Báo cáo khoa học : GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH VỀ SỐ CON SƠ SINH SỐNG/Ổ CỦA NHÓM LỢN MÓNG CÁITH VÀ KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH HIỆU QUẢ CHỌN LỌC VỀ TÍNH TRẠNG NÀY KHI SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH PIGBLUP
lượt xem 8
download
Móng Cái (MC) là giống lợn nội, chủ yếu ở miền bắc và được sử dụng làm nái nền trong lai tạo giống, làm nguyên liệu cho tạo các tổ hợp lợn lai nhiều giống thương phẩm nuôi thịt. Giống lợn MC rất dễ nuôi và thích nghi với hầu hết môi trường sinh thái ở nước ta. Những năm qua, nhờ sự hỗ trợ của chương trình Lưu giữ quỹ gen Quốc gia, giống gốc và các đề tài nghiên cứu khoa học đã chọn lọc được nhóm MC3000 có khả năng sinh sản tốt, đặc biệt số con sơ sinh sống/ổ cao và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học : GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH VỀ SỐ CON SƠ SINH SỐNG/Ổ CỦA NHÓM LỢN MÓNG CÁITH VÀ KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH HIỆU QUẢ CHỌN LỌC VỀ TÍNH TRẠNG NÀY KHI SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH PIGBLUP
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 27-Tháng 12-2010 GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH VỀ SỐ CON SƠ SINH SỐNG/Ổ CỦA NHÓM LỢN MÓNG CÁITH VÀ KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH HIỆU QUẢ CHỌN LỌC VỀ TÍNH TRẠNG NÀY KHI SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH PIGBLUP Giang Hồng Tuyến Đại học Dân lập Hải Phòng *Tác giả liên hệ: Giang Hồng Tuyến - Đ H Dân lập Hải Phòng, số 36, đường Dân Lập, phường Dư Hàng Kênh Q. Lê Chân, TP. Hải Phòng. Tel: 0904944313, Email: tuyengh@hpu.edu.vn) ABSTRACT Estimated breeding value of number born alive of Mong Cai MCTH group and estimation of selection efficiency using PIGBLUP program A total of 52 sows, 4 boars of MCTH group, rearing in Hai Phong from 2007 to 2009 were used for calculating estimated breeding value (EBV) of the number born alive (NBA) and for estimation of selection efficiency using PIGBLUP program. It was revealed that thhe average of NBA of this MCTH group was 12.28 piglets/litter. EBV of NBA of the herd ranged from -0.46 to + 0.84. If 10, 20.30% of the highest EBV from total sows had been selected for breeding, NBA of the next generation would be increased 0.635; 0.498; 0.406piglets/litter, respectively. Key words: PIGBLUP, EBV, number born alive, Mong cai breed, MCTH group. ĐẶT VẤN ĐỀ Móng Cái (MC) là giống lợn nội, chủ yếu ở miền bắc và đư ợc sử dụng làm nái nền trong lai tạo giống, làm nguyên liệu cho tạo các tổ hợp lợn lai nhiều giống thương phẩm nuôi t hịt. Giống lợn MC rất dễ nuôi và thích nghi với hầu hết môi tr ường sinh thái ở nư ớc ta. Những năm qua, nhờ sự hỗ trợ của chương tr ình Lưu giữ quỹ gen Quốc g ia , g iống gốc và các đ ề tài nghiên cứu khoa học đ ã chọn lọc đ ược nhóm MC3000 có khả năng sinh sản tốt, đ ặc biệt số con sơ sinh sống/ổ cao và nhóm MC15 có khả năng tăng khối lượng và t ỷ lệ nạc cao hơn các nhóm lợn MC khác. Tr ên cơ sở hai nhóm lợn MC3000 và MC15 , các nhà k hoa học đ ã tổng hợp tạo đ ược nhóm lợn MC tổng hợp (MCTH) vừa có khả năng sinh sản t ốt, vừa có khả năng tăng khối lượng và t ỷ lệ nạc cao. Để nhóm lợn MCTH có thể phát huy khả năng sinh sản đẻ nhiều con sống trên mỗi ổ, có khả năng tăng khối lượng nhanh và tỷ lệ nạc cao , đáp ứng nhu cầu của sản xuất, hơn nữa cho việc nuôi thịt của các hộ chăn nuôi ở những nơi chưa có điều kiện chăn nuôi và kinh tế, kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, nhóm lợn này cần được nghiên cứu xác định giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ để chọn lọc nhằm từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng tiến tới chọn lọc ổn định thành dòng lợn MC cao sản. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đ ề tài “Ước tính g iá trị giống để chọn lọc nâng cao số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn Móng Cái tổng h ợp bằng chương trình PIGBLUP”. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU Đố i tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nhóm lợn Móng Cái tổng hợp (MCTH). 30
- GIANG HÔNG TUYẾN – Giá trị giống ước tính về số con sơ sinh/ổ của nhóm lợn Móng caiTH.... Lợn đực MCTH Lợn nái MCTH Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm giống Tràng Du ệ thuộc Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nông nghiệp Hải phòng. Thời gian nghiên cứu: từ 2006 đến 2009. Nội dung nghiên cứu Xác định các tham số thống kê của các tính trạng cơ b ản về sinh sản của nhóm lợn MCTH. Ước tính giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn MCTH. Ước tính hiệu quả chọn lọc cho các thế hệ sau. Phương pháp nghiên cứu Bố trí thí nghiệm: Sử dụng 52 lợn nái và 4 lợn đực giống của nhóm lợn MCTH đ ể xác định các chỉ tiêu sinh sản và giá tr ị giống của tính trạng số con sơ sinh sống/ổ qua 8 lứa đẻ (từ lứa 1 đến lứa 8). Thu thập, theo dõi ngày, tháng, năm sinh của từng cá thể lợn nái và thời gian của từng lứa đẻ. Đếm số lượng con và cân khối lượng lợn con ở các thời điểm: sơ sinh và cai sữa. Xác định các chỉ tiêu về kinh tế liên quan đến các lứa đẻ. Bộ số liệu đ ược kiểm tra và nhập vào máy vi tính một cách cẩn thận. Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được kiểm tra bằng phần mềm PIGMANIA (2006) để loại bỏ những cá thể có số liệu không phù hợp trước khi đ ưa vào phân tích, tính toán. Các tham số thống kê được xác định bằng chương trình SAS (1999). Giá trị giống đ ược xác định bằng chương trình PIGBLUP (2006). Sau khi xác định đ ược giá trị giống, chương trình PIGBLUP cũng giúp chúng ta ước tính đ ược hiệu quả chọn lọc cho các thế hệ sau. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nă ng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái tổng hợp Khi nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái, tuổi phối giống lần đ ầu, tuổi đ ẻ lứa đầu, kho ảng cách giữa 2 lứa đẻ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con và khối lượng cai sữa/con được coi là những tính trạng quan trọng vì chúng quyết đ ịnh hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Trong các tính trạng sinh sản này, số con sơ sinh sống/ổ là 31
