NHỮNG THÀNH TỰU CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
NỘI DUNG BÀI GiẢNG
I Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
1 Sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam
2 Vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn CM
II Những thành tựu của cách mạng Việt Nam
1 Thành tựu của cuộc đấu tranh giành & bảo vệ nền ĐLDT
Thắng lợi của cộng cuộc đổi mới
2
Ỏ
Ả
Ậ
CÂU H I TH O LU N
ệ
Câu 1: Phân tích s ra đạ
đờ ủ Đả i c a ạ
ả ng c ng s n Vi t ộ ng c ng
ộ ự ủ Đả Nam và vai trò lãnh o cách m ng c a ệ ả s n Vi t Nam ?
ạ
ệ
ữ đạ
ướ ự
ủ Đả
ự ộ
ả
ệ
Câu 2: Phân tích nh ng thành t u cách m ng Vi t ng c ng s n Vi t Nam?
Nam d i s lãnh o c a
I. SỰ RA ĐỜI & LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CSVN VỚI CÁCH MẠNG VN 1. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam 1.1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta cuối TK XIX - XX
a. Bối cảnh quốc tế
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau do tranh giành thuộc địa, phân chia thị trường và khu vực ảnh hưởng là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới cuộc đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914- 1918).
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 làm rung chuyển thế giới, thức tỉnh hàng triệu người, mở ra thời đại cách mạng chống đế quốc và giải phóng dân tộc.
Tháng 3 - 1919, Quốc tế Cộng sản, trung tâm lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới được thành lập,thúc đẩy sự ra đời các đảng cộng sản và dẫn đến cao trào cách mạng thế giới (1919 – 1923).
CH NGH A T B N CHUY N T T DO SANG
Ĩ Ư Ả Ừ Ự Ủ Ể ĐỘ Ề C QUY
DÂN TỘC THUỘC ĐỊA
ĐẾ QUỐC XÂM LƯỢC
Ế Ớ Ạ TÌNH HÌNH TH GI I CÁCH M NG THÁNG 10 NGA THÀNH CÔNG
MỞ RA THỜI ĐẠI MỚI
GCCN LÀ TRUNG TÂM
TÌNH HÌNH THẾ GIỚI - QUỐC TẾ CỘNG SẢN RA ĐỜI THÁNG 3/1919
Lênin người sáng lập ra QTCS
KHẨU HIỆU
Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại
CHỈ RA PHƯƠNG HƯỚNG MỚI
b. Tình hình trong n cướ
Chính sách thống trị, khai thác thuộc đại của thực dân Pháp và sự biến đổi của xã hội
Chính sách khai thác thuộc đại của thực dân Pháp
nước ta cuối thế kỷ XIX đầu XX
Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược VN và đến năm 1884, chúng đã thiết lập được sự thống trị trên toàn cõi VN. Trong thời giai thống trị, thực dân Pháp đã thi hành những chính sách bóc lột và nô dịch phản động về: kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội:
1) Về chính trị:lũng đoạn triều đình Huế; chia nước ta thành ba kỳ để dẽ cai trị; xoá
têm VN trên bản đồ thế giới
2) Về kinh tế: Vẫn duy trì phương thức sản xuất phong kiến, đồng thời thiết lập hạn
chế phương thức sản xuất TBCN.
3) Về văn hoá - xã hội; Thi hành chính sách ngu dân, đầu độc và bần cùng hoá 95% dân số mù chữ; Cấm đoán hoạt động văn hoá tiến bộ, hạn chế mở trường học, bệnh viện, khuyến khích cờ bạc, ruợu chè...
TỪ NĂM 1858 THỰC DÂN PHÁP ĐÃ ĐẾN XÂM LƯỢC VIỆT NAM
Thực dân Pháp đổ bộ lên Đà Nẵng Hiệp ước patonotre
Quang cảnh lễ ký hiệp ước Huế 12 - 6 - 1875
CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA THỰC DÂN PHÁP
Phim về đời sống nhân dân Nhân dân Việt Nam bị bắt làm nô lệ
ướ
ộ ỗ ố
ặ M t trăm năm gi c Pháp c p quê h ườ ộ i yêu n M i g c cao su m t thây ng ử New Guinea, Reunion, nh ng t tù lê b ộ
ữ ỏ ấ
ươ ng ướ c ướ c Máu da vàng nhu m đ đ t Châu Phi ...
