intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG CHO THỊT CỦA VỊT LAI 4 DÒNG

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

88
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vịt chuyên thịt CV Super M được nhập về Việt Nam từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX và được nuôi giữ tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Sau thời gian nghiên cứu xuất phát từ các dòng vịt T1 và T4 đã chọn tạo ra được 2 dòng vịt T5 và T6 có năng suất và chất lượng cao hơn 2 dòng vịt cũ. Trên cơ sở 4 dòng vịt tạo ra tổ hợp lai vịt thương phẩm 4 máu phù hợp với điều kiện Việt Nam và đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nên...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG CHO THỊT CỦA VỊT LAI 4 DÒNG

  1. LÊ SỸ CƯƠNG – Đặc điển sinh trưởng và khả năng cho thit ... ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG CHO THỊT CỦA VỊT LAI 4 DÒNG Lê Sỹ Cương1, Hoàng Văn Tiệu2, Nguyễn Đức Trọng3 * , Nguyễn Văn Duy3 , Hoàng Thị Lan4, Nguyễn Thị Thuý Nghĩa3 và Đặng Thị Vui3 1 Trung tâm khuyến nông Hải Dương; 2Viện Chăn nuôi 3 Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên; 4Cục Chăn nuôi *Tác giả liên hệ: Nguyễn Đức Trọng - Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên, Phú Xuyên - Hà Nội Tel: (04) 33.854.391 / 0913.288.746; E-mail: trongnd228@yahoo.com.vn ABSTRACT Performance and carcass characteristic of four line crosbred SM dukcs An study with the aim of investigatting the possible effects of different formulars of 4 way crossing on performance and carcass characteristic of four line crosbred SM dukcs was conducted. Data from 120 ducks for each crossing formular were collected and analysed. It was revealed that the survive rate at 8th week of age of four line crosbred SM dukcs in all four formulars was relatively high (96.67-100.0%). Their body weight at 7 th and 8th weeks of age were 2963.8-3014.9g and 3124.6- 3221.7g, respectively. Among four formular tested, the body weight at 7 th and 8th weeks of age of T5164 crossbred was the highest. It was also revealed that the dressing percentage of four line crosbred SM dukcs in all four formulars was 70.9-72% and 72.88-74.18% at 7 th and 8th weeks of age, respectively. The feed conversion ratio (FCR) was 2.39-2.44 kg and 2.79-2.83kg feed/kg gain at 7 th and 8th weeks of age, respectively. Among four formular tested, FCR of T5164 was lowest. The heterosis of body weight and FCR at 7 th and 8 th week of age of T5164 were 2.92%, 4.9% and -0.41% -0.55%, respectively. Four line crosbred SM dukcs was economically slaughtered at 7 th weeks of age. Key words: Economical crossbred, body weight,,T5164, heterosis ĐẶT VẤN ĐỀ Vịt chuyên thịt CV Super M đ ược nhập về Việt Nam từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX và được nuôi giữ tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Sau thời gian nghiên cứu xuất phát từ các dòng vịt T1 và T4 đã chọn tạo ra đ ược 2 dòng vịt T5 và T6 có năng suất và chất lượng cao hơn 2 dòng vịt cũ. Trên cơ sở 4 dòng vịt tạo ra tổ hợp lai vịt thương phẩm 4 máu phù hợp với đ iều kiện Việt Nam và đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nên tiến hành đề tài: “Đặc điểm sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt lai 4 dòng” nhằm xác định khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt lai thương phẩm 4 dòng. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Xu ất phát từ 4 dòng vịt: 2 dòng trống T1 và T5 và 2 dòng mái T4 và T6 lai với nhau cho ra vịt bố mẹ và từ các cặp bố mẹ tạo ra vịt thương phẩm 4 máu T1546, T1564, T5146, T5164. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh gồm 2 lô dòng trống và 2 lô dòng mái. Ở 1 ngày tuổi mỗi lô gồm 80 con (65 mái + 5 đ ực) giai đoạn sinh sản mỗi lô gồm 60 con (50 mái + 10 đ ực), đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của 2 dòng trống và 2 dòng mái. Các chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể qua các giai đoạn, tốc độ sinh trưởng, tuổi đẻ, tỷ lệ đẻ, 1
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 năng suất trứng, chất lượng trứng, các chỉ tiêu ấp nở, khả năng cho thịt, tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm. Phương pháp x ử lý số liệu Xử lý số liệu thu đ ược qua phân tích phương sai bằng phần mềm Minitab13. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tỷ lệ nuôi sống Tỷ lệ nuôi sống của các tổ hợp lai 4 dòng vịt T1546, T1564, T5146 , T5164 trình bày Bảng 1. Bảng 1. Tỷ lệ nuôi sống của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM Tu ần tuổi Tổ hợp lai T1546 T1564 T5146 T5164 n TLNS n. TLNS N TLNS n TLNS (con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%) 1 ngày tu ổi 120 - 120 - 120 - 120 - 1 119 99,19 118 98,33 120 100 120 100 2 118 99,16 118 100 120 100 120 100 3 118 100 117 99,15 120 100 120 100 4 118 100 117 100 120 100 120 100 5 118 100 116 99,15 120 100 120 100 6 118 100 116 100 120 100 120 100 7 118 100 116 100 119 99,17 120 100 8 106 100 104 188 107 100 108 100 TB 0 - 4 TT 98,33 97,5 100 100 TB 5 - 8 TT 100 100 99,17 100 TB 0 - 8 TT 98,33 96,67 99,17 100 Kết quả nghiên cứu cho thấy, các tổ hợp lai 4 dòng SM có tỷ lệ nuôi sống cao ở các giai đoạn tuổi. Vịt T1546 có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi là 98,33%, giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi đ ạt 100%, chung cả giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt 98,33%; vịt T1564 có tỷ lệ nuôi sống các giai đoạn tuổi đạt tương ứ ng là: 97,50%, 100%, 96,67%; vịt T5146 có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi là 100%, giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi đạt 99,17%, tính chung từ 0 - 8 tuần tuổi đạt 99,17%; riêng vịt lai T5164 đạt tỷ lệ nuô i sống rất cao là 100% ở các giai đoạn tuổi của cả ba đợt thí nghiệm. Tỷ lệ nuôi sống của vịt phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, ngoài yếu tố giống là quan trọng, thì các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nuôi sống của vịt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vịt lai 4 dòng SM có tỷ lệ nuôi sống cao, các tổ hợp lai có sức sống tốt, sức đ ề kháng tốt và khả năng thích nghi cao, trong đó tổ hợp T5164 có sức sống tốt hơn cả. Kết quả này tương đương với NC của một số tác giả: Nguyễn Ngọc Dụng và cs, (2008) trên vịt SM tại trại Cẩm Bình. Nguyễn Đức Trọng và cs (2005) trên vịt SM2 và SM3. Đặc điểm sinh trưởng của vịt Khối lượng cơ thể vịt qua các tuần tuổi Khối lượng cơ thể của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM trình bày tại Bảng 2 và Đồ thị 2. 2
