Báo cáo khoa học : NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI MÓNG CÁI TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÀM TƯƠI MÁU
lượt xem 14
download
Quảng Trị là một tỉnh thuộc duyên hải miền Trung Việt Nam quanh năm phải chịu ảnh hưởng bởi khí hậu khắc nghiệt. Đất dốc, luôn bị lũ lụt làm sói mòn nhưng thường xuyên xảy ra hạn hán. Vì vậy, phát triển cây lương thực cũng như cây thức ăn chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, Quảng Trị còn là một tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề do hậu quả của cuộc chiến tranh để lại như bom đạn, mìn. Các giống lợn đang nuôi tại tỉnh Quảng Trị chủ yếu là các giống lợn nội khác nhau, trong đó lợn Móng Cái...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học : NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI MÓNG CÁI TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÀM TƯƠI MÁU
- V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI MÓNG CÁI TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ BẰNG PH ƯƠNG PHÁP LÀM TƯƠI MÁU Đặng Hoàng Biên*; Nguyễn Văn Đồng và Tạ Thị Bích Duyên Bộ môn nghiên cứu Di truyền Giống vật nuôi *Tác giả liên hệ: Đặng Hoàng Biên - Bộ môn Di truyền giống vật nuôi Viện Chăn nuôi - Thụy phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel : 0437572803/ Email: danghoangbien@yahoo.com.vn ABSTRACT Improvement of Mong Cai pig’s performance in Quangtri province by blood refreshing method In Quang Tri province, Mong Cai (MC) pig is a main breed of the pig population (more than 91% of the total pig population), of which the Mong Cai sows are mainly inseminated with exotic pig semen by AI to give crossbred F1 for fattening. The result of a survey in 4 communes belong to Hai Lang and Vinh Linh district showed that: average number of Mong Cai (MC) sows/household was 2.56 ; Number born alive/litter was low (10.8 piglets) and inbreeding was a problem with the Mong Cai pig in Quang Tri. Improving the genetic potential of Mong Cai pig in Quang Tri by introduction of high performance Mong Cai groups from Trang Due MC breeding farm, Hai Phong province (14 sows and 4 boars) and from Viet Yen MC Breed region - Bac Giang province (50 sows) for pure breeding have been done since 2007. The preliminary results showed that number born alive per litter (NBA) was significantly improved, NBA of first litter was 10.06 - 10.08 piglets, NBA of second litter and beyond was 11.09 compare with 10.73 piglets of the litters before improving, and litter weight at farrowing was 6.70 vs 6.23 kg. Key words: Mong Cai breed, Pig breeding, Pig performnce, Mong Cai reproduction, Pig blood refreshing ĐẶT VẤN ĐỀ Qu ảng Trị là một tỉnh thuộc duyên hải miền Trung Việt Nam quanh năm phải chịu ảnh hưởng bởi khí hậu khắc nghiệt. Đất dốc, luôn bị lũ lụt làm sói mòn nhưng thường xuyên xảy ra hạn hán. Vì vậy, phát triển cây lương thực cũng như cây thức ăn chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, Quảng Trị còn là một tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề do hậu quả của cuộc chiến tranh đ ể lại như bom đạn, mìn. Các giống lợn đang nuôi tại tỉnh Quảng Trị