intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại

Chia sẻ: Tieuduongchi Duongchi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

41
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại" nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa và thực trạng tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại. Từ đó, xây dựng phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------------------- BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: Nghiên cứu phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại. Mã số: CS 20 - 02 Chủ nhiệm đề tài: Ths. Mai Ngọc Anh Thành viên tham gia: Ths. Nguyễn Thị Linh Hà Nội, tháng 3/2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------------------- BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: Nghiên cứu phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại. Mã số: CS 20 - 02 Chủ nhiệm đề tài: Ths. Mai Ngọc Anh Thành viên tham gia: Ths. Nguyễn Thị Linh Xác nhận của trường Chủ nhiệm đề tài Đại học Thương mại Mai Ngọc Anh Hà Nội, tháng 3/2021
  3. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ BGD-ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CLB Câu lạc bộ ĐH - CĐ Đại học – Cao đẳng ĐC Đối chứng GDTC Giáo dục thể chất GV Giảng viên HLV Huấn luyện viên SV Sinh viên TL Thể lực TN Thực nghiệm TDTT Thể dục thể thao
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bàng 2.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, tập luyện của Đại học Thương mại. ............................................................................................................................ 23 Bàng 2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất tại Đại học Thương mại ................................................................................................................................... 24 Bàng 2.3. Nội dung chương trình môn GDTC của trường Đại học Thương mại ..... 26 Bàng 2.4. Thực trạng kết quả học tập môn Cầu lông của sinh viên ......................... 27 Bàng 2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập môn cầu lông của sinh viên ................................................................................................................................... 27 Bàng 2.6. Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên trường Đại học Thương mại (n=250) ................................................................................................................................... 29 Bàng 2.7. Ý kiến đánh giá của các chuyên gia về hoạt động ngoại khóa môn cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại (n=11).................................................... 30 Bàng 2.8. Nhu cầu tập luyện ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Thương mại. ................................................................................................................................... 33 Bàng 2.9. Kết quả phỏng vấn về các yếu tố liên quan để tổ chức tập luyện ngoại khóa cho sinh viên (n=200)................................................................................................ 37 Bảng 3.1. Đánh giá kết quả học tập môn Cầu lông của nhóm ĐC và nhóm TN……45 Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ....................................................................................................................... 46 Bảng 3.3. Kết quả phân loại thể lực nam và nữ sinh viên trước thực nghiệm của hai nhóm ĐC và TN theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực HS - SV ..................................... 47 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá thể lực trước và sau thực nghiệm của các nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. ...................................................................................... 48 Bảng 3.5. Kết quả phân loại thể lực nam và nữ sinh viên sau thực nghiệm của hai nhóm ĐC và TN theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực HS - SV.(  2= 5,99)........................52 Bảng 3.6. Số lượng các giải đấu thể thao và số lượng VĐV tham gia thi đấu trước và sau thực nghiệm ......................................................................................................... 53
  5. iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Diễn biến sự thay đổi thành tích nằm ngửa gập bụng của nam và nữ sinh viên trước TN và sau TN........................................................................................... 50 Biểu đồ 3.2. Diễn biến sự thay đổi thành tích bật xa tại chỗ của nam và nữ sinh viên trước TN và sau TN................................................................................................... 50 Biểu đồ 3.3. Diễn biến sự thay đổi thành tích chạy 30m của nam và nữ sinh viên trước TN và sau TN ............................................................................................................ 51 Biểu đồ 3.4. Diễn biến sự thay đổi thành tích chạy tùy sức 5 phút của nam và nữ sinh viên trước TN và sau TN........................................................................................... 51 Biểu đồ 3.5. Diễn biến sự thay đổi thành tích chạy con thoi 4x10m của nam và nữ sinh viên trước TN và sau TN ................................................................................... 52