  3. LÊ SỸ CƯƠNG – Đặc điển sinh trưởng và khả năng cho thit ... Kết quả ở Bảng 2 cho biết, khối lượng cơ thể của các tổ hợp lai bốn dòng vịt như sau: Khối lượng cơ thể ở 56 ngày tu ổi của vịt lai T1546 đạt 3.124,60 gram/con; T1564 đạt 3142,60 gram/con; T5146 đạt 3169,60 gram/con; vịt T5164 đạt 3221,70 gram/con. Tổ hợp laiT5164 có khối lượng cơ thể cao hơn các tổ hợp lai khác ở cả 3 đợt thí nghiệm. Tổ hợp lai T1546 có khối lượng cơ thể thấp nhất trong 4 tổ hợp lai 4 dòng vịt SM. Bảng 2 . Khối lượng cơ thể của vịt lai 4 dòng CV- Super M qua các tu ần tuổi Khối lượng cơ thể của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM (gram/con) Tu ần T1546 T1564 T5146 T5164 tuổi n Mean SD n Mean SD n Mean SD n Mean SD 1 ngày 120 55,117 4,239 120 54,817 4,025 120 54,667 4,436 120 56,258 4,361 tuổi 1 119 208,09 18,11 119 213,47 20,68 120 220,06 32,14 120 221,39 29,54 2 119 463,08 52,04 118 472,90 53,58 120 481,51 44,69 120 496,63 49,42 3 118 865,94 79,30 117 856,92 85,76 120 937,26 88,03 120 919,00 86,84 4 118 1450,30 107,00 115 1419,40 106,50 120 1478,40 94,70 120 1493,60 102,00 5 118 2045,10 151,20 115 2046,30 153,20 120 2100,20 129,00 120 2122,10 136,20 6 118 2676,90 178,00 115 2644,40 160,10 120 2685,10 149,00 120 2701,80 150,60 7 118 2989,80 194,50 115 2963,80 165,30 118 2988,70 173,20 120 3014,90 170,40 8 106 3124,60 224,90 103 3142,60 184,70 106 3169,60 192,20 108 3221,70 200,30 Có sự chênh lệch về khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi của 4 nhóm vịt (P< 0,05); riêng kết thúc 7 tu ần tuổi thì khối lượng cơ thể của cả 4 nhóm vịt không có sự sai khác (P>0,05). Như vậy, khối lượng cơ thể của các tổ hợ p lai 4 dòng vịt SM trong nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của giống, phù hợp với tiêu chu ẩn về khối lượng của vịt SM do Hãng Cherry Valley đưa ra là (3000 - 3200 gram/con). Khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi của tổ hợp lai T5164 là tương đương với NC của Dương Xuân Tuyển và cs, (2006) trên con lai chéo 4 dòng vịt SM. So với các giống vịt khác, các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM trong t hí nghiệm này có khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi cao hơn (vịt SM3 có khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi, trống (2937 gram, mái 2731gram; vịt M14 có khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi đạt 3144,63 gram/con (Nguyễn Đức Trọng, 2007, 2008) Sinh trưởng tuyệt đối Tăng khối lượng tuyệt đối của các tổ hợp lai 4 dòng vịt CV-Super M tại Bảng 3 và Đồ thị 3. Bảng 3. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt lai 4 dòng SM (gram/con/ngày) Tuần tuổi T1546 T1564 T5146 T5164 1 21,85 22,66 23,63 23,59 2 36,43 37,06 37,35 39,32 3 57,55 54,86 65,11 60,34 4 83,48 80,35 77,31 82,09 5 84,97 89,56 88,83 89,79 6 90,26 85,44 83,56 82,81 7 44,70 45,63 43,37 44,73 8 19,26 25,54 25,84 29,54 TB (1 - 8 tuần 54,81 55,14 55,63 56,53 tuổi) 3
