
LÊ SỸ CƯƠNG – Đặc điển sinh trưởng và khả năng cho thit ...
1
ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG CHO THỊT CỦA VỊT LAI 4 DÒNG
Lê Sỹ Cương1, Hoàng Văn Tiệu2, Nguyễn Đức Trọng3 *, Nguyễn Văn Duy3, Hoàng Thị Lan4,
Nguyễn Thị Thuý Nghĩa3 và Đặng Thị Vui3
1Trung tâm khuyến nông Hải Dương; 2Viện Chăn nuôi
3Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên; 4Cục Chăn nuôi
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Đức Trọng - Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên, Phú Xuyên - Hà Nội
Tel: (04) 33.854.391 / 0913.288.746; E-mail: trongnd228@yahoo.com.vn
ABSTRACT
Performance and carcass characteristic of four line crosbred SM dukcs
An study with the aim of investigatting the possible effects of different formulars of 4 way crossing on
performance and carcass characteristic of four line crosbred SM dukcs was conducted. Data from 120 ducks for
each crossing formular were collected and analysed.
It was revealed that the survive rate at 8th week of age of four line crosbred SM dukcs in all four formulars was
relatively high (96.67-100.0%). Their body weight at 7 th and 8th weeks of age were 2963.8-3014.9g and 3124.6-
3221.7g, respectively. Among four formular tested, the body weight at 7 th and 8th weeks of age of T5164
crossbred was the highest. It was also revealed that the dressing percentage of four line crosbred SM dukcs in all
four formulars was 70.9-72% and 72.88-74.18% at 7 th and 8th weeks of age, respectively. The feed conversion
ratio (FCR) was 2.39-2.44 kg and 2.79-2.83kg feed/kg gain at 7 th and 8th weeks of age, respectively. Among four
formular tested, FCR of T5164 was lowest. The heterosis of body weight and FCR at 7 th and 8th week of age of
T5164 were 2.92%, 4.9% and -0.41% -0.55%, respectively. Four line crosbred SM dukcs was economically
slaughtered at 7 th weeks of age.
Key words: Economical crossbred, body weight,,T5164, heterosis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vịt chuyên thịt CV Super M được nhập về Việt Nam từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX và được
nuôi giữ tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Sau thời gian nghiên cứu xuất phát từ các
dòng vịt T1 và T4 đã chọn tạo ra được 2 dòng vịt T5 và T6 có năng suất và chất lượng cao
hơn 2 dòng vịt cũ. Trên cơ sở 4 dòng vịt tạo ra tổ hợp lai vịt thương phẩm 4 máu phù hợp với
điều kiện Việt Nam và đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nên tiến hành đề tài:
“Đặc điểm sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt lai 4 dòng” nhằm xác định khả năng sinh
trưởng và cho thịt của vịt lai thương phẩm 4 dòng.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Xuất phát từ 4 dòng vịt: 2 dòng trống T1 và T5 và 2 dòng mái T4 và T6 lai với nhau cho ra vịt
bố mẹ và từ các cặp bố mẹ tạo ra vịt thương phẩm 4 máu T1546, T1564, T5146, T5164.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh gồm 2 lô dòng trống và 2 lô dòng
mái. Ở 1 ngày tuổi mỗi lô gồm 80 con (65 mái + 5 đực) giai đoạn sinh sản mỗi lô gồm 60 con
(50 mái + 10 đực), đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của 2 dòng trống và 2 dòng mái.
Các chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể qua các giai đoạn, tốc độ sinh trưởng, tuổi đẻ, tỷ lệ đẻ,

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009
2
năng suất trứng, chất lượng trứng, các chỉ tiêu ấp nở, khả năng cho thịt, tiêu tốn thức ăn/đơn
vị sản phẩm.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu thu được qua phân tích phương sai bằng phần mềm Minitab13.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống của các tổ hợp lai 4 dòng vịt T1546, T1564, T5146, T5164 trình bày Bảng 1.
Bảng 1. Tỷ lệ nuôi sống của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM
Tổ hợp lai
T1546 T1564 T5146 T5164
Tuần tuổi
n
(con) TLNS
(%) n.