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 27-Tháng 12-2010 tính trạng quan trọng nhất, đ ặc trưng nhất cho bản chất sinh sản của lợn nái nên được chúng tôi chọn làm tính trạng để nghiên cứu chọn lọc chính trong đề tài này. Các giá trị trung bình b ình phương nhỏ nhất và sai số chuẩn của các tính trạng năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái tổng hợp đ ược thể hiện tại Bảng 1. Tuổi phối giống lần đầu Tuổi phối giống lần đầu của nhóm MCTH là 236,34 ngày. Kết quả thu được trong nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Giang Hồng Tuyến (2003) khi nghiên trên nhóm lợn MC3000 là nhóm lợn được chọn lọc nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ (238,12 ngày). Tuổi đẻ lứa đầu Tuổi đẻ lứa đầu là một chỉ tiêu rất quan trọng có liên quan chặt chẽ đến tuổi phối lần đầu, nó cho biết độ tuổi bắt đầu khai thác khả năng sinh sản của lợn nái. Tuổi đẻ lứa đầu càng sớm thì thời gian sử dụng lợn nái càng dài. Tuổi đẻ lứa đầu của nhóm MCTH là 350,57 ngày. So với kết quả 354,60 - 375,42 ngày của nhóm MC3000 qua 4 thế hệ trong nghiên cứu của Giang Hồng Tuyến (2009) thì lợn MCTH có tuổi đẻ lứa đầu thấp hơn. Kết quả chứng tỏ nhóm lợn MCTH có tuổi đ ẻ lứa đầu sớm hơn nhóm MC3000 và MC15. Điều này khẳng định có sự khác nhau rõ rệt về đặc đ iểm sinh học của hai nhóm lợn Móng Cái MC3000 và MC15 trong cùng một giống lợn MC. Kết quả này thấp hơn 37,53 ngày so với kết quả nghiên cứu trên cùng giống lợn Móng Cái của Nguyễn Văn Đức (1997). Bảng 1. Năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái tổng hợp Tính trạng Đơn vị tính n LSM SELSM Tuổi phối lần đầu ngày 52 236,34 1,67 Tuổi đ ẻ lứa đầu ngày 52 350,57 1,78 Khoảng cách lứa đẻ ngày 342 173,22 0,42 Số con sơ sinh sống/ổ con 394 12,28 0,06 Số con cai sữa con 394 9,75 0,03 Khối lượng sơ sinh/con kg 356 0,52 0,004 Khối lượng cai sữa/con kg 394 6,51 0,02 Khoảng cách giữa 2lứa đẻ Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ quyết định đến số lứa đẻ/nái/năm của lợn nái. Khoảng cách lứa đẻ càng ngắn thì năng su ất sinh sản lợn nái càng cao vì số lứa đẻ/nái/năm càng cao, nên số con sơ sinh và số con cai sữa nhiều dẫn đ ến hiệu quả kinh tế càng lớn. Giá trị thu đ ược trong nghiên cứu này là 173,22 ngày. Vì vậy, lợn MCTH có thể sinh sản 2,1lứa/năm. Giá tr ị này tương đ ương với kết quả của Giang Hồng Tuyến (2009) khi nghiên cứu trên nhóm lợn MC3000 qua 4 thế hệ (172,42 - 181,10 ngày). Kết quả này cao hơn kết quả 169,02 ngày của Nguyễn Văn Đức và cs, (2000) khi nghiên cứu trên cùng giống MC. Số con sơ sinh sống/ổ Số con sơ sinh sống/ổ là chỉ tiêu quan trọng nhất quyết định năng su ất, chất lượng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái. Số con sơ sinh sống/ổ trong nghiên cứu này là 12,28 con. Kết quả này tươ ng đương với kết quả của Giang Hồng Tuyến (2009) khi nghiên cứu trên nhóm lợn MC3000 qua 4 thế hệ (11,82 - 13,01 con) và cao hơn nhóm lợn MC15 qu a 4 thế hệ (11,03 - 12,14 con). Nhưng thấp hơn 0,47 con so với kết quả nghiên cứu của Giang Hồng Tuyến (2003) với nhóm lợn MC3000 (12,75 con) và cao hơn 0,43 con so với số con sơ sinh sống/ổ 32
