KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT

BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

BÀI GIẢNG MÔN

TRIẾT HỌC DÀNH CHO HV CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH CÁC NGÀNH KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ

NỘI DUNG MÔN HỌC

Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC

Chương 2: TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN

Chương 3: MỐI QUAN HỆ GiỮA TRIẾT HỌC VÀ CÁC KHOA HỌC

Chương 4: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI

08/19/23

2

TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN HỌC

1. Sách, giáo trình chính: Giáo trình Triết học ( dùng trong đt trình độ thạc sĩ, ts các ngành KHTN và Công

nghệ không chuyên) (Bộ GDĐT)

2. Tài liệu tham khảo: •

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014. [2] Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin, Giáo trình Triết học Mác-Lênin, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010.

08/19/23

3

ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC

Điểm quá trình (40%)

Cuối kỳ (60%)

Tiểu luận

Bài thi tự luận

Chuyên cần

Kiểm tra

Phát biểu/Thảo luận

Phương pháp học: nghe giảng, thảo luận, thuyết trình….

08/19/23

4

Chương 2

TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN

1.SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN

2.CHỦ NGHĨA DUY VẬT BiỆN CHỨNG

TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN

3.CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

4.TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN TRONG GĐ HiỆN NAY

1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác- Lênin

Triết học Mác ra đời là sản phẩm tất yếu của thời đại, dựa trên cơ sở những điều kiện lịch sử- xã hội nhất định cùng với những tiền đề lý luận và khoa học sau đây:

1.1.Tiền đề kinh tế - xã hội và lịch sử của triết học Mác

C.Mác (1818-1883)

Ph. Ăngghen(1820-1895)

1.2. Tiền đề lý luận của triết học Mác

- Triết học Mác ra đời do nhu cầu của sự khái

quát tri thức nhân loại.

- Với tư cách là một khoa học, triết học Mác đã kế thừa tất cả những tinh hoa di sản lý luận quý báu mà loài người đã đạt được. Đặc biệt Mác- Ăngghen đã kế thừa chủ nghĩa duy vật (CNDV) của Phơbách và phép biện chứng của Hêghen trong triết học cổ điển Đức.

KẾ THỪA TRIẾT HỌC CỦA HÊ GHEN VÀ PHƠ BÁCH

HÊ GHEN (1770- 1831)

PHƠ BÁCH (1804- 1872)

1.3. Tiền đề khoa học tự nhiên của triết học Mác

- Để triết học Mác có thể ra đời được ngoài những điều kiện kinh tế, xã hội còn phải có những tiền đề về khoa học tự nhiên cho phép khắc phục không những quan điểm duy tâm mà cả quan điểm siêu hình về thế giới để hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. - Thời kỳ này có ba phát minh vĩ đại, đóng vai trò quan trọng cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Ba phát minh đó là: * Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. * Học thuyết về cấu tạo tế bào của cơ thể sống. * Thuyết Tiến hóa của Đácuyn.

GIAI ĐOẠN LÊNIN PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC MÁC

V.I. Lênin

(22/4/1870 - 21/l/1924)

2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng

2.1. Chủ nghĩa duy vật

- Bản chất của thế giới là vật chất

* Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là

thế giới vật chất.

(Thế giới tuy vô cùng vô tận, đa dạng và phức tạp nhưng tất cả chúng đều có nguồn gốc vật chất, đều là những biểu hiện khác nhau, những dạng tồn tại cụ thể của cùng một thế giới vật chất)

* Thế giới vật chất tồn tại dưới vô số dạng

khác nhau và luôn chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.

- Vật chất có trước và quyết định ý thức

* Vật chất tồn tại khách quan, có trước ý thức và tồn tại không lệ thuộc vào ý thức. * Vật chất quyết định nguồn gốc, nội dung và phương thức tồn tại của ý thức.

- Ý thức tác động đến vật chất

* Ý thức tác động đến vật chất thông qua hoạt động của con người. * Ý thức định hướng con người trong hoạt động cải tạo vật chất. * Ý thức là động lực thúc đẩy con người con người trong hoạt động cải tạo vật chất

2. 2. Phép biện chứng duy vật

2.2.1. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.

a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Khái niệm: Mối liên hệ

Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự ràng buộc, quy định lẫn nhau, tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt, các yếu tố bên trong một sự vật, hiện tượng.

Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Mọi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau của thế giới không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà chúng luôn có mối liên hệ với nhau, nghĩa là chúng ràng buộc, quy định lẫn nhau, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau.

Tính chất của Tính chất của MỐI LIÊN HỆ MỐI LIÊN HỆ

Khách quan Khách quan

Đa dạng Đa dạng

Phổ biến Phổ biến

- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ

quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.

Lưu ý : Phát triển khác với tăng trưởng.

b. Nguyên lý về sự phát triển Khái niệm: Phát triển

Tính chất của sự phát triển

• Tính khách quan (Không phụ thuộc vào ý thức của

con người).

• Tính phổ biến (Diễn ra trong mọi lĩnh vực) • Tính đa dạng (Nhiều hình thức phát triển khác

nhau).