chủ yếu là các giống lợn nội khác nhau, trong đó lợn Móng Cái chiếm trên 91%. Trong các giống lợn nội đang được nuôi tại Quảng Trị, giống Móng Cái có năng suất cao hơn cả về số con đẻ ra (MC: 10 -11 con, các giống nội khác chỉ đ ạt 7 - 8 ) và tốc độ tăng khối lượng (MC: đạt 300 - 350 g/ngày, các giống khác (BQ: 200 - 250 g/ngày). Đàn lợn giống Móng Cái nuôi tại tỉnh Quảng Trị có năng suất sinh sản thấp hơn so với tiêu chuẩn giống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến giảm năng suất sinh sản: Đàn lợn giống Móng cái nhiều năm được nhân giống trong qui mô đàn nhỏ, người nông dân tự gây giống không có sự chọn phối, do đó dễ dẫn đến cận huyết. Chăn nuôi lợn trong nông hộ ở Quảng Trị chủ yếu vẫn là lợn nái Móng Cái lai với đực các giống lợn ngoại. Để góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, việc nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn Móng Cái thuần, trong đó có phương pháp làm tươi máu, là cấp thiết hiện nay. 16
- ĐẶNG HOÀNG BIÊN – Nâng cao năng suất sinh sản của lợn Móng Cái ... Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nâng cao năng suất đàn lợn giống Móng cái tại tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp làm tươi máu” nhằm tăng năng suất đ àn lợn Móng Cái (đặc b iệt là năng su ất sinh sản) và còn góp phần bảo tồn, phát triển nguồn gen quý lợn Móng Cái thu ần tại khu vực Duyên hải miền Trung. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đàn lợn cái và đực giống MC địa phương nuôi trong nông hộ tại 2 xã Hải Phú và Hải Thượng thu ộc huyện Hải Lăng của tỉnh Quảng Trị, được làm tươi máu bởi: 4 lợn đực và 14 lợn cái giống MC được nhập về từ Tràng Duệ – Hải Phòng năm 2008 và 50 lợn cái giống MC nhập về từ vùng giống nhân dân Việt Yên - Bắc Giang năm 2007. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểmnghiên cứu : Điều tra chọn điểm để triển khai đề tài tại 4 xã: xã Hải Thượng, xã Hải Phú - huyện Hải Lăng và xã Vĩnh Chấp, Vĩnh Trung thuộc huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị. Triển khai đề tài: tại 2 xã Hải Thượng và xã Hải Phú - huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. Thời gian nghiên cứu : năm 2007 - 2008 Nội dung nghiên cứu Đánh giá hiện trạng năng suất sinh sản của đ àn lợn nái Móng Cái địa phương được nuôi tại 4 xã: xã Hải Thượng và xã Hải Phú, huyện Hải Lăng; xã Vĩnh Chấp và xã Vĩnh Trung thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Năng suất sinh sản của lợn Móng Cái được phối giống tươi máu với lợn Móng Cái có nguồn gốc từ trại giống MC Tràng Du ệ, Hải Phòng và vùng giống nhân dân Việt Yên, Bắc Giang. Phương pháp nghiên cứu Điều tra đánh giá hiện trạng đ àn lợn Móng Cái đang được nuôi tại 4 xã thu ộc 2 huyện Hải Lăng và Vĩnh Linh của tỉnh Quảng Trị. Thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và thống kê thực địa theo bộ câu hỏi. Lựa chọn các hộ tham gia nghiên cứu trên cơ sở p hân tích bộ số liệu điều tra và dựa vào năng suất chất lượng đàn lợn nái MC tại các nông hộ. Các ch ỉ tiêu điều tra: quy mô chăn nuôi lợn nái Móng Cái, năng suất sinh sản của đ àn lợn nái Móng Cái. Làm tươi máu đàn lợn Móng Cái địa phương: Chọn và bình