- GIANG HÔNG TUYẾN – Giá trị giống ước tính về số con sơ sinh/ổ của nhóm lợn Móng caiTH.... của nhóm MC15 (11,85 con). Giá trị số con sơ sinh sống/ổ trong nghiên cứu này cao hơn so với các nghiên cứu của các tác giả khác: cao hơn 1,34 con so với kết quả của Nguyễn Văn Đức (1997) (10,94 con), cao hơn 1,18 con so với kết quả của Lê Hồng Minh (2000) (11,10 con) và so với kết quả của Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002) trên lợn MC được p hối với đực Pietrain (10,85 con) kết quả này cao hơn 1,43 con. Nguyên nhân số con sơ sinh sống trên ổ của lợn MCTH cao là do b ản chất di truyền của lợn MC có khả năng sinh sản cao. Số con cai sữa Vì lợn Móng Cái có khối lượng sơ sinh thấp hơn lợn ngoại nên thời gian cai sữa dài hơn. Ngoài ra, số con cai sữa còn phụ thuộc vào số con để lại nuôi/ổ. Số con cai sữa cụ thể trong nghiên cứu này là 9,75 con. Từ kết quả này cho thấy số lợn con cai sữa của một nái sinh ra trong một năm của lợn MCTH là 20,48con. Kết quả này cao hơn các kết quả nghiên cứu của Giang Hồng Tuyến (2009) trên 2 nhóm lợn MC3000 qua 4 thế hệ (9,45 - 9,64 con) và MC15 qua 4 thế hệ (9,32 - 9,60 con), cao hơn 0,29 con so với kết quả của Giang Hồng Tuyến (2003) khi nghiên cứu trên lợn MC3000 (9,46 con) và cao hơn 0,4 con so với nhóm MC15 (9,35 con), cao hơn kết quả của Nguyễn Văn Đức (1997) (9,26 con), Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002) (9,15 con). Khối lượng sơ sinh/con Khối lượng sơ sinh/con của nhóm MCTH trong nghiên cứu này đạt 0,52 kg/con. Kết quả này tương đối cao so với một số kết quả nghiên cứu trong nước, như ng so với lợn ngoại thì lợn MC có khối lượng sơ sinh thấp hơn nhiều. So với các kết quả nghiên cứu trước đ ây, kết quả này tươ ng đ ương với kết quả nghiên cứu của Giang Hồng Tuyến (2009) trên nhóm lợn MC3000 qua 4 thế hệ (0,48 - 0 ,52 kg/con). Song, kết quả này phù hợp với các giá trị nghiên cứu trên lợn MC đ ã được công bố như của Nguyễn Quế Côi (1996) (0,49 - 0,53 kg), Nguyễn Văn Đức và cs, (2000) (0,51 kg). Khối lượng cai sữa/con Khối lượng cai sữa/con của nhóm MCTH đạt 6,51 kg/con. Giá trị này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Giang Hồng Tuyến (2009) trên lợn MC3000 qua 4 thế hệ (5,79 - 6,32 kg), như ng tương đương với kết quả khi nghiên cứu trên nhóm MC15 qua 4 thế hệ (6,17 - 6 ,53 kg), cao hơn 0,48 kg đối với kết quả Giang Hồng Tuyến (2003) trên nhóm lợn MC3000 (6,03 kg), cao hơn 0,26 kg trên nhóm lợn MC15 (6,25 kg). Kết quả này cao hơn kết quả của Nguyễn Văn Đức và cs, (2000) (5,93 kg) là 0,58 kg. Từ kết quả nghiên cứu trên cho phép chúng tôi rút ra kết luận, khả năng sinh sản của nhóm lợn MCTH tương đương với nhóm MC3000 như ng cao hơn nhóm MC15. Bên cạnh đó khả năng tăng khối lượng của nhóm MCTH cũng tương đ ương với nhóm MC15. Mặc dù khối lượng sơ sinh của nhóm MCTH có thấp hơn so với nhóm MC15, khối lượng cai sữa của 2 nhóm này tươ ng đương nhau, chứng tỏ nhóm MCTH đã được lai tạo thành công và mang ưu thế về khả năng sinh sản cao của nhóm MC3000 và khả năng tăng khối lượng nhanh của nhóm MC15. Giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ Giá trị giống ước tính của 52 lợn nái nhóm MCTH đ ược trình bày ở các Bảng 2. Nhìn vào b ảng 2 ta thấy, các lợn nái MCTH có giá trị giống cao nhất về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ là 332, 307, 326, 542, 311, 349, 2075, 2047, 2147, 342, 3008, 341, 2172, 2143, 304 với giá trị giống biến động từ +0,44 đến +0,84. Những nái này cần được giữ lại làm giống để sản sinh ra các thế hệ tiếp theo. Các giá trị giống về số con sơ sinh sống/ổ của nhóm MCTH cao hơn so với kết quả của Giang Hồng Tuyến (2003) trên nhóm MC3000 (giá trị giống về số con sơ sinh sống/ổ cao nhất là 0,534 con/ổ) và nhóm MC15 (giá trị giống về số con sơ sinh 33