  6. iv MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5 4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 2 4.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở Việt Nam ................. 2 4.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở Thế giới ................... 4 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................. 6 5.1. Cách tiếp cận ...................................................... Error! Bookmark not defined. 5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................... Error! Bookmark not defined. 6. Ý nghĩa của nghiên cứu: ....................................... Error! Bookmark not defined. 7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu đề tài ........................................................................ 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 12 1.1. Một số khái niệm về GDTC trong trường học ................................................... 12 1.1.1. Tầm quan trọng của công tác GDTC trong trường học ................................. 12 1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học ....................... 12 1.1.3. Hình thức GDTC trong trường học ................................................................ 13 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động thể thao ngoại khóa trong trường học .................... 14 1.2.1. Vị trí, ý nghĩa của hoạt động TDTT ngoại khóa trong trường học ................. 14 1.2.2. Nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa ........................................................... 14 1.2.3. Hình thức tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa ........................................... 15 1.2.4. Hoạt động TDTT ngoại khóa trong trường học .............................................. 15 1.3. Cơ sở lý luận về môn Cầu lông .......................................................................... 19 1.3.1. Lịch sử và xu thế phát triển môn Cầu lông trên Thế giới ............................... 19 1.3.2 .Lịch sử và xu thế phát triển môn Cầu lông ở Việt Nam ................................. 20 1.3.3.Tác dụng của Cầu lông ..................................................................................... 21
  7. v CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDTC VÀ HOẠT ĐỘNG TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN CẦU LÔNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ............................................................................................. 23 2.1. Thực trạng công tác GDTC của trường Đại học Thương mại ........................... 23 2.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất của trường Đại học Thương mại .......................... 23 2.1.2. Thực trạng đội ngũ Giảng viên GDTC trường Đại học Thương mại ............ 24 2.1.3. Thực trạng đội ngũ sinh viên trường Đại học Thương mại ........................... 25 2.1.4. Thực trạng chương trình GDTC trường Đại học Thương mại ...................... 25 2.1.5. Thực trạng kết quả học tập môn Cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại. 26 2.1.6. Xếp loại thể lực của sinh viên theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT .......... 28 2.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại ............................... 30 2.2.1. Thực trạng tập luyện ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Thương mại 30 2.2.2. Nhu cầu, động cơ tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông cũng như các môn thể thao khác. .................................................................................................................. 32 2.2.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại................................................................ 36 2.2.2.1. Thực trạng thời gian, thời điểm và địa điểm tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại ........................................ 36 2.2.2.2. Những khó khăn và lợi thế của Nhà trường trong việc tổ chức hoạt động ngoại hóa môn cầu lông cho sinh viên. ..................................................................... 39 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA THÔNG QUA ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TẬP LUYỆN MÔN CẦU LÔNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI............ 42 3.1. Đề xuất phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại. ............................. 42