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 Kết quả trên cho thấy, vịt lai 4 dòng SM có tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối cao, vịt T1546 đ ạt cao nhất, 90,26 gram/con/ngày ở tuần tuổi thứ 6; ở tuần tuổi thứ 5, vịt T1564 đạt cao nhất là 89,56 gram/con/ngày, vịt T5146 đạt cao nhất là 88,83 gram/con/ngày, vịt T5164 đạt cao nhất là 89,79 gram/con/ngày. T1546 100 T1564 Sinh tr­ëng tuyÖt ®èi (gr/con/ngµy) 90 T5146 T5164 80 70 60 50 40 30 20 10 1 2 3 4 5 6 7 8 TuÇn tuæi Đồ thị 3. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt lai 4 dòng SM Đồ thị tăng khối lượng tuyệt đối của cả bốn tổ hợp lai 4 dòng vịt đều tuân theo quy lu ật sinh trưởng của vịt và phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm. Tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối của 4 tổ lợp lai đều tăng dần từ tuần tuổi đầu tiên, tăng nhanh ở tuần tuổi thứ 2 và 3, tốc độ tăng khối lượng tuyệt đôi cao nhất kéo d ài trong 3 tu ần (từ 4 - 6 tu ần), tu ần tuổi thứ 7 tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối giảm dần. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của vịt T5146 và T5164 phân bố đều hơn vịt T1546 và T1564. So sánh với đồ thị sinh trưởng tích lũy (Đồ thị 2) cho thấy, vịt T5164 có khả năng sinh trưởng tốt hơn các tổ hợp lai khác. Kết quả trên còn cho thấy, các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM cũng phù hợp với đặc điểm của giống vịt chuyên thịt và tương đương với kết quả về sinh trưởng tuyệt đối của các tác giả NC trước đây, trên vịt SM của (Dương Xuân Tuyển và cs, 1993) cho biết, tăng trọng tuyệt đối của vịt SM từ 4 - 6 tuần tuổi là 69,99 - 72,82 gr/con/ngày Sinh trưởng tương đối Kết quả tăng trọng tương đối khối lượng cơ thể vịt lai 4 dòng trình bày tại Bảng 4 và Đồ thị 4. Bảng 4. Sinh trưởng tương đ ối của vịt lai 4 dòng SM (%) Tuần tuổi T1546 T1564 T5146 T5164 1 116,24 118,28 120,41 118,95 2 75,98 75,59 74,53 76,67 3 60,63 57,76 64,25 59,67 4 50,46 49,42 44,80 47,63 5 34,03 36,18 34,75 34,77 6 26,76 25,50 24,45 24,03 7 11,04 11,39 10,70 10,95 8 4,41 5,86 5,87 6,63 Kết quả Bảng 4 cho thấy, khả năng sinh trưởng tương đối (%) của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM đ ều cao nhất ở tuần đầu. Vịt T1546 có mức tăng là 116,24%, vịt T1564 là 118,27%, vịt T5146 là 120,41% và vịt T5164 là 118,95%. Các tuần tuổi tiếp theo , tốc độ tăng khối lượng tương đối sẽ giảm dần, từ tuần tuổi thứ 4, tốc độ tăng khối lượng tương đối giảm mạnh ở cả 4 4
  5. LÊ SỸ CƯƠNG – Đặc điển sinh trưởng và khả năng cho thit ... tổ hợp lai. Tu ần tuổi thứ 8 , tốc độ tăng khối lượng tương đối của vịt T1546 là 4,41%, vịt T1564 là 5,86%, vịt T5146 là 5,87% và vịt T5164 là 6,63%. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng khối lượng tương đ ối của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM cho thấy, đồ thị của vịt T5164 ổn định hơn các tổ hợp lai khác. T1546 120 T1564 T5146 105 T5164 Sinh tr­ëng t­¬ng ®èi (%) 90 75 60 45 30 15 0 1 2 3 4 5 6 7 8 TuÇn tuæi Hình 4. Sinh trưởng tương đối của vịt lai 4 dòng SM Kết quả nghiên cứu trên hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của giống và quy luật sinh trưởng của gia cầm nói chung, của vịt nói riêng và cũng p hù hợp với kết quả của các tác giả khi nghiên cứu về khả năng tăng khối lượng tương đối của vịt thương phẩm CV-Super M. Lương Tất Nhợ, (1994), tốc độ tăng khối lượng tương đối của vịt ở tuần tuổi đầu là 102,96%, tu ần tuổi thứ 8 là 14,34%. Như vậy, trong chăn nuôi vịt thịt, đ ặc biệt là những giống vịt cao sản, thì ngoài yếu tố giống tốt, dinh dưỡng hợp lý cũng nhằm mục đích khai thác tối đa tiềm năng sinh học về khả năng tăng khối lượng cơ thể. Tốc độ tăng khối lượng cơ thể khác nhau qua các giai đo ạn tuổi cho p hép nhà chăn nuôi xác đ ịnh thời điểm giết thịt cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Tốc độ mọc lông Tốc độ mọc lông đ ến 7 và 8 tu ần tuổi của vịt lai 4 dòng SM đ ược trình bày tại Bảng 5. Bảng 5. Tốc độ mọc lông của vịt lai 4 dòng SM Tuần tuổi Tham số thống kê T1546 T1564 T5146 T5164 n. 118 115 118 120 7 Mean (cm) 13,03 13,49 13,22 13,77 SD 2,01 0,80 0,91 0,81 n. 106 103 106 108 8 Mean (cm) 16,63 16,44 16,53 16,71 SD 0,73 0,54 0,72 0,55 Tốc độ mọc lông có liên quan mật thiết đến tốc độ sinh trưởng của vịt. ở vịt, độ d ài lông cánh (độ d ài lông cánh thứ 4 hàng thứ nhất) đ ược dùng làm một trong những căn cứ để xác đ ịnh tuổi giết thịt thích hợp của vịt. Giai đo ạn 7 tuần tuổi, dài lông cánh của vịt T1546 đạt 13,03 cm, vịt T1564 đạt 13,49 cm, vịt T5146 đạt 13,22 cm và vịt T5164 đạt 13,77 cm (P
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 giống và tương đương với kết quả của một số tác giả trước đây đ ã nghiên cứu trên Vịt SM3 ở 7 tu ần tuổi có độ dài lông cánh từ 1 2,24 -12,29 cm, 8 tuần tuổi từ 12,56 - 12,88 cm. Vịt M14 độ dài lông cánh ở 7 tuần tuổi đạt 17,17 cm và ở 8 tuần tuổi đạt 17,49 cm, khi khối lượng cơ thể đạt 3144,63 gram (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2007). Khả năng cho thịt Kết quả mổ khảo sát thành phần thân thịt của vịt lai 4 dòng SM được trình bày ở Bảng 6. Bảng 6. Khả năng cho thịt của vịt lai 4 dòng vịt SM ở 7 và 8 tu ần tuổi Chỉ T1546 T1564 T5146 T5164 Tiêu n. Mean SD n Mean SD n Mean SD n Mean SD 7 tuần tuổi KL sống (gr) 12 2989,9 62,0 12 2962,80 120,3 12 2988,7 198,8 12 3013,2 82,4 Tỷ lệ thịt xẻ (%) 70,90 72,00 71,33 71,52 Tỷ lệ thịt lườn(%) 15,13 14,05 13,97 13,80 Tỷ lệ thịt đ ùi (%) 13,05 12,14 12,75 12,64 8 tuần tuổi KL sống (gr) 12 3123,5 43,4 12 3141,90 121,9 12 3168,5 90,4 12 3220,8 82,5 Tỷ lệ thịt xẻ (%) 72,88 73,13 73,60 74,18 Tỷ lệ thịt lườn %) 16,65 16,75 16,42 16,79 Tỷ lệ thịt đ ùi (%) 11,22 10,65 11,17 11,03 Khả năng cho thịt của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM khá cao. Khảo sát ở 7 tuần tuổi, tỷ lệ thịt xẻ của 4 nhóm vịt đ ạt từ 70,9 - 72,0%. Tỷ lệ thịt lườn đạt 13,8 - 15,13%, cao nhất là vịt T1536 (15,13%). Tỷ lệ thịt đùi từ 12,14 - 13,05%. Giai đoạn 8 tuần tuổi tỷ lệ thịt xẻ, thành phần thân thịt đều tăng. Vịt T1546 có tỷ lệ thịt xẻ là 72,88%, thịt lườn 16,65% và thịt đ ùi 11,22%. Các chỉ tiêu tương ứ ng của vịt T1564 là 73,13%, 16,75% và 10,65%,; Của vịt T5146 là 