NHÀ TÙ NHIỀU HƠN TRƯỜNG HỌC
Nhà tù Hoả Lò Nhà tù Côn Đảo
ế đổ
ộ
ố
ủ
S bi n ự
i c a xã h i VN cu i TK XIX XX
1) Về mặt xã hội: VN từ xã hội phong kiến địa chủ trở thành xã hội thuộc
địa nửa phong kiến.
2) Về mặt kinh tế: nền kinh tế VN bị kìm hãm nặng nề, tiến chuyển chậm
chạp và què quặt.
3) Về giai cấp: trước khi Pháp xâm lược VN có hai giai cấp cơ bản là: nôngdân và địa chủ; sau khi thực dân Pháp xâm lược thì giai cấp VN biến đổi sâu sắc và hình thành những giai cấp mới như giai cấp công nhân, giai cấp tư sản, giai cấp tiểu tư sản, tầng lớp trí thức…
4) Về mâu thuẫn: Trước khi thực dân Pháp xâm lược, nước ta chỉ có một mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ; sau khi thực dân pháp xâm lược xuất hiện thêm một mâu thuẫn nữa: mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực dân Pháp
CHÍNH SÁCH CỦA THỰC DÂN PHÁP ĐÃ SẢN SINH RA MỘT GIAI CẤP MỚI - GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
Công nhân nhà máy xi măng Hải Phòng đấu tranh 1930 Công nhân đồn điền cao su Phú Riềng đình công 1930
TÍNH CHẤT VÀ MÂU THUẪN TRONG XÃ HỘI
DTVN
DQXL
Hai mâu thuẫn cơ bản trong XHVN
CHẾ ĐỘ THUỘC ĐỊA
NDVN
ĐCPK
Các phong trào yêu nước của VN cuối thế kỷ XIX đầu XX
Phong trào đấu tranh theo hệ tư tưởng phong kiến
1) Phong trào khởi nghĩa Cần vương(1885 – 1897) – do vua Hàm Nghi xuống chiếu
2) Khởi nghĩa Yên Thế(1883 – 1913) – do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, sau cụ mất thì phong trào bị dập tắc(tồn tại 30 năm)
Phong trào trấu tranh theo hệ dân chủ tư sản
1) Phong trào Đông Du (1906 – 1908) do nhà yêu nước Phan Bội Châu lãnh đạo
2) Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục(1907) do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lãnh đạo. Sử dụng các hình thức tuyên truyên đả phá chế độ phong kiến, cải cách văn hoá, vận động học chữ quốc ngữ, cổ vũ lòng yêu nước...
3) Phong trào Duy Tân(1906 – 1908) do Phan Chân Trinh, Trần Quý Cáp khởi xướng nhằm cải cách văn hoá, xã hội, phê phán chế độ phong kiến, đề xướng “ khai dân khí, trấn dân khí, hậu dân sinh” cổ vũ lập hội buôn, dùng hàng nội, mởi trường học...
Các phong trào yêu nước của VN cuối thế kỷ XIX đầu XX
Phong trào trấu tranh theo hệ dân chủ tư sản
4) VN Quan phục Hội (1912) theo con đường cách mạng Tân Hợi – TQ(1911) do cụ Phan Bội Châu thành lập
Với tôn chỉ: “đánh đuổi quân Pháp, khôi phục nước VN, thành lập Cộng hoà Dân quốc VN”
5) VN Quốc dân Đảng thành lập 12 / 1927 do Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Thái Học... lãnh đạo, với thất bại cuối cùng – khởi nghĩa Yên Bái
Kết luận, các phong trào yêu nước Việt Nam chống Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã nêu cao khí phách của toàn dân tộc nhưng đều thất bại. Nguyên nhân dẫn đến thất bại vì chưa có đường lối chính trị đúng đắn, lực lượng lãnh đạo tiến bộ, chưa phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc… Cách mạng Việt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.