  8. vi 3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại. ....................................... 44 3.2.1.Tổ chức thực nghiệm........................................................................................ 44 3.2.2. Đánh giá kết quả học tập môn Cầu lông của sinh viên ................................... 45 3.2.3. Đánh giá kết quả kiểm tra trình độ thể lực của sinh viên trước và sau thực nghiệm ....................................................................................................................... 45 3.2.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ............................................................ 45 3.2.3. Đánh giá thành tích thi đấu, số lượng sinh viên tham gia tập luyện và thi đấu môn Cầu lông ............................................................................................................ 53 3.2.4. Đánh giá hiệu quả ứng dụng phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại ................................................. 54 3.2.4.1 Đánh giá tác dụng của phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn cầu lông đối với người tập luyện. .................................................................................... 54 3.2.4.2 Đánh giá về sự phát triển của phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn cầu lông. .................................................................................................................... 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 57 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 59
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của tập luyện TDTT đã được thể hiện qua lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân khỏe mạnh, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe”. Thấm nhuần lời dạy của Người, toàn dân tộc Việt Nam, trong đó có lực lượng sinh viên đang ra sức thi đua học tập, rèn luyện, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục và phát triển giáo dục trong Nhà trường có ý nghĩa to lớn trong việc phát huy và bồi dưỡng nhân tố con người. Đồng thời góp phần nâng cao thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam, tăng cường và giữ vững an ninh quốc phòng cho đất nước. Hiện nay, các trường Đại học và Cao đẳng đều có xu hướng phát triển về quy mô và đa dạng hóa loại hình đào tạo. Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng sinh viên đã đặt chất lượng giáo dục, trong đó có giáo dục thể chất trước một thử thách to lớn. Công tác GDTC được Bộ Giáo dục và đào tạo cũng như các trường Đại học - Cao đẳng hết sức quan tâm: thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, xây dựng chương trình GDTC khoa học, cải tạo và nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ... Một số trường đã được đầu tư xây dựng và cải thiện nhiều công trình TDTT lớn phục vụ tốt cho việc giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại khóa, phong trào hoạt động thể thao quần chúng và các giải thi đấu thể thao của sinh viên. Trường Đại học Thương mại là trường đại học đa ngành hàng đầu trong các lĩnh vực kinh tế và Thương mại ở Việt Nam và trong khu vực. Hơn năm mươi năm qua, trường đã đào tạo hàng trăm nghìn các cán bộ có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ kinh tế cho ngành Thương mại, du lịch và các ngành kinh tế quốc dân khác thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Góp phần xây dựng trường Đại học Thương mại trở thành trường Đại học trọng điểm. Công tác Giáo dục thể chất của trường Đại học Thương mại đã được nhà trường quan tâm, đầu tư như cải tạo, nâng cấp, xây dựng sân bãi, trang thiết bị tập luyện phục vụ cho công tác giảng dạy nội khoá và ngoại khoá cho sinh viên. Tuy nhiên, do sinh
  10. 2 viên chưa có nhận thức đúng về việc tập luyện và học tập nội khoá, phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khoá chưa hợp lý, nội dung tập luyện chưa phong phú nên hiệu quả Giáo dục thể chất chưa cao. Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác Giáo dục thể chất trong trường học, thì bên cạnh giờ giảng chính khoá phải thực hiện đồng thời có hiệu quả các hình thức hoạt động ngoại khoá và chỉ có hoạt động ngoại khóa mới là yếu tố làm thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện thể chất của sinh viên trong quá trình đào tạo. Qua điều tra ban đầu cho thấy tại trường Đại học Thương mại, môn Cầu lông là một trong số các môn học tự chọn trong hệ thống môn học GDTC của trường và được nhiều sinh viên yêu thích, hào hứng tham gia tập luyện. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng tổ chức giải thi đấu Cầu lông cho sinh viên hàng năm, cử đội tuyển tham dự các giải thi đấu trong khu vực và đạt được một số thành tích. Tuy nhiên, hiệu quả trong thành tích thi đấu, học tập môn Cầu lông của sinh viên vẫn chưa cao. Đặc biệt hiện nay, việc tập luyện ngoại khoá môn Cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại chưa mang lại hiệu quả cao: hoạt động tập luyện ngoại khoá chưa có phương pháp phù hợp, nội dung ngoại khoá chưa phong phú, hình thức tổ chức, quản lý chưa chặt chẽ, không hấp dẫn, vấn đề tự giác tích cực tự học, tự rèn luyện của sinh viên chưa cao… Vấn đề đặt ra ở đây là phải đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khoá TDTT trong đó có môn Cầu lông để mang lại hiệu quả thiết thực, giúp sinh viên nhận thức đúng về tác dụng của tập luyện ngoại khoá, thu hút đông đảo các em sinh viên tham gia tập luyện từ đó nâng cao chất lượng GDTC của sinh viên trường Đại học Thương mại. Nhận thức được việc tiến hành hoạt động TDTT ngoại khoá trong đó có môn Cầu lông là cần thiết, đã có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực này nhưng các công trình nghiên cứu chỉ tập trung đổi mới và lựa chọn nội dung, hình thức thể thao ngoại khoá, có rất ít tác giả nghiên cứu về phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khoá môn Cầu lông và chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng Vận động viên. Đặc biệt tại trường Đại học Thương mại chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề này. Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khoá nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại” 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 2.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở Việt Nam