73,60%, 16,42% và 11,17% và của vịt T5164 là 74,18%, 16,79% và 11,03%. T ỷ lệ thịt đ ùi của cả 4 tổ hợp lai đều giảm từ tuần tuổi thứ 7 đ ến tuần thứ 8, tỷ lệ thịt lườn ổn định. Kết quả khảo sát trên cũng giống với các kết quả của một số tác giả đã nghiên cứu trước đây về khả năng cho thịt của vịt SM và một số giống vịt khác: Nguyễn Đức Trọng và cs, (2008) vịt SM dòng T5 ở 8 tuần tuổi có tỷ lệ thịt xẻ là 7 1,03%, thịt lườn 16,69% và thịt đùi 12,08%; Dòng vịt T6 có kết quả tương ứng là: 69,14%, 15,48% và 1 2,28%; Con lai T56 có t ỷ lệ thịt xẻ 71,57%, tỷ lệ thịt lườn 16,88%, tỷ lệ thịt đ ùi 11,91%; Vịt SM2 có khối lượng thịt xẻ ở 7 tuần tuổi chỉ bằng 67,21%, đến 8 tuần tuổi tăng lên đến 73,58%; tỷ lệ thịt đùi ở 7 tuần tuổi đạt 7,02%, đ ến 8 tuần tuổi giảm còn 5,68%. Tuy nhiên, t ỷ lệ thịt lườn lại tăng theo tuần tuổi, tỷ lệ thịt lườn ở 7 tuần tuổi là 6,65%, tăng lên 7,88% ở 8 tuần tuổi (Lê Sỹ Cương, 2001). Khảo sát trên vịt M14 thế hệ 1 , nuôi thương phẩm ở 8 tuần tuổi có tỷ lệ thịt xẻ đạt 73,05%, thịt đùi 11,23%, thịt ức 15,72% (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2007). Tiêu tốn thức ăn Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất thịt của vịt lai 4 dòng SM được trình bày tại Bảng 7 Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiêu tốn thức ăn cho 1kg khối lượng cơ thể tăng theo tuần tuổi. Ở 7 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn của vịt T5164 thấp nhất (2,39 kg thức ăn/kg khối lượng tăng), 6
  7. LÊ SỸ CƯƠNG – Đặc điển sinh trưởng và khả năng cho thit ... tiêu tốn cao nhất là vịt T1564. Ở 8 tu ần tuổi, chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn của vịt T1546 cao nhất (2,83 kg), vịt T5164 tiêu tốn thức ăn thấp hơn cả (2,79 kg). Bảng 7. Tiêu tốn thức ăn của vịt lai 4 dòng SM Tiêu tốn thức ăn (kg thức ăn/kg khối lượng tăng) Chỉ tiêu Tuần 7 tu ần tuổi 8 tuần tuổi Dòng T1546 T1564 T5146 T5164 T1546 T1564 T5146 T5164 P 2,43 2,44 2,42 2,39 2,83 2,82 2,81 2,79 Kết quả Bảng 7 cho thấy, tiêu tốn thức ăn tăng theo thời gian nuôi, tuổi vịt càng cao thì mức tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng cơ thể càng lớn. Kết quả này thấp hơn và tương đương với kết quả của các giả đã nghiên cứu trước đây (Dương Xuân Tuyển và cs, 2006), tiêu tốn thức ăn của vịt thương phẩm lai 4 dòng SM nuôi tại Trại vịt giống VIGOVA là 2,58 kg thức ăn/kg khối lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi. Nguyễn Đức Trọng và cs, 2 008) ở 7 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn của vịt T5, T6, T56 là 2,42 kg thức ăn/kg tăng trọng. Đến 8 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn tăng lên, ở vịt T5 là 2,79 kg, vịt T6 là 2,80 kg, vịt lai T56 là 2,78 kg. Tiêu tốn thức ăn của vịt SM3 đến 7 tuần tuổi là 2,53 kg, đến 8 tuần tuổi là 2,76 kg thức ăn/kg tăng trọng. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Tỷ lệ nuôi sống của các tổ hợp vịt lai 4 dòng (ở cả 4 công thức) đ ến 8 tuần tuổi đạt rất cao (96,67 - 100%) Khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi BQ là 2964 - 3015 gram/con, 8 tu ần tuổi đạt BQ 2124 - 3222 gam/con. Trong đó, cặp lai T5264 có khối lượng cao nhất (ở cả 7 và 8 tu ần tuổi). Khả năng tăng trọng tuyệt đối (gr) đạt cao nhất ở 4 đến 6 tuần tuổi và giảm dần từ tuần thứ 7 trở đi. Khả năng tăng trọng tương đ ối (%) giảm dần theo tuần tuổi và giảm mạnh từ tuần tuồi 4 đ ến 8 còn 4,41 - 4,63%. Tốc độ mọc lông của các tổ hợp vịt lai 4 dòng đều tốt, lông cánh thứ 4 hàng thứ nhất ở 7 tuần tuổi trên 13 cm ở cả 4 công thức, trên 16 cm ở tuần tuổi thứ 8 . Tỷ lệ thịt xẻ là 70,9 - 72% (ở 7 tuần tuổi ) và 72,88 - 74,18% (ở 8 tu ần tuổi) Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọ ng từ 2 ,39 - 2 ,44 kg (ở 7 tu ần tuổi) và 2,79 - 2 ,83 kg (ở 8 tu ần tuổi). Công thức lai T5164 có mức chi phí thức ăn thấp nhất (2,39 - 2,79 kg) ở cả 7 và 8 tu ần tuổi. Đề nghị Vịt thương phẩm lai 4 dòng nên kết thúc (giết thịt) ở 7 tuần tuổi có hiệu quả kinh tế nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dương Xuân Tuyển, (1993). Khả năng sinh trưởng và phát triển của vịt thương ph ẩm CV-Super M nuôi tại Trại vịt giống VIGOVA thành ph ố Hồ Chí Minh. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988 - 1992). NXB.NN, Hà Nội, 1993. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến và Hoàng Văn Tiệu, (2006). Nghiên cứu chọn lọc tạo dòng trống và dòng mái vịt cao sản hướng thịt tại Trại vịt giống VIGOVA. Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi - VCN số 2-2006, NXB.NN, 2006. 7
  8. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 Lương Tất Nhợ, (1994). Đặc điểm sinh trưởng, cho thịt và cho lông của vịt CV-Super M nuôi tại miền bắc Việt Nam. Luận án PTS. Viên khoa học KTNN Việt Nam, Hà Nội, 1994. Lê Sỹ Cương, (2001). Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng SX của giống vịt SM2 ông, bà nuôi tại Trung tâm NC vịt Đại Xuyên. Lu ận văn ThS KHNN. Trường ĐHNN I Hà Nội, 2001. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan và Lê Sỹ Cương, (2005). Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của giống vịt SM2 nuôi tại TTNC vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và Chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan (1980 - 2005). NXB.NN, Hà Nội, 2005. Nguyễn Đức Trọng, Lương Thị Bột và Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, (2008). Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của vịt SM3 nuôi tại TTNC vịt Đại Xuyên. BCKH năm VCN - 2008 Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Ngô Văn Vĩnh và Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, (2007). Nghiên cứu khả năng SX của vịt M14 nuôi tại TTNC vịt Đại Xuyên. Tạp chí KHKT chăn nuôi - HCN số 8- 2007. Nguyễn Ngọc Dụng, Phùng Đức Tiến và Nguyễn Thị Lành, (2008). Chọn lọc nâng cao khả năng sản xuất của vịt SM ông, bà nuôi tại Trạm nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình. Tạp chí KHCN chăn nuôi – VCN số14, NXB.Nông nghiệp- tháng 10-2008. Phạm Văn Trượng, (1995). Nghiên cứu khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa vịt SM và vịt Anh Đào Hung, Anh Đào Tiệp. Luận án PTS. Viện KHNN Việt Nam, Hà Nội, 1995. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Đức; TS. Trịnh Xuân Cư 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2