tuyển 128 lợn nái Móng Cái (cái MC nhóm C) và 5 lợn đực Móng Cái (đực MC nhóm C) tham gia phối giống tươi máu theo các chỉ tiêu: lợn khoẻ mạnh không khuyết tật, ngoại hình điển hình của giống Móng Cái, có ngu ồn gốc rõ ràng, năng suất sinh sản từ lứa 2 và đạt 11 con/lứa và lợn nái đẻ dưới 5 lứa, lợn đ ực khai thác dưới 2 năm. Nhập lợn cái hậu bị giống Móng Cái từ vùng giống nhân dân Việt Yên - Bắc Giang (MC nhóm B) và lợn đực, lợn cái hậu bị giống MC tại Tràng Du ệ - Hải Phòng (MC nhóm A) vào xã Hải Thượng và Hải Phú huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. Lợn cái và lợn đực hậu bị được chọn tại các cơ sở giống theo gia phả không đồng huyết và từ các ổ đẻ trên 12 con/ổ, bố và mẹ có năng su ất sinh sản trên trung bình toàn đàn. Lợn đực nhóm A và C được nuôi và khai thác tại Trạm tuyền giống Long Hưng - Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. 17
- V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 Thực hiện phối giống chéo giữa các nhóm tránh đồng huyết. Cụ thể : Đực MC nhóm A x cái MC nhóm C Đực MC nhóm C x cái MC nhóm B Đực MC nhóm C x cái MC nhóm A Theo dõi và đánh giá năng suất sinh trưởng, sinh sản của đàn lợn Móng Cái được phối giống tươi máu và đàn con của chúng. Các chỉ tiêu theo dõi S inh trư ởng: khối lượng lúc 8 tháng tuổi. S inh sản: tuổi phối giống lần đầu, số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/ổ, thời gian nuôi con. Phân tích, đánh giá kết quả Số liệu được cập nhật vào phần mềm Excel 2003 và xử lý bằng phần mềm sinh học Minitab tại Bộ môn Di truyền Giống Vật nuôi, Viện Chăn nuôi. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Quy mô và năng suất của lợn Móng Cái địa phương tại các điểm điều tra Quy mô và năng suất chăn nuôi lợn nái MC của 256 hộ điều tra với tổng số lợn nái là 680 con. Kết quả đ ược phân tích và trình bày ở Bảng 1. Quy mô chăn nuôi lợn nái Móng Cái/hộ ở xã Hải Phú, điều tra ở 108 hộ cho kết qu ả lớn nhất là 3,21 con, tiếp đến là xã Hải Thượng điều tra 84 hộ thì chỉ tiêu này đ ạt được là 2,64 con, xã Vĩnh Chấp điều tra 46 hộ và xã Vĩnh Trung điều tra 27 hộ, kết qủa của chỉ tiêu này ở hai xã lần lượt là 1,78con và 1,63 con/hộ. Quy mô bình quân đầu con lợn nái Móng Cái/hộ của các xã điều tra là tương đ ối cao 2,56 con. Năng suất sinh sản cũng đ ược phân tích theo từng xã đ ể làm cơ sở cho việc chọn hộ tham gia nghiên cứu cho thấy: Số con sơ sinh sống/ổ đạt cao nhất ở đ àn lợn Móng Cái xã Hải Phú là 10,69 con, tiếp là xã Hải Thượng 10,67 con, xã Vĩnh Trung 10,65 con và xã Vĩnh Chấp 10,61 con. Trung bình của chỉ tiêu này của 4 xã là 10,65 con. Theo Nguyễn Quế Côi và cs (2003) đ iều tra năng suất đàn lợn nái Móng Cái tại Quảng Trị, thì các chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ đ ạt được là 11,70 con, thì kết quả của chúng tôi thấp hơn. Khối lượng sơ sinh/ổ không có sự khác nhau lớn của đàn lợn Móng Cái giữa các xã. Chỉ tiêu này biến động từ 6,13 kg đến 6,38 kg và bình quân đ iều tra đ ược là 6,28 kg. Số con để nuôi p hụ thuộc rất lớn vào số con sơ sinh sống và khả năng nuôi con của từng lợn nái. Chỉ tiêu này của đ àn lợn Móng Cái xã Hải Thượng và Hải Phú tương ứng là 10,05 