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 27-Tháng 12-2010 sống/ổ cao nhất là 0,522 con/ổ). Kết quả này cao hơn so với những kết quả đã công bố trước đ ây của các tác giả khi nghiên cứu trên lợn ngoại, cao hơn của Hermesch (1995) khi nghiên cứu trên lợn Landrace và Large White (+0,44 - +0,45 con/ổ). Các nái số 537, 722, 856, 851, 757, 684, 637, 604, 565, 548 là những nái có giá trị giống thấp biến đ ộng từ -0,22 đến -0,46. Những nái này cần loại thải, tuyệt đối không được sử dụng chúng làm nái giống vì sẽ làm giảm số con sơ sinh sống/ổ ở các thế hệ tiếp theo. Bảng 2. Giá trị giống về số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn MCTH Số tai nái Lứa 1 Lứa 2 - cuối Các lứa TT Ngày sinh 1 332 28/06/03 0,65 0,97 0,84 2 307 21/04/04 0,62 0,96 0,83 3 326 28/06/03 0,62 0,91 0,80 4 542 22/10/04 0,61 0,88 0,78 5 311 21/04/04 0,61 0,84 0,75 6 349 16/02/04 0,54 0,79 0,69 7 2075 26/10/02 0,48 0,76 0,65 8 2047 11/04/02 0,50 0,72 0,64 9 2147 09/11/02 0,50 0,72 0,63 10 342 06/10/03 0,46 0,65 0,57 11 3008 20/03/03 0,47 0,61 0,56 12 341 06/10/03 0,41 0,64 0,55 13 2172 09/11/03 0,39 0,63 0,54 14 2143 06/12/03 0,43 0,60 0,53 15 304 21/04/03 0,34 0,49 0,44 16 2078 26/10/03 0,30 0,50 0,42 17 2122 14/09/04 0,32 0,47 0,41 18 520 23/08/04 0,32 0,41 0,37 19 522 23/08/04 0,24 0,36 0,31 20 810 11/09/05 0,21 0,34 0,29 ... ... ... ... ... ... 43 537 20/04/04 -0,21 -0,22 -0,22 44 722 12/04/05 -0,27 -0,34 -0,32 45 856 07/05/06 -0,24 -0,38 -0,33 46 851 07/05/06 -0,27 -0,42 -0,36 47 757 31/07/05 -0,35 -0,41 -0,39 48 684 29/08/04 -0,34 -0,46 -0,41 49 637 11/07/04 -0,31 -0,47 -0,42 50 604 05/06/04 -0,37 -0,48 -0,44 51 565 09/05/04 -0,33 -0,52 -0,45 52 548 29/04/04 -0,34 -0,54 -0,46 Một số nái có cùng ngày tháng năm sinh như nái 332 và 326 (sinh ngày 28/06/03) có giá tr ị giống là +0,84 và +0,80; nái 307 và 311 (sinh ngày 21/04/04) có giá trị giống là +0,83 - +0,75; nái 342, 341 (sinh ngày 06/10/03) có giá trị giống là +0,57 - +0,55; nái 520 và 522 (sinh ngày 23/08/04) có giá trị giống là +0,37 - +0,31. Ngược lại, một số nái có giá trị giống rất thấp như nái 856 và 851 (sinh ngày 07/05/06) có giá tr ị giống là -0,33 và -0,36. Điều này chứng tỏ những nái có giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ cao thì chị em của nó cũng cao và ngược lại, những nái có giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ thấp thì chị em của nó cũng thấp. Điều này có ý nghĩa lớn trong công tác chọn lọc, khi biết giá trị 34
- GIANG HÔNG TUYẾN – Giá trị giống ước tính về số con sơ sinh/ổ của nhóm lợn Móng caiTH.... giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của chị hoặc em là có thể ước tính đ ược giá trị giống của những con còn lại để chọn lọc làm giống hoặc loại thải. Trong quá trình chọn lọc, những chị em đ ó có thể cùng được giữ lại làm giống, tuy nhiên để tránh hiện tượng cận huyết ở thế hệ sau, không nên giữ lại nhiều lợn nái là chị em ruột trong cùng gia đình để làm giống. Hiệu quả chọn lọc Sau