2.2.2. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng DV a. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

Ý nghĩa phương pháp luận:

, Phải tôn trọng nguyên tắc phân đôi cái

M t làộ

thống nhất và nhận thức từng mặt đối lập của nó.

Hai là, Phải nắm vững quan điểm lịch sử- cụ thể

khi phân tich và giải quyết mâu thuẫn

b. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại

Ý nghĩa phương pháp luận

M t ộ là, để thúc đẩy sự vật phát triển cần phải biết

lích lũy về lượng để có sự thay đổi về chất.

Hai là, khắc phục thái độ tả khuynh và hữu

khuynh.

c . Quy luật phủ định của phủ định

Ý nghĩa phương pháp luận

M t ộ là, Trong nhận thức và thực tiễn phải tôn

trọng nguyên tắc phủ định biện chứng.

Hai là, Có thái độ hướng về cái mới, ủng hộ cái

mới, giúp cái mới chiến thắng cái cũ.

- Bản chất của nhận thức - Các trình độ nhận thức - Quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn - Vấn đề chân lý

2.3. Lý luận nhận thức của CNDV biện chứng

Chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự vận dụng, sự mở rộng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc xem xét lịch sử, phân tích đời sống xã hội.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử với nội dung chủ yếu là nhận thức xã hội trong một chỉnh thể và phát hiện những quy luật vận động và phát triển chung nhất của lịch sử.

Đó là một trong những cống hiến vĩ đại của Triết học Mác và cũng là bước phát triển mới, là bước ngoặt cách mạng của lịch sử Triết học.

3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử

3.1. Những cơ sở xuất phát để phân tích đời sống xã hội

Các nhà triết học trước Mác đã có nhiều công lao trong việc nghiên cứu lịch sử xã hội loài người cũng như đi sâu lý giải con người dưới nhiều góc độ và họ đã có những đóng góp quý báu: phát hiện ra nhiều thuộc tính, phẩm chất, năng lực kỳ diệu của con người về mặt sinh học, xã hội cũng như tâm lý, ý thức của con người.

Trên cơ sở đó, họ đã kiến giải, đề xuất những con đường, biện pháp hướng con người đến cuộc sống tốt đẹp.

Nhưng do những hạn chế của lịch sử và phương pháp tiếp cận, do đó các nhà tư tưởng trước Mác chưa có cái nhìn đầy đủ về sự tồn tại của con người, cũng như lịch sử xã hội loài người. Họ mới chỉ nghiên cứu những biểu hiện từng mặt khác nhau của tồn tại con người.

3.2. Khái niệm và kết cấu của hình thái

kinh tế - xã hội

a. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội.

Như chúng ta đã biết Mác và Ănghen đã thực hiện một cuộc cách mạng trong lĩnh vực triết học, mà một trong những nội dung của nó là đã đưa quan niệm duy vật vào đời sống xã hội, xây dựng được học thuyết về chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Trong đó học thuyết về chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận hình thái kinh tế - xã hội được coi là hòn đá tảng. Với quan điểm đó làm cho chủ nghĩa duy vật trở thành triệt để bao quát cả tự nhiên và xã hội.

Để đưa ra khái niệm hình thái kinh tế - xã hội, Mác đã tiến hành phân tích tất cả các quan hệ giữa người và người trong đời sống hàng ngày, đó là những quan hệ xã hội.

b. Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội.

+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: hình thái kinh tế xã hội là một chỉnh thể xã hội (một hệ thống hoàn chỉnh) có kết cấu phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là: LLSX, QHSX, kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt đó có vai trò vị trí khác nhau, nhưng giữa chúng có sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sự vận động của cơ thể xã hội.

b. Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội.

KTTT

QHSX

LLSX

3.3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội

là quá trình lịch sử- tự nhiên

• Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định rằng, các mặt cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế- xã hội không tách rời nhau mà giữa chúng có sự liên hệ tác động biện chứng lẫn nhau hình thành nên những quy luật phổ biến của xã hội. Đó là hệ thống các quy luật.

• Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và

QHSX.

• QL về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và

KTTT

• QL về đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp

và các quy luật xã hội khác.

3.4. Giá trị khoa học của

học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.

• Trước khi triết học Mác ra đời chủ nghĩa duy tâm

giữ vai trò thống trị trong khoa học xã hội.

• Sự ra đời của học thuyết hình thái kinh tế-xã hội đã đưa lại cho khoa học xã hội một phương pháp nghiên cứu thực sự khoa học.

• Học thuyết đó chỉ ra: Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội.

• Cho nên không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải xuất phát từ phương thức sản xuất. Đây là quan điểm duy vật trong nhận thức xã hội, thực chất là vận dụng quan diểm duy vật biện chứng vào đời sống xã hội.

• Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội cũng chỉ rõ: Xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.

Trong đó, QHSX là quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xã hội khác, và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các hình thái kinh tế- xã hội, các chế độ xã hội.

3.5. SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA.

• Lần đầu tiên trong lịch sử xã hội, học thuyết Mác- Lênin về hình thái kinh tế - xã hội đã vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã hội; tìm ra quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của xã hội loài người. Đó là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu xã hội và chống lại các quan điểm duy tâm về lịch sử.