con, Vĩnh Chấp và Vĩnh Trung lần lượt là 9,96 và 9,83 con . Số con cai sữa là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái/lứa đẻ. Chỉ tiêu này trên đàn lợn điều tra đ ược tại các xã không có sự sai khác nhau đáng kể, biến động từ cao nhất 9,81 con ở Hải Phú đến thấp nhất là 9,54 con ở Vĩnh Trung và bình quân là 9,77 con. Nguyễn Quế Côi và cs, (2003) năng su ất đàn lợn nái Móng Cái tại xã Vĩnh Lâm, Vĩnh Linh, Qu ảng Trị, thì chỉ tiêu số con cai sữa/ổ là 10,19 con. Nguyễn Quế Côi và cs, (2005) chỉ tiêu này là 10,10 con/ổ thì kết quả của chúng tôi đều thấp hơn. 18
- ĐẶNG HOÀNG BIÊN – Nâng cao năng suất sinh sản của lợn Móng Cái ... Bảng 1. Quy mô và năng suất sinh sản của lợn Móng Cái tại 4 xã điều tra Hải Thượng Hải Phú Vĩnh Chấp Vĩnh Trung Chung Chỉ tiêu (n= 84 hộ) (n= 108 hộ) (n= 46hộ) (n= 27hộ) (n=265 hộ) Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD 2,64 1,10 3,21 1,15 1,78 0,80 1,63 0,71 2,56 1,18 SLlợn MC/hộ (con) 10.95 1,57 10.99 1,30 10.81 1,18 10.83 1,25 10.93 1,39 Số con SS/ổ (con) 10.67 1,50 10.69 1,27 10.56 1,12 10.61 1,25 10.65 1,35 Số con SSS/ổ (con) 6,27 0,88 6,38 0,76 6,27 0,75 6,13 0,83 6,28 0,82 KL SS/ổ (kg) 10,05 1,26 10,05 0,89 9,96 0,98 9,83 1,01 10,01 1,08 SC để nuôi/ổ (con) 9,81 1,31 9,87 0,96 9,63 0,79 9,54 0,97 9,77 1,10 SCCS 45ngày/ổcon 54,82 12,03 54,35 11,49 55,16 9,30 54,86 6,69 54,71 10,80 KL cai sữa/ổ (kg) Khối lượng cai sữa/ổ: Đánh giá chỉ tiêu này từ số liệu điều tra chúng tôi hiệu chỉnh thời gian cai sữa về 45 ngày và khối lượng cai sữa cũng được hiệu chỉnh theo thời gian. Khối lượng cai sữa/ổ của đ àn lợn Móng Cái ở 4 xã đạt đ ược lần lượt là Hải Thượng 54,82 kg, Hải Phú 54,35 kg, Vĩnh Chấp 55,16 kg, Vĩnh Trung 55, 54 kg và trung bình là 54,85 kg. Kết quả phân tích cho thấy, đ àn lợn Móng Cái tỉnh Quảng Trị đang có biểu hiện giảm năng su ất so với kết quả nghiên cứu giai đoạn 2003 – 2006. Thể hiện ở số con số con sơ sinh sống/ổ giảm từ 11,70 con năm 2003 xuống 10,85 con năm 2007 và chỉ tiêu số con cai sữa/ổ giảm từ 10,19 con năm 2003 xuống 10,10 con năm 2005 (Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quế Côi và cs, 2003, 2005; Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi các năm 2003, 2005). Từ kết quả điều tra phân tích chúng tôi tiến hành chọn điểm nghiên cứu dựa trên quy mô và năng suất của đ àn lợn nái tại các xã đ iều tra Năng suất sinh sản của đàn lợn nái Móng Cái được chọn làm tươi máu Dựa vào quy mô và năng suất từ kết quả điều tra tại các xã, chúng tôi chọn được 30 hộ với 128 lợn nái tại 3 thôn là Thượng xã, Đại An Khê thuộc xã Hải Thượng và thôn Phú Hưng thu ộc xã Hải Phú thuộc huỵên Hải Lăng. Quy mô chăn nuôi lợn MC b ình quân là 4,27 con/hộ, năng suất sinh sản của 128 lợn nái từ lứa 1đến lứa 4 là khá cao và được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Năng suất sinh sản của đàn lợn nái được chọn tham gia làm tươi máu Chỉ tiêu n Mean SD Số con sơ sinh sống (con) 128 11,10 1,77 Số con sơ sinh sống (con) 128 10,73 1,60 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 128 6,23 0,94 Số con để nuôi/ổ 128 10,17 1,32 Số con cai sữa/ổ (con) 128 9,87 1,22 Số con sơ sinh/ổ là 11,10 con