(con) TLNS
(%) N
(con) TLNS
(%) n
(con) TLNS
(%)
1 ngày tuổi 120 - 120 - 120 - 120 -
1 119 99,19 118 98,33 120 100 120 100
2 118 99,16 118 100 120 100 120 100
3 118 100 117 99,15 120 100 120 100
4 118 100 117 100 120 100 120 100
5 118 100 116 99,15 120 100 120 100
6 118 100 116 100 120 100 120 100
7 118 100 116 100 119 99,17 120 100
8 106 100 104 188 107 100 108 100
TB 0 - 4 TT 98,33 97,5 100 100
TB 5 - 8 TT 100 100 99,17 100
TB 0 - 8 TT 98,33 96,67 99,17 100
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các tổ hợp lai 4 dòng SM có tỷ lệ nuôi sống cao ở các giai đoạn
tuổi. Vịt T1546 có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi là 98,33%, giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi
đạt 100%, chung cả giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt 98,33%; vịt T1564 có tỷ lệ nuôi sống các giai
đoạn tuổi đạt tương ứng là: 97,50%, 100%, 96,67%; vịt T5146 có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 -
4 tuần tuổi là 100%, giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi đạt 99,17%, tính chung từ 0 - 8 tuần tuổi đạt
99,17%; riêng vịt lai T5164 đạt tỷ lệ nuôi sống rất cao là 100% ở các giai đoạn tuổi của cả ba
đợt thí nghiệm.
Tỷ lệ nuôi sống của vịt phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, ngoài yếu tố giống là quan trọng, thì
các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nuôi sống của vịt. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy vịt lai 4 dòng SM có tỷ lệ nuôi sống cao, các tổ hợp lai có sức sống tốt, sức
đề kháng tốt và khả năng thích nghi cao, trong đó tổ hợp T5164 có sức sống tốt hơn cả. Kết
quả này tương đương với NC của một số tác giả: Nguyễn Ngọc Dụng và cs, (2008) trên vịt
SM tại trại Cẩm Bình. Nguyễn Đức Trọng và cs (2005) trên vịt SM2 và SM3.
Đặc điểm sinh trưởng của vịt
Khối lượng cơ thể vịt qua các tuần tuổi
Khối lượng cơ thể của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM trình bày tại Bảng 2 và Đồ thị 2.

LÊ SỸ CƯƠNG – Đặc điển sinh trưởng và khả năng cho thit ...
3
Kết quả ở Bảng 2 cho biết, khối lượng cơ thể của các tổ hợp lai bốn dòng vịt như sau: Khối
lượng cơ thể ở 56 ngày tuổi của vịt lai T1546 đạt 3.124,60 gram/con; T1564 đạt 3142,60
gram/con; T5146 đạt 3169,60 gram/con; vịt T5164 đạt 3221,70 gram/con. Tổ hợp laiT5164 có
khối lượng cơ thể cao hơn các tổ hợp lai khác ở cả 3 đợt thí nghiệm. Tổ hợp lai T1546 có khối
lượng cơ thể thấp nhất trong 4 tổ hợp lai 4 dòng vịt SM.
Bảng 2. Khối lượng cơ thể của vịt lai 4 dòng CV- Super M qua các tuần tuổi
Khối lượng cơ thể của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM (gram/con)
T1546 T1564 T5146 T5164
Tuần
tuổi n Mean SD n Mean SD n Mean SD n Mean SD
1 ngày
tuổi 120 55,117
4,239
120
54,817 4,025
120
54,667
4,436
120
56,258 4,361
1 119 208,09
18,11
119
213,47 20,68
120
220,06
32,14
120
221,39 29,54
2 119 463,08
52,04
118
472,90 53,58
120
481,51
44,69
120
496,63 49,42
3 118 865,94
79,30
117
856,92 85,76
120
937,26
88,03
120
919,00 86,84
4 118 1450,30
107,00
115
1419,40
106,50
120
1478,40
94,70
120
1493,60
102,00
5 118 2045,10
151,20
115
2046,30
153,20
120
2100,20
129,00
120
2122,10
136,20
6 118 2676,90
178,00
115
2644,40
160,10
120
2685,10
149,00
120
2701,80
150,60
7 118 2989,80
194,50
115
2963,80
165,30
118
2988,70
173,20
120
3014,90
170,40
8 106 3124,60
224,90
103
3142,60
184,70
106
3169,60
192,20
108
3221,70
200,30
Có sự chênh lệch về khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi của 4 nhóm vịt (P< 0,05); riêng kết thúc
7 tuần tuổi thì khối lượng cơ thể của cả 4 nhóm vịt không có sự sai khác (P>0,05). Như vậy,
khối lượng cơ thể của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM trong nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm của giống, phù hợp với tiêu chuẩn về khối lượng của vịt SM do Hãng Cherry
Valley đưa ra là (3000 - 3200 gram/con).
Khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi của tổ hợp lai T5164 là tương đương với NC của Dương Xuân
Tuyển và cs, (2006) trên con lai chéo 4 dòng vịt SM. So với các giống vịt khác, các tổ hợp lai
4 dòng vịt SM trong thí nghiệm này có khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi cao hơn (vịt SM3 có
khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi, trống (2937 gram, mái 2731gram; vịt M14 có khối lượng cơ
thể ở 8 tuần tuổi đạt 3144,63 gram/con (Nguyễn Đức Trọng, 2007, 2008)
Sinh trưởng tuyệt đối
Tăng khối lượng tuyệt đối của các tổ hợp lai 4 dòng vịt CV-Super M tại Bảng 3 và Đồ thị 3.
Bảng 3. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt lai 4 dòng SM (gram/con/ngày)
Tuần tuổi T1546 T1564 T5146 T5164
1 21,85 22,66 23,63 23,59
2 36,43 37,06 37,35 39,32
3 57,55 54,86 65,11 60,34
4 83,48 80,35 77,31 82,09
5 84,97 89,56 88,83 89,79
6 90,26 85,44 83,56 82,81
7
44,70 45,63 43,37 44,73
8
19,26 25,54 25,84 29,54
TB (
1 - 8 tuần
tu
ổi) 54,81 55,14 55,63 56,53

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009
4
Kết quả trên cho thấy, vịt lai 4 dòng SM có tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối cao, vịt T1546
đạt cao nhất, 90,26 gram/con/ngày ở tuần tuổi thứ 6; ở tuần tuổi thứ 5, vịt T1564 đạt cao nhất
là 89,56 gram/con/ngày, vịt T5146 đạt cao nhất là 88,83 gram/con/ngày, vịt T5164 đạt cao
nhất là 89,79 gram/con/ngày.
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6 7 8 TuÇn tuæi
Sinh trëng tuyÖt ®èi (gr/con/ngµy)
T1546
T1564
T5146
T5164
Đồ thị 3. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt lai 4 dòng SM
Đồ thị tăng khối lượng tuyệt đối của cả bốn tổ hợp lai 4 dòng vịt đều tuân theo quy luật sinh
trưởng của vịt và phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm.
Tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối của 4 tổ lợp lai đều tăng dần từ tuần tuổi đầu tiên, tăng
nhanh ở tuần tuổi thứ 2 và 3, tốc độ tăng khối lượng tuyệt đôi cao nhất kéo dài trong 3 tuần
(từ 4 - 6 tuần), tuần tuổi thứ 7 tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối giảm dần.
Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của vịt T5146 và T5164 phân bố đều hơn vịt T1546 và T1564. So
sánh với đồ thị sinh trưởng tích lũy (Đồ thị 2) cho thấy, vịt T5164 có khả năng sinh trưởng tốt
hơn các tổ hợp lai khác. Kết quả trên còn cho thấy, các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM cũng phù hợp
với đặc điểm của giống vịt chuyên thịt và tương đương với kết quả về sinh trưởng tuyệt đối
của các tác giả NC trước đây, trên vịt SM của (Dương Xuân Tuyển và cs, 1993) cho biết, tăng
trọng tuyệt đối của vịt SM từ 4 - 6 tuần tuổi là 69,99 - 72,82 gr/con/ngày
Sinh trưởng tương đối
Kết quả tăng trọng tương đối khối lượng cơ thể vịt lai 4 dòng trình bày tại Bảng 4 và Đồ thị 4.