  11. 3 Một số tài liệu có liên quan đến vấn đề đề tài nghiên cứu: Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. Vũ Đức Thu, Trương Anh Tuấn (1998), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, NXB TDTT Hà Nội. Đồng Văn Triệu (2003), TDTT trường học, NXB TDTT Hà Nội…với nội dung: GDTC trong các trường đại học phải được tiến hành bằng các hình thức sau đây: - Giờ học chính khóa TDTT - Bài tập thể dục vệ sinh, bài thể dục phát triển chung, các môn thể thao. - Các hình thức hoạt động thể thao quần chúng trong nhà trường, ngoài giờ học bao gồm: Luyện tập trong các câu lạc bộ, các đội đại biểu từng môn thể thao, tham gia các cuộc thi đấu thể thao ở trong và ngoài trường. - Giờ tự luyện tập của sinh viên. Ngày 9 tháng 10 năm 2000, Ủy Ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh TDTT, số 28/2000/PL-UBTVQH, Pháp lệnh đã nêu rõ: “TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động thể thao ngoại khóa cho người học. GDTC cho người học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích thể thao ngoại khóa trong nhà trường”. Chỉ thị 133/TTG (07/03/1995) về quy hoạch phát triển ngành TDTT về GDTC trường học đã chỉ rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy thể dục - thể thao nội khoá, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học; có quy chế bắt buộc các trường, nhất là các trường đại học phải có sân bãi, phòng tập thể dục - thể thao; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục - thể thao, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học. Ngoài ra, đề tài còn tham khảo một số tài liệu của các tác giả: Nghiên cứu của các tác giả Trần Thùy Linh (2000) về hiệu quả hình thức tập luyện thể dục ngoại khóa bắt buộc phát triển thể chất cho nữ sinh viên trường đại học Sư Phạm Huế [43]; Phạm Khánh Ninh (2001) về cải tiến tổ chức và quản lý các hoạt động TDTT ngoại khoá để nâng cao thể lực cho sinh viên Trường Đại học Mỏ - Địa chất[45]; Nguyễn Trường Sơn Chấn Hải (2003) về tổ chức hoạt động ngoại khóa các môn thể thao như một biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường đại học Sư Phạm Hà Nội 2 [34], đã đưa ra các biện pháp tổ chức tập luyện ngoại khoá dưới hình thức bắt
  12. 4 buộc và tự chọn cho sinh viên gồm: Tổ chức theo mô hình CLB; Tổ chức theo mô hình các đội tuyển thể thao; Tổ chức theo mô hình các lớp học nâng cao với các môn thể thao tự chọn...Các mô hình tập luyện ngoại khoá đều có các giáo viên, HLV phụ trách trực tiếp. Nhiệm vụ của người giáo viên là tổ chức, hướng dẫn các em sinh viên tập luyện đúng phương pháp nhằm đạt được mục đích và yêu cầu đề ra, cũng như nâng cao hiệu quả học tập các môn học trong chương trình GDTC cho sinh viên. Các tác giả Nguyễn Quốc Huy (2008), Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực chung cho sinh viên trường đại học Ngoại Ngữ - đại học Quốc Gia Hà Nội [38]; Lương Phúc Thành (2010), Nghiên cứu tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa để nâng cao thể lực cho sinh viên năm thứ 3, thứ 4 trường đại học Thương Mại [52]; Tôn Thanh Hải (2011), Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất trong trường đại học Văn Hóa Hà Nội [36] đi theo hướng nghiên cứu các đặc điểm chung của công tác GDTC của từng trường đại học sau đó áp dụng các biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa TDTT theo định hướng mở có nội dung, hình thức và thời gian phù hợp với nguyện vọng của sinh viên và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Nhưng hình thức hoạt động vẫn do giáo viên giữ vai trò chủ đạo, định hướng, tư vấn cho sinh viên trong các hoạt động. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên đều là những tư liệu hết sức đáng quý trong lĩnh vực GDTC cho sinh viên nói chung và cách thức tổ chức tập luyện ngoại khóa cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng nói riêng phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng nhu cầu của sinh viên hiện nay. 2.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở Thế giới Nôvicốp A.D, Mátvêép L.P (1976), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, tập 1 và 2, (Phạm Trọng Thanh, Lê Văn Lẫm dịch), NXB TDTT, Hà Nội. Mátvêép L.P, Nôvicốp A.D khái niệm rằng “Giáo dục thể chất là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục – giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm, hoặc là được thực hiện dưới hình thức tự giáo dục”. K.A. Vôrônôva (1978), Các biện pháp cải tiến quản lý phong trào TDTT, NXB Thể dục thể thao Hà Nội. [Bản tiếng việt] Cugiơnhetxôp (1973), TDTT trong trường học, Nxb Giáo dục.