so với 10,93 con của năng suất chung điều tra, số con sơ sinh sống/ổ là 10,73 con cao hơn điều tra là 10,65 con, số con cai sữa/ổ cũng cao hơn so với kết quả điều tra chung là 9,87 và 9,77 con. Nguyễn Quế Côi và cs, (2003) năng su ất sinh sản của lợn Móng Cái điều tra tại một số địa phương của tỉnh Quảng Trị về chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ 11,70 con, nhưng số con cai sữa chỉ đạt 9,01con/ổ. Điều này cho thấy kỹ thuật chăn nuôi của các hộ đ ược chọn tham gia nghiên cứu đ ã được nâng cao. Tuy nhiên, sự khác nhau về năng suất của hai nhóm nái so sánh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ và kinh 19
- V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 nghiệm chăn nuôi không đồng đều, quy mô chăn nuôi khác nhau, khả năng đầu tư cũng khác nhau dẫn đến năng suất đạt đ ược cũng khác nhau. Năng suất lứa 1 của lợn MC được phối giống tươi máu Nâng cao năng suất của đàn lợn nái Móng Cái tại Quảng Trị bằng phương pháp tươi máu, chúng tôi đã nhập vào Quảng Trị 4 lợn đực và 64 lợn cái Móng Cái từ các vùng giống phía Bắc và tiến hành phối chéo giữa các nhóm lợn MC có nguồn gốc khác nhau. Các ảnh hưởng khác được xem như đồng đều bởi cả đàn lợn nái của địa phương được chọn tham gia làm tươi máu và đàn lợn nái nhập nội đ ược nuôi cùng trong các hộ dân có điều kiện, trình độ và kinh nghiệm chăn nuôi như nhau. Do điều kiện ngoại cảnh tác động (dịch lở mồm long móng và d ịch tai xanh trong các năm 2007 và 2008, bão lụt, rét đậm rét hại), việc chuyển lợn vào Qu ảng Trị chậm lại so với kế hoạch. Vì vậy, chúng tôi mới có kết quả bước đầu năng suất sinh sản của 75 nái đẻ lứa 1 (40 ổ đ ẻ của đực nhóm C phối với nái nhóm B và 35 ổ đẻ của đực nhó m A phối với nái nhóm C). Kết quả sinh sản được trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Năng suất sinh sản lứa 1 của đàn lợn Móng Cái đ ược phối giống tươi máu Đực C x Cái B Đực A x Cái C n = 40 n = 35 Chỉ tiêu Mean SD Mean SD Khối lượng lợn lúc 8 tháng tuổi (kg) 55,63 7,57 * * 10,08a 10,06 a Số con sơ sinh/ổ (con) 1,88 1,86 a 9,57 a Số con sơ sinh sống/ổ (con) 9,58 1,58 1,61 5,67a 5,49 a Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 0,74 1,17 a a Số con để nuôi/ổ 9,50 1,46 9,40 1,54 9,20a 9,29 a Số con cai sữa/ổ (con) 1,36 1,62 a a Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 48,45 10,56 47,80 10,35 38,38a 37,34 a Thời gian nuôi con (ngày) 6,79 5,85 Các giá trị trong cùng một hàng không mang ký tự nào giống nhau thì sai khác có ý nghĩ thống kế (P< 0,05) Số con sơ sinh lứa 1 của cả hai nhóm nái đều đạt cao t rên 10 con trong đó lợn nái nhóm B đạt 10,08 con, nhóm lợn nái nhóm C là 10,06 con, tuy nhiên sự sai khác giữa 2 nhóm này không có ý nghĩa thống kê (P