Bảng 4. Sinh trưởng tương đối của vịt lai 4 dòng SM (%)
Tuần tuổi T1546 T1564 T5146 T5164
1 116,24 118,28 120,41 118,95
2 75,98 75,59 74,53 76,67
3 60,63 57,76 64,25 59,67
4 50,46 49,42 44,80 47,63
5 34,03 36,18 34,75 34,77
6 26,76 25,50 24,45 24,03
7 11,04 11,39 10,70 10,95
8 4,41 5,86 5,87 6,63
Kết quả Bảng 4 cho thấy, khả năng sinh trưởng tương đối (%) của các tổ hợp lai 4 dòng vịt
SM đều cao nhất ở tuần đầu. Vịt T1546 có mức tăng là 116,24%, vịt T1564 là 118,27%, vịt
T5146 là 120,41% và vịt T5164 là 118,95%. Các tuần tuổi tiếp theo, tốc độ tăng khối lượng
tương đối sẽ giảm dần, từ tuần tuổi thứ 4, tốc độ tăng khối lượng tương đối giảm mạnh ở cả 4

LÊ SỸ CƯƠNG – Đặc điển sinh trưởng và khả năng cho thit ...
5
tổ hợp lai. Tuần tuổi thứ 8, tốc độ tăng khối lượng tương đối của vịt T1546 là 4,41%, vịt
T1564 là 5,86%, vịt T5146 là 5,87% và vịt T5164 là 6,63%.
Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng khối lượng tương đối của các tổ hợp lai 4 dòng vịt SM cho thấy,
đồ thị của vịt T5164 ổn định hơn các tổ hợp lai khác.
0
15
30
45
60
75
90
105
120
12345678TuÇn tuæi
Sinh trëng t¬ng ®èi (%)
T1546
T1564
T5146
T5164
Hình 4. Sinh trưởng tương đối của vịt lai 4 dòng SM
Kết quả nghiên cứu trên hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của giống và quy luật sinh trưởng
của gia cầm nói chung, của vịt nói riêng và cũng phù hợp với kết quả của các tác giả khi
nghiên cứu về khả năng tăng khối lượng tương đối của vịt thương phẩm CV-Super M. Lương
Tất Nhợ, (1994), tốc độ tăng khối lượng tương đối của vịt ở tuần tuổi đầu là 102,96%, tuần
tuổi thứ 8 là 14,34%.
Như vậy, trong chăn nuôi vịt thịt, đặc biệt là những giống vịt cao sản, thì ngoài yếu tố giống
tốt, dinh dưỡng hợp lý cũng nhằm mục đích khai thác tối đa tiềm năng sinh học về khả năng
tăng khối lượng cơ thể. Tốc độ tăng khối lượng cơ thể khác nhau qua các giai đoạn tuổi cho
phép nhà chăn nuôi xác định thời điểm giết thịt cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tốc độ mọc lông
Tốc độ mọc lông đến 7 và 8 tuần tuổi của vịt lai 4 dòng SM được trình bày tại Bảng 5.
Bảng 5. Tốc độ mọc lông của vịt lai 4 dòng SM
Tuần tuổi Tham số thống kê T1546 T1564 T5146 T5164
n. 118 115 118 120
Mean (cm) 13,03 13,49 13,22 13,77
7 SD 2,01 0,80 0,91 0,81
n. 106 103 106 108
Mean (cm) 16,63 16,44 16,53 16,71
8 SD 0,73 0,54 0,72 0,55
Tốc độ mọc lông có liên quan mật thiết đến tốc độ sinh trưởng của vịt. ở vịt, độ dài lông cánh
(độ dài lông cánh thứ 4 hàng thứ nhất) được dùng làm một trong những căn cứ để xác định
tuổi giết thịt thích hợp của vịt. Giai đoạn 7 tuần tuổi, dài lông cánh của vịt T1546 đạt 13,03
cm, vịt T1564 đạt 13,49 cm, vịt T5146 đạt 13,22 cm và vịt T5164 đạt 13,77 cm (P<0,001).
Giai đoạn 8 tuần tuổi độ dài lông cánh của 4 tổ hợp lai đạt lần lượt là 16,63 cm, 16,44 cm,
16,53 cm và 16,71 cm (P<0,01). Kết quả khảo sát này phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của