khi xác đ ịnh được giá trị giống, căn cứ vào tỷ lệ chọ n lọ c, chương trình PIGBLUP giúp chúng ta ước tính đ ược hiệu quả chọn lọc ở thế hệ sau một cách tương đ ối chính xác. Từ đó giúp cho các nhà chọn giống ở các cơ sở giống có kế hoạch chọn lọc những con giống tốt để làm giống hay loại thải những cá thể không tốt ra khỏi đ àn giống. Ước tính hiệu quả chọn lọc căn cứ vào giá trị giống ở lứa thứ nhất Khi ước tính hiệu quả chọn lọc căn cứ vào giá tr ị giống ở lứa thứ nhất, nếu chọn 10% số nái có giá trị giống cao nhất trong tổng số nái thì số con sơ sinh sống/ổ thế hệ sau sẽ tăng được 0,498 con/ổ. Tương tự, nếu chọn 20, 30, 40, 50% trong tổng số nái thì số con sơ sinh sống/ổ thế hệ sau tăng được lần lượt là 0,399; 0,314; 0,259; 0,212 con/ổ. Nhưng khi ta chọn số lượng nái lên đ ến 80, 90, 100% thì số con sơ sinh sống/ổ ở thế hệ sau sẽ không tăng mà giảm đi là 0,002; 0,082; 0,23 con/ổ tương ứng vì giá trị giống âm. Điều này chứng tỏ khi ta chọn càng nhiều nái làm giống thì hiệu quả chọn lọc sẽ càng giảm và hiệu quả chọn lọc sẽ giảm mạnh khi ta chọn số nái lớn hơn 50%. Vì vậy, để đ ạt hiệu quả cao nhất nên chọn 10 đến 20% nái làm giống trong tổng. Ước tính hiệu quả chọn lọc căn cứ vào giá trị giống từ lứa thứ 2 đến lứa cuối Trong trường hợp nếu chọn lọc căn cứ vào giá tr ị giống từ lứa 2 đến lứa cuối: Khi chọn 10% trong tổng số nái, số con sơ sinh sống/ổ ở thế hệ sau sẽ tăng lên 0,725 con/ổ. Khi chọn 20, 30, 40, 50% tổng số nái, số con sơ sinh sống/ổ ở thế hệ sau tăng lên lần lượt là 0,564; 0,467; 0,388; 0,313 con/ổ. Nếu chọn đến 80, 90, 100% nái làm giống, số con sơ sinh sống/ổ giảm 0,01; 0,134; 0,327 con/ổ. Kết quả nghiên cứu này so với ước tính hiệu quả chọ n lọc căn cứ vào giá trị giống ở lứa thứ nhất cao hơn rất nhiều như: nếu cùng chọn 10% trong tổng nái giống thì ước tính hiệu quả chọn lọc thông qua giá trị giống ở lứa thứ nhất có số con sơ sinh sống/ổ tăng lên là 0,498 nhưng ước tính hiệu quả chọn lọc căn cứ vào giá trị giống từ lứa thứ hai đến lứa cuối có số con sơ sinh sống/ổ tăng cao hơn so với lứa thứ nhất là 0,227 con/ổ tương ứng 45,58%. Tương tự, nếu chọn 20, 30, 40, 50% thì hiệu quả chọn lọc thông qua giá trị giống từ lứa thứ 2 đến lứa cuối có số con sơ sinh sống/ổ tăng cao hơn so với lứa thứ nhất tương ứng lần lượt là 0,165; 0,153; 0,129; 0,101 con/ổ. Ước tính hiệu quả chọn lọc căn cứ vào giá trị giống tất cả các lứa Khi ước tính hiệu quả chọn lọc căn cứ vào giá trị giống của tất cả các lứa: nếu chọn lọc ở mức độ 10, 20, 30, 40, 50% thì số con sơ sinh sống/ổ ở thế hệ sau sẽ cao hơn thế hệ trước tương ứng là 0,635; 0,498; 0,406; 0,337; 0,273 con/ổ và ngược lại nếu chọn 80, 90, 100% thì số con sơ sinh sống/ổ sẽ giảm 0,007; 0,112; 0,289 con/ổ. Kết quả này cao hơn giá trị khi ước tính hiệu quả chọn lọc căn cứ vào giá trị giống ở lứa thứ nhất nhưng thấp hơn khi ước tính hiệu quả chọn lọc căn cứ vào giá trị giống từ lứa 2 đến lứa cuối. Qua các kết quả phân tích trên chúng tôi đ ưa ra kết luận: số con sơ sinh sống/ổ giảm dần khi t ỷ lệ phần trăm số lượng lợn nái đ ược chọn lọc làm giống tăng lên. Khi chọn số lượng nái lớn hơn 50% để làm giống thì số con sơ sinh sống/ổ có tăng nhưng tăng rất chậm và dường như không đáng kể. Khi chọn đến 90% hoặc 100% thì số con sơ sinh sống/ổ ở thế hệ sau giảm mạnh. Điều này không có ý nghĩa trong quá trình chọn lọc. Vì vậy, trong quá trình chọn lọc 35