- ĐẶNG HOÀNG BIÊN – Nâng cao năng suất sinh sản của lợn Móng Cái ... tương đương nhau 9,58 con và 9,49 con. Sự khác nhau ở các chỉ tiêu khác cũng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Biểu đồ 1 thể hiện số con ở lứa 1 của lợn nái MC đ ược phối giống tươi máu. Khối lượng sơ sinh/ổ đối với nhóm nái C là 5,49 kg thấp hơn so với lợn nái nhóm B là 5,67 kg. Tuy nhiên, sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê ở mức (P>0,05). Điều này cho thấy năng suất sinh sản lứa 1 của cả 2 nhóm nái đạt cao và tương đương nhau. Số con cai sữa/ổ của cả 2 nhóm nái không có sự khác nhau đáng kể (P>0,05) là 9,20 con ở đ àn nái nhóm B và 9,29 con ở nhóm nái nhóm C. Ở chỉ tiêu này nhóm nái C có phần cao hơn. Điều này theo chúng tôi là do đàn lợn nái nhóm B mới đưa vào nên chưa thể thích nghi với đ iều kiện khí hậu khắc nghiệt của miền trung nên năng su ất lứa 1 có phần thấp hơn. Đây cũng là kết quả bước đầu và cao hơn của Lê Văn Sáng (2008) là 8,26 con. Khối lượng cai sữa/ổ của nhóm nái B và nhóm nái C có sự sai khác nhau không đáng kể. Chỉ tiêu này phụ thuộc lớn vào số con cai sữa/ổ và thời gian cai sữa. Khối lượng cai sữa/ổ của nhóm lợn nái B là 48,45kg và của nhóm lợn nái C 47,80 kg. Kết quả này rất cao so với của Nguyễn Văn Thiện và cs, (1999) là 37,23 kg và thấp hơn của Lê Văn Sáng (2008) là 54,95 kg. Tuy nhiên, thời gian cai sữa của 2 nhóm lợn có sự sai khác nhau tương ứng là 38,38 ngày và 36,74 ngày. Kết quả trên cho thấy, khảo sát năng suất sinh sản lứa 1 đối với hai nhóm nái cho thấy số con ở lứa 1 đạt được là rất cao và cao hơn một số nghiên cứu gần đây, đối với giống lợn Móng Cái tại địa bàn Qu ảng Trị. Với kết quả này cho thấy, lợn nái Móng Cái nhập từ vùng giống Bắc Giang đ ã cho năng suất cao hơn so với đ àn lợn nái có nguồn gốc Quảng Trị. Bên cạnh đó năng su ất sinh sản của lợn nái (nhóm C) đ ược phối giống với lợn đực (nhóm A) cũng cho năng suất cao hơn đàn lợn nái Quảng Trị điều tra được. Đánh giá hiệu quả của công tác làm tươi máu đối với đàn lợn MC, chúng tôi so sánh năng suất của nhóm nái C trước và sau khi phối giống tươi máu. Với 128 lợn nái đ ược chọn làm tươi máu, chúng tôi đã tiến hành phối giống làm tươi máu và theo dõi đ ược 93 ổ đẻ. Kết quả trình b ày Bảng 4. Bảng 4. So sánh năng suất của đ àn lợn nái Móng cái chọn làm tươi máu và đàn được phối tươi máu Đực A x Cái C Cái C Chỉ tiêu n Mean SD n Mean SD 11,10 a a Số con sơ sinh/ổ (con) 128 1,77 93 11,43 1,98 10,73 a a Số con sơ sinh sống/ổ (con) 128 1,60 93 11,09 2,05 6,23 a a Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 128 0,94 93 6,70 1,42 10,17 a b Số con để nuôi/ổ 128 1,32 93 10,97 1,83 9,87 a b Số con cai sữa/ổ (con) 128 1,22 93 10,81 1,71 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 128 57,67 12,76 93 53,74 12,2 Thời gian nuôi con (ngày) 128 42,50 5,37 93 37,24 6,69 Các giá trị trong cùng một hàng không mang ký tự nào giống nhau thì sai khác có ý nghĩ thống kế (P< 0,05) Mục tiêu của đề tài là sau khi làm tươi máu ở thế hệ đời con phải đ ưa số con sơ sinh/ổ của đ àn lợn nái Móng Cái tại Quảng Trị lên 11 - 11,50 con/lứa. Tuy nhiên kết quả đạt được của chỉ tiêu này ở thế hệ bố mẹ sau khi phối chéo đối với nhóm lợn nái C là 11,43 con, đã tăng 0,33 21