  13. 5 Aulic I.V. (1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, (Phạm Ngọc Trâm dịch) NXB TDTT, Hà Nội. Các tài liệu đều đề cập tới GDTC và TDTT trường học. Nêu các hình thức, kế hoạch tập luyện khoa học đem lại hiệu quả GDTC, nâng cao trình độ thể lực và hiệu quả tập luyện của người tập. Để đánh giá sự phát triển thể lực: Các tác giả thường sử dụng các chỉ tiêu đánh giá năng lực vận động và trình độ tập luyện để đánh giá trình độ tập luyện của các đối tượng nghiên cứu, như đánh giá sức nhanh, sức mạnh, sức bền thông qua các test thể lực: Nhiều tác giả đã sử dụng từ 3 đến 5 chỉ tiêu để đánh giá TĐTL thường theo hình thức mỗi một trình độ tập luyện, thì sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá Vôncốp V.I (1987) sử dụng chỉ tiêu chạy 100m, chạy 1000m và bật xa tại chỗ (đối với nam); chạy 100m, chạy 500m và bật xa tại chỗ ( đối với nữ) để đánh giá trình độ thể lực chung của nam và nữ lứa tuổi 17. Ở Tiệp Khắc (1987), đã sử dụng 4 test để đánh giá trình độ thể lực của nhân dân từ 6 – 60 tuổi bao gồm: nằm ngửa ngồi dậy, bật xa tại chỗ, nằm sấp co duỗi tay và test Cooper. Ở Nhật Bản (1993) đã quy định test kiểm tra thể lực cho mọi người từ 4 đến 64 tuổi bao gồm: Bật xa tại chỗ, ngồi gập thân trong 30 giây, nằm sấp co duỗi tay, chạy con thoi cự ly 5 m trong 15 giây và chạy 5 phút tính quãng đường. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động TDTT ngoại khóa và thực trạng tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại. Từ đó, xây dựng phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tập luyện ngoại khóa, phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại. 4.2. Phạm vi nghiên cứu:  Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông, tập trung vào các vấn đề: Thực trạng phương pháp tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại, Xây dựng và đánh giá hiệu quả phương pháp tổ chức tập luyện ngoại
  14. 6 khóa môn Cầu lông thông qua đề xuất một số phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại.  Về không gian: Các yếu tố thuộc về hoạt động thực tiễn và xây dựng phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại  Về thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp tham khảo và tổng hợp, phân tích các tài liệu có liên quan: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu mang tính lý luận, sư phạm. Phương pháp này, cho phép chúng tôi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu, tạo cơ sở xây dựng nội dung tập luyện, hình thành cơ sở lý luận về thống nhất phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông cho sinh viên, xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Ngoài ra, khi áp dụng phương pháp này còn cho phép chúng tôi thu thập số liệu tính toán và kiểm chứng, phân tích hiệu quả sau một thời gian áp dụng phương pháp tổ chức tập luyện. Các tài liệu tham khảo gồm có: - Một số văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Ngành thể dục thể thao và Ngành giáo dục đào tạo về công tác GDTC trường học. - Các sách giáo khoa, Giáo trình giảng dạy cho sinh viên Đại học Thể dục thể thao; sách chuyên môn về môn Cầu lông. - Các kỷ yếu hội nghị khoa học của hai trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh và trường Đại học Thể dục Thể thao TP HCM, tuyển tập nghiên cứu của trường Đại học Thể dục thể thao Từ Sơn, Bắc Ninh. - Các đề tài khoa học của Học viên Cao học, một số luận án Tiến sĩ Giáo dục học có liên quan đến Giáo dục thể chất, hoạt động ngoại khóa Giáo dục thể chất, hiệu quả tập luyện ngoại khóa môn cầu lông của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. - Một số tạp chí khoa học của viện khoa học Thể dục thể thao, Tổng cục Thể dục thể thao. Tổng số lượng tài liệu tham khảo gồm tên sách và tài liệu được trình bày ở cuối đề tài khoa học theo trình tự quy định.
  15. 7 5.2. Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi đưa ra phương pháp này nhằm thu thập những thông tin liên quan đến đề tài cần nghiên cứu. Đây là phương pháp được chúng tôi sử dụng phỏng vấn gián tiếp thông qua mẫu phiếu câu hỏi sẵn có. Để nắm rõ thực trạng cơ sở vật chất, thực trạng giảng dạy và tập luyện môn GDTC, thực trạng nhu cầu, động cơ và số lượng sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã phát phiếu phỏng vấn đến các hướng dẫn viên và người tham gia luyện tập là các sinh viên tại trường Đại học Thương mại. Các số liệu thu thập được giúp chúng tôi có thêm độ tin cậy lựa chọn phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khoá để nâng cao hiệu quả học tập và tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại. Đối tượng phỏng vấn gồm 2 loại: Loại 1: là sinh viên tham gia học tự chọn môn Cầu lông. Các vấn đề được phỏng vấn gồm có: - Thực trạng tập luyện ngoại khóa của sinh viên (nhu cầu, động cơ, thời điểm tập luyện, yếu tố ảnh hưởng…) Loại 2: là cán bộ giảng dạy môn Giáo dục thể chất và Cán bộ quản lý sinh viên Nội dung phỏng vấn gồm có: - Đánh giá về chất lượng công tác Giáo dục thể chất của trường: nội khóa và ngoại khóa - Điều kiện đảm bảo Giáo dục thể chất cho sinh viên - Tình trạng thể lực của sinh viên trường Đại học Thương mại - Lựa chọn tiêu chí và tố chất đánh giá trình độ thể lực của sinh viên - Vấn đề tập luyện ngoại khóa của sinh viên. Các phiếu hỏi được trình bày ở phần phụ lục của đề tài khoa học 5.3. Phương pháp quan sát sư phạm Việc sử dụng phương pháp quan sát sư phạm nhằm trực tiếp theo dõi nội dung tập luyện môn cầu lông trong giờ chính khóa và ngoại khoá của sinh viên Trường Đại học Thương mại bằng cách: Ghi số lượng các bài tập, số lượng sinh viên tham gia, cách thức tổ chức, hướng dẫn giờ học, thời gian tiến hành cho mỗi nội dung tập luyện, các hình thức bài tập được sử dụng, số lần lặp lại bài tập. Bằng phương pháp này, đề tài đã quan sát được quá trình học tập và tập luyện
  16. 8 của sinh viên Trường Đại học Thương mại. Từ đó, giúp cho công tác đánh giá thực trạng việc sử dụng các phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khoá môn Cầu lông cho sinh viên Trường Đại học Thương mại. Hình thành một phương án thực nghiệm mang tính khả thi. 5.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: Các test mà đề tài sử dụng chủ yếu được lựa chọn từ bộ tiêu chuẩn đánh giá thể lực áp dụng mới nhất cho sinh viên Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. a/ Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh cơ bụng - Đối tượng điều tra (ĐTĐT) ngồi trên sàn (ghế băng, trên cỏ), bằng phẳng, sạch sẽ. Chân co 900 ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau, lòng bàn tay áp chặt vào sau đầu, khuỷu tay chạm đùi. Người thứ hai hỗ trợ bằng cách ngồi lên mu bàn chân, đối diện với đối tượng điều tra, hai tay giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân ĐTĐT tách ra khỏi sàn. - Khi có hiệu lệnh “bắt đầu”, ĐTĐT ngả người nằm ngửa ra, hai bả vai chạm sàn sau đó gập bụng thành ngồi, hai khuỷu tay chạm đùi, thực hiện động tác gập dao động đến 900. Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Điều tra viên (ĐTV) thứ nhất ra lệnh “bắt đầu”, bấm đồng hồ, đến giây thứ 30, hô “kết thúc”. ĐTV thứ hai đém số lần gập bụng. Yêu cầu làm đúng kỹ thuật và cố gắng thực hiện được số lần cao nhất trong 30 giây. b/ Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh bột phát của chân. - ĐTĐT thực hiện bật xa tại chỗ trên thảm cao su, trên thảm đặt thước đo để tính độ dài bật xa. Thước đo là một thanh hợp kim dài 3m, rộng 3cm. Kẻ vạch xuất phát, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát. - ĐTĐT đứng hai chân song song, ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát, hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập thân, hơi lao người về phía trước, đầu hơi cói, hai tay hạ xuống dưới, ra sau; phối hợp duỗi thân, chân bật mạnh về phía trước, đồng thời hai tay cũng vung mạnh ra trước. Chú ý: Khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai chân tiến hành đồng thời cùng một lúc. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm), chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị cm, Thực hiện hai lần nhảy, lấy thành tích lần xa nhất. c/ Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh.