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 27-Tháng 12-2010 nên chọn lọc với tỷ lệ nhỏ và thường nhỏ hơn 50% tổng số nái để đảm bảo những con giống đ ược chọn có giá trị giống cao nhất. Đối vớ i các cơ sở giống hay các trung tâm giống nên chọn lọc với số lượng nái từ 10% đến 20% tổng đ àn là tốt nhất. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Các tính trạng sinh sản của nhóm lợn MCTH tốt: tuổi phối giống lần đ ầu và tuổi đẻ lứa đầu thấp (236,34 và 350,57 ngày), kho ảng cách giữa 2 lứa đ ẻ ngắn (173,22 ngày), đặc biệt số con sơ sinh sống/ổ cao (12,28 con), số con cai sữa/ổ cao (9,75 con/ổ). Khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa ở mức trung b ình: 0,52 và 6,51 kg/con. Giá trị giống về số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái MCTH biến động từ -0,46 đ ến +0,84. Các lợn nái MCTH có giá trị giống cao nhất về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ cần được giữ lại làm giống để sản sinh ra các thế hệ tiếp theo là 332, 307, 326, 542, 311, 349, 2075, 2047, 2147, 342, 3008, 341, 2172, 2143, 304. Các nái số 537, 722, 856, 851, 757, 684, 637, 604, 565, 548 là những nái có giá trị giống thấp b iến đ ộng từ -0,22 đến -0,46 cần được loại thải, tuyệt đối không được sử dụng chúng làm nái giống. Hiệu quả chọn lọc khi chọn 10, 20, 30% tổng số nái nếu căn cứ vào giá trị giống ở lứa thứ nhất cho kết quả tốt: số con sơ sinh sống/ổ ở thế hệ sau tăng lên so với thế hệ trước là 0,498; 0,399; 0,314 con/ổ; nếu căn cứ vào giá tr ị giống từ lứa 2 đến lứa cuối: số con sơ sinh sống/ổ ở thế hệ sau tăng lên 0,725; 0,564; 0,467 con/ổ và nếu căn cứ vào giá trị giống tất cả các lứa, số con sơ sinh sống/ổ ở thế hệ sau tăng lên 0,635; 0,498; 0,406 con/ổ. Đề nghị Nên ứng dụng chương trình PIGMANIA đ ể quản lý, thu thập số liệu và chương trình PIGBLUP để tính giá trị giống, phục vụ công tác chọn lọc nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Phổ biến nhóm lợn MCTH vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giống lợn MC, tạo tổ hợp lai thích hợp làm tăng ngu ồn sản phẩm thịt lợn với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Thắng (2002), “Một số kết quả nghiên cứu ban đầu về khả năng sinh sản của các nhóm nái được phối với lợn đực giống Pietrain”, kết quả nghiên cứu KHKT Nông nghiệp. Nguyễn Quế Côi (1996), “Một số đặc điểm di truyền, chỉ số chọn lọc về khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn Móng Cái và Ỉ”, Luận án PTS KHNN, Viện KHKTNN Việt Nam, Hà Nội. Duc N.V. (1997), Genetic Characterization of indigenous and exotic pig breed and crosses in VietNam, A thesis submitted for the degree of doctor of philosophy, The University of New England, Australia. Duc N.V., N.V. Ha, G.H. Tuyen, (2000). “Mong Cai - The most popular local pig breed in Viet Nam”, ITCPH, Vol. 12. Hermesch S. (1995). “Study of NBA and its relationship with other traits”, Pig genetics Workshop Notes. Lê Hồng Minh (2000). “Kết quả 6 năm (1992-1998) thực hiện Móng Cái hoá đàn lợn nái nền ở Tuyên Quang”, Tạp chí