- V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 con so với lúc chưa phối giống tươi máu. Sự sai khác này tuy không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05) vì dung lượng mẫu còn ít, nhưng có ý nghĩa về mặt thực tiễn sản xuất của các nông hộ. Kết quả này cao hơn kết quả của Nguyễn Quế Côi và cs, (2005) là 11,07 con và thấp hơn kết quả của Lê Văn Sáng (2008) là 11,92 con. Số con sơ sinh sống/ổ là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ đ ã tăng từ 10,73 trước khi phối giống tươi máu lên 11,09 con sau khi phối giống tươi máu, sự tăng lên của chỉ tiêu này không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức (P > 0,05). Giang Hồng Tuyến (2008) chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ ở lợn Móng Cái thuần là 11,03 con thì kết quả của chúng tôi là phù hợp. Theo Phạm Sỹ Tiệp và cs, (2009) chỉ tiêu này là 10,12 con thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 12 11.43 11.5 1 1.1 11.09 10.97 11 10.81 10.73 con 10.5 10.17 9.87 10 9.5 9 SCĐN SCSS SCSSS SCCS Chưa tươi máu Đã được tươi máu Biểu đồ 2: Năng suất về số con/ổ của đàn lợn nái Móng Cái nuôi tại Quảng Trị chưa và được tươi máu. Chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ chịu ảnh hưởng trực tiếp của số con sơ sinh sống, sự sai khác của chỉ tiêu này trước và sau khi phối giống tươi máu lần lượt là 6,23 kg và 6,70 kg. Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (1999) chỉ tiêu này là 6,09 kg thì kết quả của chúng tôi cao hơn. Theo Phạm Sỹ Tiệp và cs (2009) công bố về chỉ tiêu này là 8,30kg, cao hơn kết quả của chúng tôi rất nhiều. Số con để nuôi phụ thuộc rất lớn vào chỉ tiêu số con sơ sinh sống và chất lượng đ àn con sơ sinh. Đã có sự sai khác lớn giữa số con để nuôi của đ àn lợn trước và sau phối giống tươi máu lần lượt là 10,17 con và 10,97 con. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Số con cai sữa/ổ là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá năng suất của lợn nái. Kết quả cho thấy số con cai sữa của đ àn nái được phối giống tươi máu là 10,81 con cao hơn so với 9, 87 con trước lúc phối giống tươi máu. Theo Lê Văn Sáng (2008) chỉ tiêu này là 9,54 con và Giang Hồng Tuyến (2008) là 9,61 con thì kết qua của chúng tôi cao hơn. Điều này có tác động của việc làm tươi máu và ảnh hưởng của việc quản lý. Khối lượng cai sữa/ổ không có sự khác nhau lớn giữ 2 nhóm nái trước và sau khi phối giống tươi máu, lần lượt là 57,67 kg và 53,74 kg là do có sự khác nhau lớn giữa chỉ tiêu thời gian cai sữa: 42,50 ngày và 37,24 ngày. Chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ chịu ảnh hưởng lớn trực tiếp của số con cai sữa và thời gian cai sữa. Theo Nguyễn Văn Thiện và cs, (1999) thì khối lượng cai sữa/ổ biến động từ 51,10 kg đến 54,77kg thì kết quả chúng tôi phù hợp. 22
- ĐẶNG HOÀNG BIÊN – Nâng cao năng suất sinh sản của lợn Móng Cái ... KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Lợn MC chiếm trên 91% đàn lợn của tỉnh Quảng Trị. Kết quả điều tra ở 265 hộ với tổng 680 lợn nái MC của 4 xã trọng điểm thuộc 2 huyện Hải Lăng và Vĩnh Linh cho thấy mỗi nông hộ trung bình nuôi 2,56 lợn nái MC. Các hộ ở xã Hải thượng và Hải phú có truyền thống nuôi lợn MC, với quy mô lớn (2,6 - 3,2 con/hộ). Năng suất sinh sản nhìn chung thấp (10,65 con SSS/ổ, 54,85 kg cai sữa ở 45 ngày/ổ) so với tiêu chu ẩn giống cũng như năng suất ở các vùng giống như Việt Yên - Bắc Giang, Tràng Duệ - Hải phòng. Nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp có nhiều trong đó có yếu tố cận