
4.
Các dịch vụ gia tăng: Dịch vụ trả lời tự động, hiển thị số gọi đến, gọi đi, voice mail,
SMS…
5.
Khả năng nâng cấp: Không giới hạn.
1.3. Quy hoạch vị trí tổng đài
Do thiết bị viễn thông thuê bao chiếm phần lớn về chi phí mạng viễn thông, thiết kế
những thiết bị như vậy là rất quan trọng. Chính vị vậy mà quy hoạch vị trí tổng đài là điều
rất quan trọng như là nền tảng của quy hoạch.
Quy hoạch vị trí tổng đài nội hạt bao gồm việc xác định khi nào, ở đâu, và trạm tổng đài
rộng bao nhiêu sẽ được lắp đặt.
Có thể có nhiều phương thức đưa dịch vụ theo yêu cầu tới các thuê bao trong một vùng.
Chẳng hạn, chúng ta có thể chia vùng thành số vùng nhỏ hơn. Trong trường hợp khác một
vùng có thể được cung cấp dịch vụ bởi tổng đài đơn. Có thể có nhiều kế hoạch đối với việc
đặt vị trí của các tổng đài và ranh giới của các vùng dịch vụ. Trong bất kỳ trường hợp nào,
các thuê bao có thể được cung cấp chất lượng38dịch vụ thỏa mãn giá trị nhất định.Tuy nhiên,
tổng chi phí mạng phụ thuộc rất lơn vào các giá trị được tạo ra.
Vì vậy, mục đích của qui hoạch vị trí tổng đài là để thỏa mãn nhu cầu và giá trị
nhất định của chất lượng dịch vụm và để thiết lập cấu hình của các tổng đài theo đó giảm
tối thiểu tổng chi phí mạng.

Thành phần của việc qui hoạch vị trí của tổng đài. Trong việc phát triển qui hoạch vị trí
tổng đài, điều quan trọng là để xem xét phạm vi của tổng đài( tức là số lượng thuê bao yêu
cầu dịch vụ), kích thước khu vực tổng đài và vị trí của tổng đài đưa ra ở hình dưới.
Hình 1.2. Thành phần của việc quy hoạch tổng đài nội bộ.
4.2.2.
Cấu hình mạng truyền dẫn
4.2.2.1.
Tổng quan về chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị tại khu vực dịch vụ được chia ra một cách gần đúng như sau:
Chi phí thiết bị:
Chi phí các đường dây thuê bao.
Chi phí trạm tổng đài.
Chi phí các đường trung kế nội hạt.
Tại vùng dịch vụ, nếu các tổng đài loại nhỏ được lắp đặt theo nhu cầu, đó là kết quả trong
việc phân chia vùng dịch vụ thành nhiều vùng dịch vụ nhỏ. Do đó, độ dài các đường dây thuê
bao ngắn và giảm được chi phí đường dây thuê bao, nhưng lại gây ra chi phí tổng đài nhiều
hơn và làm tang tổng chi phí.
Ngược lại, nếu tổng đài loại lớn được lắp đặt tại vùng dịch vụ, nó sẽ làm tăng độ dài
đường dây thuê bao, và cũng làm tăng chi phí đường dây thuê bao. Bởi vậy, tổng chi phí
giảm bất chấp số tổng đài giảm. Hình 2.1 đưa ra mối quan giữa chi phí và số lượng tổng đài
đã được đề cập ở trên.
39

40
Hình 2.1.Chi phí thiết bị và hàm số mũ của tổng đài.
4.2.2.2.
Chi phí các đường dây thuê bao
Chi phí các đường dây thuê bao được ước tính dựa trên chủng loại cáp sử dụng và tổng
chiều dài của chúng.
Chi phí đầu tiên theo chủng loại cáp được tính theo các thông số sau:
Số cáp đôi.
Số cọc/km.
Số ống cáp trung bình/km.
Tỷ lệ đất trên/Không gian.
Xây dụng ngầm (các miệng cống, các lỗ, các đường hầm cáp,…).
Chi phí theo tổng chiều dài của các đường dây thuê bao được quyết định theo tổ hợp cáp
có đường kính thỏa mãn hạn chế mất mát đường dây và điện trở đường dây, tương ứng với độ
dài đường dây thê bao (Hình 2.2).
Hình 2.2. Sự khác nhau trong chi phí theo đường kính của dây dẫn.

4.2.2.3.
Chi phí các đường trung kế nội hạt
Chí phí các đường trung kế nội hạt phụ thuộc và số đường trung kế, khoảng các giữa các
tổng đài, chủng loại cáp và tình trạng lặp lại. Việc lắp đặt số lượng tổng đài loại lớn tại một
vùng sẽ làm tăng số đường trung kế, như vậy kết quả là chi phí cao hơn, nhưng chi phí các
đường trung kế nội hạt nói chung ước tính nhỏ hơn phần tổng chi phí thiết bị.
4.2.2.4.
Chi phí của các tổng đài
Chi phí của các tổng đài gồm có như sau:
Chi phí thiết bị tổng đài gồm các chi phí hệ thống điều khiển chung và chi phí hệ thống
thuê bao, chi phí này tỉ lệ đối với số thuê bao.
Chi phí xây dựng thiết bị điện và đất đai được coi như là những chi phí cố định. Như vậy,
chi phí/ thuê bao vẫn còn cao đến khi số lượng thuê bao vượt quá một mức độ nào đó. Tuy
nhiên, với tổng đài loại lớn ( với việc tăng số thuê bao yêu cầu dịch vụ), chi phí/ thuê bao sẽ
giảm.
4.2.2.5.
Chi phí cần thiết đối với các thiết bị
Trong trường hợp xây dựng một tổng đài, đây là một điều kiện xem xét loại tổng đài kinh
tế nhất ( số thuê bao được phục vụ), và kích thước kinh tế nhất của khu vực tổng đài. Chi phí
các đường dây thuê bao cà các tổng đài dài tính hơn 40% đến 60% và 30% đến 50% tương
ứng về những chi phí xây dựng yêu cầu đối với mạng nội hạt, do đó đây là điều kiện cần
thiết để quy hoạch các đường dây thuê bao và tổng đài mang tính kinh tế với hiệu quả cao
nhất về cấu trúc mạng.
Hình 2.3 đưa ra chi phí cần thiết/ thuê bao như một hàm theo cỡ tổng đài. Nó cho thấy chi
phí của đường dây thuê bao trở nên tương đối cao hơn tỷ lệ với cỡ tổng đài và độ dài đường
dây thuê bao. Cùng lúc đó, nhưng chi phí khác trở lên tương đối thấp hơn như cỡ tổng đài
tăng lên. Khi cỡ tổng đài giống nhau, chi phí/ thuê bao sẽ thấp tại vùng có mật độ nhu cầu
cao bởi vì nhiều cáp có thể được sử dụng cho các đường dây thuê bao. Tuy nhiên, chi phí cao
tại các vùng có mật độ nhu cầu thấp bởi vì vùng này cần số cáp đôi nhỏ hơn để phân bố tại
vùng rộng. Hình 12.9 (b) đưa ra tất cả mói liên quan này, Điểm có chi phí/ thuê vao nhỏ nhất
thể hiện cỡ tổng đài tối ưu.
41