  17. 9 - Đường chạy có chiều dài thẳng ít nhất 40m, bằng phẳng, chiều rộng ít nhất 2m, cho hai người cùng chạy mỗi đợt, nếu rộng hơn có thể cho ba đến bốn người chạy. Kẻ hai đường giới hạn xuất phát và đích, ở hai đầu đường chạy đặt cọc tiêu. - Đối tượng điều tra chạy bằng chân không hoặc bằng giầy, không chạy bằng dép, guốc. Khi có hiệu lệnh “vào chỗ”, ĐTĐT tiến vào sau vạch xuất phát, đứng chân trước, chân sau, cách nhau 30-40cm, trọng tâm hơi đổ về trước, hai tay thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái. Khi nghe hiệu lệnh “sẵn sàng”, hạ thấp trọng tâm, dồn vào chân trước, tay hơi co ở khuỷu, đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cói, toàn thân giữ yên, tập trung chú ý, đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh “chạy”, ngay lập tức lao nhanh về trước, thẳng tiến tới đích và băng qua đích. - Đối với người bấm giờ, đứng ngang vạch đích, tay cầm đồng hồ, đặt ngón tay trỏ vào nút bấm, nhìn về vạch xuất phát, khi thấy cờ bắt đầu hạ, lập tức bấm đồng hồ. Khi ngực hoặc vai của người chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm dừng. Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây. d/ Chạy con thoi 4 x 10m (s), tính thời gian, để đánh giá khả năng phối hợp. - Đường chạy có kích thước 10 x 1,2m, bốn gốc có vật chuẩn và hai đường giới hạn hai đầu, cách nhau 10m để quay vòng. Đường chạy bằng phẳng, không trơn, tốt nhất trên nền đất khô. Để an toàn, hai đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất 2m. Dụng cụ gồm: đồng hồ bấm giây, thước đo dài, bốn vật chuẩn đánh dấu bốn góc. - ĐTĐT thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ - sẵn sàng - chạy”, giống như thao tác đã trình bày trong chạy 30m XPC. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, lập tức nhanh chóng quay lại, về vạch xuất phát, đến khi một chân chạm vạch thì quay lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số hai vòng với ba lần quay. e/ Chạy tùy sức 5 phút (tính quãng đường, m): để đánh giá sức bền chung. - Đường chạy tối thiểu dài 50m, rộng ít nhất 2m, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng chống ít nhất là 1m, để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m, đánh dấu từng đoạn 10m để xác định phần lẻ quãng đường (±5m) sau khi hết thời gian chạy. - Khi có lệnh “chạy” ĐTĐT chạy trong ô chạy, hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn, chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút; nên chạy từ từ ở những phút đầu, phân phối đều và tùy theo sức của mình mà tăng tốc dần. Nếu mệt, có thể chuyển thành đi bộ cho đến hết giờ. Mỗi ĐTĐT có một số đeo ở ngực và tay cầm tích
  18. 10 kê có số tương ứng. Khi có lệnh dừng chạy, lập tức thả ngay tích kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất, để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy, sau đó chạy chậm dần hoặc đi bộ thả lỏng để hồi phục. Đơn vị quãng đường chạy là mét (m). 5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo hình thức so sánh song song giữa nhóm thực nghiệm sinh viên không tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông và nhóm đối chiếu (đối chứng) tham gia tập luyện ngoại khóa môn cầu lông theo phương pháp tổ chức tập luyện mà đề tài đề xuất. Mỗi nhóm thực nghiệm hay đối chiếu đều gồm 25 sinh viên, tổng số gồm 50 người. Trước thực nghiệm, cả 2 nhóm sinh viên được kiểm tra thể lực gồm 5 bài thử ( 5 test) của 5 tố chất: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ dẻo và sự khéo léo. Các số liệu ban đầu được ghi lại vào các biên bản kiểm tra, được xử lý bằng toán học thống kê để làm rõ sự khác biệt về trình độ thể lực trước thực nghiệm. Thực nghiệm sư phạm diễn ra trong thời gian 3 tháng, 12 tuần từ tháng 8/2020 đến tháng 12 năm 2020. Mỗi tuần sinh viên các nhóm thử nghiệm và đối chứng được 2 buổi/tuần. Tổng số buổi tập là 24. Hai buổi tập đầu và cuối Thực nghiệm sư phạm dành cho kiểm tra trình độ thể lực của sinh viên các nhóm tham gia thực nghiệm. Sự khác biệt giữa các nhóm tập là ở phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa. Cuối thực nghiệm, đề tài đã tiến hành kiểm tra lần cuối trình độ thể lực của cả 2 nhóm sinh viên. Kết quả cũng được ghi vào các biên bản chuyên môn, được xử lý bằng phương pháp toán thống kê để làm rõ sự khác biệt tin cậy sau so với trước thực nghiệm sư phạm giữa từng nhóm sinh viên. 5.6. Phương pháp toán học thống kê: Để xử lý các số liệu thu thập được, chúng tôi đã sử dụng phần mềm MS Excel trong Microsolf Office để tính toán: a/ Số trung bình hay giá trị trung bình, là tỷ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các cá thể của đám đông.  xi Công thức : X n b/ Độ lệch chuẩn: Ký hiệu  x , là căn bậc hai của phương sai, nói lên sự phân tán của các trị số Xi xung quanh giá trị trung bình.
