
1
THUỐC TIÊM (Bài 2)
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
1. Phân tch được ảnh hưởng của các chất đẳng trương, chất
nhũ hoá, chất gây thấm/gây phân tán, đn độ ổn đnh, độ an toàn
và sinh khả dụng của thuốc.
2. Trình bày được nguyên tắc lựa chọn bao bì thch hợp cho
thuốc tiêm cụ thể.
3. Trình bày được yêu cầu v cơ sở, thit b dùng trong pha ch -
sản xuất thuốc tiêm; các PP tiệt khuẩn và phạm vi áp dụng.
4. Vẽ và mô tả được sơ đồ các giai đoạn pha ch thuốc tiêm dd,
thuốc tiêm hd, thuốc tiêm nt, thuốc bột pha tiêm.
5. Trình bày được yêu cầu, nguyên tắc kiểm tra chất lượng và
đảm bảo chất lượng của thuốc tiêm.

2
NỘI DUNG DẠY -HỌC:
II. Thành phần của thuốc tiêm (tip bài 1)
2. Tá dược (tip theo)
3. Bao bì đựng thuốc tiêm
III-Kỹ thuật bào ch thuốc tiêm
IV-Yêu cầu chất lượng thuốc tiêm
TÀI LIỆU HỌC TẬP:
1. Nguyễn Đăng Hoà và CS (2021), Bào ch và sinh dược
học I, NXB Y học / Trường ĐHD HN
2. Slide bài giảng của giảng viên
3. Bộ môn Bào ch (2011), “Thực tập Bào chế”.

3
3.5. Chất đẳng trương
❖Khái niệm v thẩm thấu, đẳng trương, đẳng thẩm áp
-Nu một dd được đặt tip xúc với một màng, mà chỉ phân tử
dung môi đi qua được còn phân tử chất tan không đi qua được
thì quá trình này gọi là thẩm thấu (osmosis) và màng này được
gọi là màng bán thấm.
-Các dch sinh lý trong cơ thể như máu, dch nước mắt và các
dch khác có áp suất thẩm thấu tương đương với dd natri clorid
0,9 %.
-Dung dch natri clorid 0,9 % được xem là đẳng trương với dch
sinh học nên được gọi là nước muối sinh lý.

4
- Các dd có áp suất thẩm thấu nhỏ hơn so với máu và dch cơ thể
được gọi là dung dch nhược trương.
- Các dd có áp suất thẩm thấu lớn hơn so với máu và dch cơ thể
được gọi là dung dch ưu trương.
❖Vì sao phải đẳng trương hoá dung dch thuốc tiêm?
- Lượng chất tan trong thuốc tiêm thường thấp, dd thường là
nhược trương so với máu và dch cơ thể;
- Phải đẳng trương thuốc tiêm để không gây đau, gây tổn thương
hay hoại tử chỗ tiêm
❖Phân biệt đẳng trương và đẳng thẩm áp?
+ Cùng có áp suất thẩm thấu = 7,4 atm
+ Cùng có độ hạ băng điểm bằng= - 0,52oC

5
+ Nhưng khác nhau: Trong nghiệp pháp Hematocrit, đẳng
trương không làm thay đổi thể tch hồng cầu, còn đẳng thẩm
áp làm thay đổi, thậm ch vỡ hồng cầu.
+ V dụ, dd acid boric 1,9% là dd đẳng thẩm áp, gây vỡ hồng
cầu do phân tử acid boric qua được màng HC.
❖Các phương pháp tnh đẳng trương: Tự đọc giáo trình
❖Chất tan thường dùng để đẳng trương thuốc tiêm:
Natri clorid, kali clorid, manitol, glucose và glycerin (đẳng
trương nhũ tương tiêm).
❖Sử dụng các dung dch không đẳng trương:
-Ưu trương: Tiêm tĩnh mạch chậm.
- Nhược trương: Tiêm bắp, tiêm dd, tiêm TM lượng nhỏ