T9 - C2: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO XU HƯỚNG PHONG KIẾN
Vua Hàm Nghi Tôn Thất Thuyết Hoàng Hoa Thám
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO XU HƯỚNG DÂN CHỦ TƯ SẢN
Phan Bội Châu Nguyễn Thái Học Phan Châu Trinh
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO XU HƯỚNG VÔ SẢN.
Những người yêu nước tham gia chống thuế Trung Kỳ 1908 bị bắt
Tôn Đức Thắng lãnh đạo phong trào Ba Son Sài Gòn Tượng đài liên minh công nông ở ngã ba Bến Thuỷ
ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC NHÀ YÊU NƯỚC ĐƯƠNG THỜI.
Hoàng Hoa Thám Phan Chu Trinh Phan Bội Châu
“Mang cốt cách phong kiến” “Xin giặc rủ lòng thương” “Đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau.”
1.2.Quá trình ra đời Đảng cộng sản VN a. Hoàn cảnh nước ta cuối TK XIX - XX
Nguyễn Tất Thành sinh ra trong hoàn cảnh đất nước trở thành nô lệ của thự dân Pháp, người đã kế thừa những tư tưởng yêu nước của các bậc tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh...; nhưng người quyết không theo tư tưởng cách mạng của các bậc tiền bối, Nguyễn quyết tìm con đường cách mạng mới:
Ngày 5/6/1911, người thanh niên Nguyễn Tất Thành rời cảng nhà Rồng ra đi
tìm đường cứu nước.
Giữa năm 1917, người về Pháp hoạt động trong không khí sục sôi của cách mạng và người đã biết đến sự kiện trấn động thế giới – cách mạng tháng Mười Nga
Năm 1919, người gửi bản “yêu sách của nhân dân An Nam” nhưng không
được chấp nhận
Tháng 7/1920, người đọcbản sở thảo lần thứ nhất về những vẫn đề dân tộc
và thuộc địa của Lênin
NGUYỄN ÁI QUỐC RA NƯỚC NGOÀI..
ă
Tàu Latútsơ Tơrêvin ễ ả Nguy n V n Ba ế ờ r i b n c ng 5 6 1911 Bến cảng Nhà rồng
Nước Pháp nơi HCM hướng tới
NGUYỄN ÁI QUỐC ĐÃ TÌM HIỂU NHIỀU NƠI TRÊN THẾ GIỚI.
Pháp (1911) Mỹ (1913) Liên Xô (1922-1924) Trung Quốc (1924-1930) Anh (19131917)
NGUYỄN ÁI QUỐC ĐẾN VỚI CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN.
“Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, sáng tỏ và tin tưởng biết bao” (Hồ Chí Minh)
“Con đường dẫn tôi đến chủ nghĩa Lênin” HCM toàn tập, T10
QUÁ TRÌNH TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC.
● Khẳng định chủ nghĩa Mác Lênin
■ 12/1920 Tham gia Đại hội Tua
■ 7/1920 Đọc luận cương của Lênin
■ 1919 Vào Đảng xã hội Pháp ■ 1917 Lập hội người VN yêu nước
■ 6/1911 ra đi tìm đuờng cứu nước
Nguyễn Ái Quốc ở Đại hội Tua 12-1950
b. Sự chuyển biến lập trường cách mạng trong tư tưởng HCM
Từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản là bước ngoặt về chất trong lập trường chính trị của NAQ. Từ đó, NAQ tích cực đi sâu nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, hoạt động trong phong trào cách mạng thế giới, tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản VN:
Chuẩn bị về tư tưởng: Tự học tập, nghiên cứu và bồi dưỡng lý luận Mác – Lênin;
Tiếp thu và truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin.
Chuẩn bị về tổ chức: Năm 1921, NAQ cùng một số nhà yêu nước sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” và ra tờ báo Người cùng khổ; Năm 1924, về Quảng Châu – TQ sáng lập “Hội liên hiệp các nước bị áp bức”; Tháng 6/1925 thành lập Hội VN cách mạng Thanh niên và báo Thanh niên.
Chuẩn bị về chính trị: Mở các lớp chính trị do chính NAQ giảng bài và huấn luyện sau tập hợp thành tác phẩm “Đường khách mệnh”(xuất bản năm 1927);
Kết quả:với sự phát triển rộng khắp của Hội VN cách mạng Thanh niên thành lập năm 1925 dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đầu tiên năm 1929: An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng và Đông Dương CS Liên đoàn
CÁC TỔ CHỨC CỘNG SẢN RA ĐỜI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ Ở VIỆT NAM.
An Nam CSĐ 8/1929
Đông Dương Đông Dương CSĐCSĐ
Hội VNCM thanh niên Năm 1925
Đông Dương CSĐ 6/1929
ĐôngĐông Dương Dương CSLĐCSLĐ
An Nam An Nam CSĐCSĐ
Tân Việt
Đông ươ D ng CSLĐ 9/1929
Mức độ ảnh hưởng của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam 1929
BẮT ĐẦU TRUYỀN BÁ CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ VIỆT NAM.
““Người cùng khổ Người cùng khổ” ” (1927) (1927) ““Đường cách mệnh Đường cách mệnh”” (1927) (1927)
Bản án chế độ ““Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925) thực dân Pháp” (1925)
CN M¸c Lªnin vµo VN
§ê ng CM
B¶n ¸n c hÕ ®é TD Ph¸p
ViÕt b¸o S ù ThËt
T¹p c hÝ th tÝn QTế
Trë ng tiÓu ban NC T®Þa.
QUÁ TRÌNH TRUYỀN BÁ CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VÀO VIỆT NAM.
ới một số ễn Ái Quốc với một số ” 1924 ở ĐH V - QTCS” 1924
B¸o ng ê i c ïng khæ
““NguyNguyễn Ái Quốc v đại biểu ở ĐH V - QTCS đại biểu
1921 1922 1923 1924 1925 1927 1929 1921 1922 1923 1924 1925 1927 1929
Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
Bối cảnh lịch sử Cách Mạng Việt Nam: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của một đảng cộng sản thống nhất. Sự tồn tại và hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản làm cho lực lượng và sức mạnh của phong trào cách mạng bị phân tán. Điều đó không phù hợp với lợi ích của cách mạng và nguyên tắc tổ chức của đảng cộng sản.
"Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đếnphong trào cách mạng ở Đông Dương"
Cuối năm 1929, được sự uỷ nhiệm của Quốc tế cộng sản, lãnh tụ Nguyễn ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng (Trung Quốc) triệu tập Hội nghị đại biểu của ba tổ chức cộng sản
Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
Hội nghị họp từ ngày 3 đến 7/2/1930 ở Cửu Long - Hương Cảng - Trung Quốc. Tham dự có 2 đại biểu của Đông Dương Cộng Sản Đảng, 2 đại biểu An Nam Cộng Sản Đảng và dưới sự chủ trì của Nguyễn Aí Quốc.
Hội thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ngày 24-2-1930, theo yêu cầu của Đông dương cộng sản liên đoàn, ban chấp hànhtrung ương lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhân Đông dương cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam
1
Hoàn cảnh ra đời: Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc đã thông qua : Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
2
Nội dung: Xác định các vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược
Dân tộc
ế
ươ
ạ
ả
ướ ượ c a ủ Ph ng h ng chi n l c ệ ư ả ạ Cách m ng Vi t Nam là: “t s n ổ ạ ề dân quy n cách m ng và th đị ộ để đ ớ a cách m ng i t i xã h i ộ c ng s n”
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ý NGHĨA CỦA CƯƠNG LĨNH
Một là: Cương lĩnh chính trị đầu tiên là sự vận dụng tư tưởng cách
mạng của Nguyễn Ái Quốc, giải đáp đúng đắn những vấn đề cơ bản
nhất của cách mạng Việt Nam và phù hợp với xu thế thời đại.
Hai là: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời đã quy tụ lực
lượng và sức mạnh của Đảng, đặt nền tảng đoàn kết giai cấp công
nhân và toàn dân tộc.
Đ
ánh giá:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cách Mạng Hồ Chí Minh
Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢNG CỘNG SẢN RA ĐỜI.
CHẤM DỨT CUỘC KHỦNG HOẢNG VỀ ĐƯỜNG LỐI CỨU NƯỚC.
Bài 2
2 - 9 - 1945
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
CMVN TRỞ THÀNH MỘT BỘ PHẬN CỦA CMTG
TẠO CƠ SỞ CHO NHỮNG BƯỚC NHẢY VỌT CỦA CMVN
Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập
QUY LUẬT RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ật chung Quy luật chung Quy lu
PHONG TRÀO CÔNG NHÂN PHONG TRÀO YÊU NƯỚC
CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
2. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong các giai đoạn cách mạng a. Giai đoạn cách mạng giải phóng dân tộc
Đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân.
Xác định con đường cách mạng: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 trước hết là thắng lợi của đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
b. Trong sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng, phát triển đất nước
Lãnh đạo nhân dân xây dựng xã hội mới vì con đường cách mạng do Đảng lãnh đạo phù hợp với thời đại và quy luật phát triển của xã hội. Đảng không có mục đích tự thân.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Ữ
Ự
Ệ
Ạ Ủ ĐẢ
ƯỚ Ự
Ủ II. NH NG THÀNH T U C A CÁCH M NG VI T NAM ĐẠ I S LÃNH O C A NG
D
ề độ
ự
ủ
ệ
ả
ộ đấ 1. Thành t u c a cu c u tranh và b o v n n
ậ c l p
dân t cộ
ạ
đ ạ ộ đấ
ệ
ề
ả
Khái quát các giai o n cách m ng VN(xem video) Thành t u c a cu c u tranh giành và b o v n n
độ
ủ ộ
ậ
ự c l p dân t c. ắ
ộ đổ
ợ ủ 2. Th ng l i c a công cu c
ớ i m i
1.2. Thành tựu của cuộc đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc
a. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc thành lập
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Cách mạng Tháng Tám thành công: Thứ nhất, là bước ngoặt vĩ đại, đã xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế mấy nghìn năm ở nước ta, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Thứ hai, đưa nước ta từ một nước thuộc địa, nửa phong kiến trở thành một nước độc tập, bước vào kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đưa người nô lệ trở thành người chủ đất nước.
Thứ ba, là cuộc cách mạng điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo; thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác- Lênin ở một nước thuộc địa, góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
b. Thắng lợi oanh liệt của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc (1945 - 1975)
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ:
Thứ nhất, đã bảo vệ và phát triển thành quả Cách mạng tháng Tám 1945,
chấm đứt ách thống trị của thực dân Pháp gần một thế kỷ;
Thứ hai, khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, quân dân cả nước với tinh thần chiến đấu cho độc lập, tự do của Tổ quốc, có sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia…
Thứ ba, quét sách được quân xâm lược ra khỏi đất nước, kết thúc cuộc chiến tranh kẻo đài 30 năm mở ra một thời kỳ mới, cả nước hoà bình, độc lập thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, đánh bại một cuộc chiến tranh tàn bạo, ác liệt, có quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc, làm phá sản liên tiếp nhiều học thuyết và thủ đoạn chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ;
2. THẮNG LỢI CỦA CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
Đại hội VI (12-1986) Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện và luôn xác định đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đàng là nhiệm vụ then chốt, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng tinh thần xã hội.
Một là,đất nước đã ra khỏi kủng hoảng kinh tế xã hội, kinh tế tăng trưởng khá nhanh: sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá phát triển, kinh tế thị trường định hướng XHCN được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Hai là, hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao…
Ba là, những thành tựu đó chứng tỏ Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng và có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam; nhà nước có cố gắng lớn trong việc điều hành, quản lý; toàn dân và toàn quân phát huy lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết, ra sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Slide 46