  19. 11 ( xi  x) 2 Công thức:  x    2 x n c/ Hệ số biến sai (hay hệ số biến thiên): Là tỷ số giữa độ lệch chuẩn và giá trị trung bình của dãy phân phối được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%) khoảng biến thiên, cũng như phương sai và độ lệch chuẩn chỉ được dùng để mô tả các tập hợp dữ liệu khi chúng có cùng đơn vị đo lường thống nhất (kg, met, centimet...).  Công thức tính: Cv = x 100% x (Nếu Cv không lớn hơn 10% thì số liệu được coi là đồng nhất) d/ Tính độ tin cậy của kết luận: Ký hiệu (t) x1  x 2 Công thức tính: t =  12  22  n1 n2 Theo công thức này, độ tin cậy về sự khác biệt của số trung bình bằng hiệu của giá trị số trung bình giữa hai số trung bình. Giá trị nhận được (t) được đem so sánh với giá trị giới hạn trong bảng chuẩn mức 5%, 1% và 1/1000, khi bậc tự do f = n1 + n2 - 2. Trong đó, n1 và n2 là số quan sát ở hai nhóm. Nếu giá trị nhận được trong nhóm thực nghiệm lớn hơn giá trị trong bảng (t) Student, thì sự khác biệt giữa chúng có đủ độ tin cậy ở mức 5%, 1% hay 1/1000. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và phụ lục, báo cáo nghiên cứu đề tài bao gồm các chương sau: Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Chương 2: Thực trạng công tác GDTC và hoạt động tập luyện ngoại khoá môn cầu lông của sinh viên trường Đại học Thương mại Chương 3: Xây dựng phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khoá nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại.
  20. 12 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Công tác Giáo dục thể chất trong trường học 1.1.1. Tầm quan trọng của công tác Giáo dục thể chất trong trường học GDTC là một lĩnh vực TDTT xã hội có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TDTT trường học là môi trường thuận lợi và giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước. Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “...Đẩy mạnh các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Làm tốt công tác GDTC trong trường học...” Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 1-12-2011 của Bộ Chính trị cũng khẳng định: “Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh...” và “...cần quan tâm đúng mức TDTT trường học với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên...”. 1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung Giáo dục thể chất trong trường đại học a, Mục tiêu của GDTC trong trường Đại học Phát triển TDTT và nâng cao thể lực cho sinh viên chính là mục tiêu quan trọng, nhằm tạo ra con người đầy đủ trí và lực, đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Những năm gần đây, công tác GDTC và hoạt động TDTT đã có những bước tiến bộ, việc dạy và học GDTC từ phổ thông đến ĐH - CĐ đã tạo điều kiện thuận lợi thành lập các đội tuyển ở nhiều môn thể thao tham gia thi đấu các giải thể thao do Bộ GD&ĐT tổ chức. Không dừng ở đó, Sinh viên Việt nam đã có mặt tại Đại hội TDTD Sinh viên Đông Nam Á. Đã có nhiều công trình khoa học được báo cáo góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và chăm sóc sức khỏe cho SV. b, Nhiệm vụ của GDTC trong các trường Đại học Chương trình giáo dục thể chất trong trường Đại học nhằm giải quyết các nhiệm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1