Chăn Nuôi, (2), tr. 16-18. PIGBLUP version 5.20 User's manual (2006). Animal Genetics and Breeding Unit, UNE, Australia. PIGMANIA version 8.00.166 (2006). Animal Genetics and Breeding Unit, UNE, Australia. SAS (1999). Users Guide, Version 8.0, fourth edition, SAS Institute Inc., NC. USA. Giang Hồng Tuyến (2003). “Nghiên cứu đặc điểm di truyền một số tính trạng cơ bản về sinh sản và sản xuất của 2 nhóm lợn Móng Cái cao sản MC3000 và MC15”. Luận văn Thạc sĩ, trường ĐHNNI - Hà Nội. Giang Hồng Tuyến (2009). “Nghiên cứu chọn lọc nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn MC3000, khả năng tăng khối lượng và tỉ lệ nạc đối với nhóm lợn MC15 ”. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. *Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Đức; TS..Tạ Bích Duyên 36
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu áp dụng công nghệ phôi vô tính, hạt nhân tạo trong nhân nhanh một số cây có giá trị kinh tế
557 p | 260 | 62
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ảnh h-ởng của chế phẩm hữu cơ vi sinh MT đến
6 p | 295 | 59
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu sản xuất giá đậu nành
8 p | 257 | 35
-
Báo cáo khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Than Hồng Thái nhằm giải quyết những vướng mắc trong công tác kế toán thuế GTGT
84 p | 193 | 32
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hiệu lực của phân phun lá K2SO4 tới năng suất lúa ở miền Nam Việt Nam
26 p | 194 | 25
-
Báo cáo khoa học: Kết quả nghiên cứu biện pháp phòng trị ngộ độc hữu cơ cho lúa trên đất phèn trồng lúa 3 vụ ở Đồng Tháp Mười
19 p | 218 | 25
-
Báo cáo khoa học: Xử lý, kỷ luật cán bộ, Đảng viên vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ
24 p | 212 | 24
-
Báo cáo khoa học: Hoàn thiện công nghệ enzym để chế biến các sản phẩm có giá trị bổ dưỡng cao từ nhung huơu
177 p | 165 | 22
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu, đánh giá giáo sinh trong thực tập sư phạm tiểu học
24 p | 212 | 20
-
Báo cáo khoa học: THIẾT KẾ VECTOR MANG CẤU TRÚC GEN HA1 BIỂU HIỆN KHÁNG NGUYÊN BỀ MẶT VIRUS CÚM A/H5N1 Ở THỰC VẬT
8 p | 262 | 20
-
Báo cáo khoa học: Giả thuyết về quan hệ văn hóa- giao tiếp
20 p | 133 | 20
-
Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học: Hội nghị khoa học tim mạch toàn quốc lần thứ XI - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
232 p | 159 | 17
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, kinh tế xã hội; thiết lập cơ sở khoa học và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho một số huyện đảo
157 p | 172 | 15
-
Báo cáo khoa học: Bàn thêm về giá trị của tum tiêu trong nền văn học Campuchia
6 p | 149 | 13
-
Báo cáo khoa học: Lòng tin trong các quan hệ xã hội của người dân (Nghiên cứu trường hợp xã Phước Tân - Huyện Xuyên Mộc – Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu)
27 p | 115 | 13
-
Báo cáo khoa học: Tuyên ngôn độc lập:Văn kiện lịch sử vô giá
2 p | 120 | 6
-
Báo cáo khoa học: Các thế hệ máy gia tốc xạ trị và kỹ thuật ứng dụng trong lâm sàng
22 p | 6 | 4
-
Báo cáo khoa học: Giá trị của Hight Pitch và kV thấp trong kỹ thuật CTPA với liều tương phản thấp
32 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn