Ch ngươ 2 Khái ni m v b nh
I. Sơ lược s phát trin v khái nim bnh
1. B nh theo quan ni m y h c Đông phương
1.1. Trung quc và các dân tc chu nh hưởng văn minh Trung quc
Y hc Trung quc c đi chu nh hưởng ca triết hc, c th là ca Dch hc. Các
nhà y hc Trung quc đã áp dng Dch lý vào trong Y lý vì cho rng “Thiên đa vn vt nht
th”. Cơ th con người được xem như là mt th ếgii thu nh (Nhân thân tiu thiên đa) có
liên quan đến các yếu t nguyên thy: Âm Dương, ngũ hành.
B ng 2.1: T ngươ quan gi a đi và tiu vũ tr theo kinh D ch và Y d ch
ĐI VŨ TR
Thái c c L ưỡng nghi
T tượng, T th i Ngũ hành
24 ti tế
Bát ti t,ế Bát chính. C u thiên, C u châu 12 tháng
Sông ngòi Lc khí
360 ngày ca 1 năm
Trong đi vũ tr (cũng như trong cơ th người) luôn có s vn hành gia 2 lc đi
kháng: Âm-Dương. Chu Liêm Khê khi gii thích Thái cc đ thuyết có nói:
"Vô cc là thái cc, thái cc đng mà sinh ra dương, đng cc ri tĩnh, tĩnh mà sinh ra
âm, tĩnh cc ri tr li đng, mt đng mt tĩnh làm căn bn và giúp đ ln nhau, phân âm
phân dương, lưỡng nghi lp thành, dương biến âm hp mà sinh ra thy, ha, mc, kim,
th,...”
Khí âm dương luân chuyn biến hóa mà to ra ngũ hành, s sinh
khc ca ngũ hành là ngun gc ca s chế hóa trong vũ tr. Hp
vi nhau là sinh, là tiếp tc tiến hóa. Trái vi nhau là khc, là hn chế
s tiến hóa. Trong s vn hành ca khí cht đã có sinh thì phi có
khc, có khc thì phi có sinh, sinh khc có mc đích gi quân bình
trong s sinh hóa ca vn vt. Âm dương có hòa và ngũ hành có bình
thì tri đt mi yên mà muôn loài được thành toi, sinh tn.
Vy bnh là do mt s quân bình âm dương, ngũ hành. Nguyên
nhân ca s mt quân bình ny có th là ni thương do trng thái
tâm lý thái quá (Tht tình: h, n, ái, , lc, tăng, bi), là ngoi cm do
tiết khí (Lc khí: phong, hàn, th, thp, táo, ha). Tr liu bnh căn c
vào s sinh khc ca ngũ hành (Hư: b, Thc: t) đ nhm lp li s
quân bình âm dương cho cơ th.
Lý lun âm dương ngũ hành có v mơ h, tru tượng nhưng các
thy thuc Đông y khi áp dng vào trong điu tr bnh đã thu được kết
qu rt kh quan, không th ph nhn.
1.2. n Đ và các dân tc chu nh hưởng văn minh n
Đ
Văn minh n Đ c đi được phn nh trong b kinh Veda (được
viết khong thế k 15 đến thế k th 7 trước CN) gm 4 tp: Rig Veda
(tng nim) trong đó có đ cp nhiu kiến thc y hc, Sama Veda
(ca vnh), Ayur Veda (tế t) và Atharva Veda (phù chú ma thut) trong
đó có bàn nhiu đến phu thut.
Y hc n đ c đi quan nim sc khe hoc bnh tt là s kết
hp hài hòa hoc s ri lon ca 3 yếu t cu to: Khí, dch nhy và
mt, đng thi chu nh hưởng ca thi tiết (mưa, nng, bão) và thi
gian (ngày, tháng, năm). V các lãnh vc khác như gii phu hc và
phu thut, dược hc, triu chng hc, v sinh và y hc cng đng,...
có nhiu tiến b nh hưởng đến các nn y hc c đi Hy Lp, La Mã
và có tác đng tích cc đến nn y dược hc Tây phương sau ny.
Tuy nhiên cn nói thêm rng y hc n Đ c đi chu chi phi
mnh m ca triết thuyết Pht giáo, cho bnh ch là mt mc xích
trong vòng luân hi sanh t do nghip (Karma) to tác. S dĩ con người
to nghip là do vô minh và dc, vì vy điu tr khi bnh không quan
trng bng dit dc đ khi to nghip. Nghip mi khi không còn to
tác, luân hi s dt, bnh theo đó cũng s tiêu biến đi. Có l triết thuyết
ny đã có ít nhiu tác dng tiêu cc đến s phát trin ca nn y hc n.
2. B nh theo quan ni m y h c Tây
phương
2.1. Hc thuyết th dch ca
Hippocrate
Chu nh hưởng nhng lun thuyết ca Empedocles (thy
thuc
kiêm triết gia, 504-433 trước CN) coi nn tng vt cht ca thế gii
gm 4 yếu t (đt, nước, la, không khí) to nên nhng biến đi trong
thiên nhiên (m, nóng, lnh, khô), các yếu t đó va kết hp vi nhau
va đi kháng vi nhau. Hippocrate (460-377 trước CN) cũng quan nim
hot đng sng ca cơ th da trên 4 th dch: máu tim cũng khô như
không khí, cht nhy não cũng lnh như nước, mt vàng gan cũng
nóng như la, mt đen lách cũng m như đt. Theo ông, s tác
đng qua li ca các th dch đó quyết đnh không ch tính tình ca
mi con người (nóng ny, trm tĩnh, th ơ, bun phin) mà còn là nn
tng ca sc khe và nguyên nhân ca bnh tt.
Bnh là do ri lon các th dch đó. Ví d: có quá nhiu dch nhy
khp nơi như phi (s gây viêm, lao), bng (gây c chướng),
rut (gây a lng, l), trc tràng (gây trĩ),... Nguyên lý điu tr bnh là
phc hi li cân bng cho cơ th bng cách s dng các thuc có nhng
đc tính ca các dch (thuc mát, thuc nóng, thuc làm khô, thuc làm
ướt).
Quan nim ny mc dù thiếu cơ s khoa hc nhưng đã đt mt
nn tng vt cht cho s hiu biết, khác xa vi nhng quan nim siêu
hình thn bí vn thnh hành trong thi đi đó.
2.2. Thuyết hóa
hc
Trong đêm dài Trung c, y hc và các ngành khoa hc khác không
tiến b thm chí còn đi tht lùi do s thng tr ca tôn giáo. V cui
thi k ny, Paracelcius (1493-1541) mt người thy thuc Đc ni
tiếng, nêu lên quan nim cho rng:
- Lưu hunh, nguyên t khí, biu hin sc mnh ca linh hn
- Thy ngân, nguyên t lng, biu hin các lc ca trí tu
- Các mui, cn ca cht đc, biu hin nguyên lý ca vt cht.
Ba cht đó ni con người vi vũ tr và qua chúng, con người tham
gia vào chuyn hóa chung ca thiên nhiên. Bnh là hu qu ca nhng
ri lon cân bng các cht nói trên.
Jean Baptiste van Helmont (1577-1644) và Sylvius (1614-1672) cho
rng mi quá trình sinh lý trong cơ th đu do hot đng ca các
enzyme đc hiu khác nhau. Bnh là mt ri lon hóa hc enzyme trong
cơ th.
Khái nim hóa hc v bnh sang thế k XX nh nhng tiến b
trong ngành hóa và hóa sinh nên có nhiu thay đi. Ngưởi ta ngày càng
thy rõ tính cht tương đi n đnh ca các thành phn hóa hc trong cơ
th. Hans Seley khi nghiên cu v Stress đã đưa ra quan nim bnh là
do ri lon kh năng thích nghi ca cơ th (ri lon tình trng đi