huyết. Tiến hành phối giống tươi máu giữa nhóm lợn MC Quảng Trị với 2 nhóm lợn Móng cái có ngu ồn gốc từ Tràng Duệ - Hải phò ng và vùng giống Móng Cái Việt Yên - Bắc Giang. Kết quả b ước đầu theo dõi năng su ất sinh sản của 75 ổ lứa 1 (đ ực nhóm C phối với nái nhóm B và đ ực nhóm A phối với nái nhóm C); 93 ổ từ lứa 2 trở lên (đực nhóm A phối với nái nhóm C) cho thấy năng suất sinh sản đ ã được nâng lên rõ rệt. Số con sơ sinh sống/ổ) ở lứa 1 đạt 10,06 đến 10,08. Từ lứa 2 trở lên SSS/ổ đạt 11,09 so với 10,73 con khi chưa phối giống tươi máu. Tương tự là khối lượng sơ sinh/ổ (6,70 so với 6,23 kg). Đề nghị Do dịch bệnh và các nguyên nhân b ất khả kháng khác trong 2 năm 2007 - 2008, kết quả tươi máu mới ở lứa 1 cần theo dõi thêm các lứa đẻ tiếp theo để đánh giá chính xác hơn kết quả của đ ề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Quế Côi, Trần Thị Minh Hoàng, Lê Minh Lịnh và Đặng Hoàng Biên (2003). Nghiên cứu đánh giá, lựa chon giải pháp Công nghệ nhằm phát triển chăn nuôi lơn hướng nạc tại tỉnh Quảng Trị. Báo cáo khoa kọc phần nghiên cứu kỹ thuật chăn nuôi và các vấn đề khác năm 2003, tr.203. Nguyễn Quế Côi, Đặng Vũ Hoà, Đặng Hoàng Biên, Nguyễn Nguyệt Cầm, (2005). Một số giải pháp phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc phù hợp với điều kện chăn nuôi nông hộ tại tỉnh Quảng Trị. Báo cáo khoa kọc phần nghiên cứu công nghê sinh học và các vấn đề khác năm 2005, tr.20. Lê Văn Sáng, (2008), Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Móng Cái nuôi ở 3 vùng sinh thái: Việt Yên Bắc Giang, Tràng Duệ - Hải Phòng và Hải Lăng Quảng Trị. Báo cáo tốt nghiệp đại học - Đại học Nộng Nghiệp Hà Nội, 2008. Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn văn Lục, Tạ Bích Duyên, Nguyễn Đức Tuấn, Lường Văn Vượng, Phạm Văn Giám, Lường Văn Luân và Nông Đình Thiết, (2009). Nghiên cứu phát triển đàn lợn giống Móng Cái cao sản tại Định Hoá - Thái Nguyên. Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi số 16 Tháng 2 năm 2009. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn Đức và Tạ Thị Bích Duyên (1999), Đánh giá khẩ năng sinh sản của đàn lợn Móng Cái nuôi tại nông trường Thành Tô. Tạp chí Chăn nuôi, (3), tr.15. Giang Hồng Tuyến, (2008). Chọn lọc nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn MC3000, kh ả năng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc đối với nhóm lợn MC15. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp Viện Chăn nuôi, 2008. * Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Đức; TS. Vũ Đình Tôn (ĐHNNI) 23
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 1041 | 185
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu sản xuất sử dụng thuốc sâu sinh học đa chức năng cho một số loại cây trồng bằng kỹ thuật công nghệ sinh học
173 p | 605 | 103
-
Báo cáo khoa học:Nghiên cứu công nghệ UV–Fenton nhằm năng cao hiệu quả xử lý nước rỉ rác tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nam Bình Dương
50 p | 365 | 79
-
Bài báo cáo Khoa học môi trường: Tài nguyên năng lượng
88 p | 518 | 61
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ảnh h-ởng của chế phẩm hữu cơ vi sinh MT đến
6 p | 296 | 59
-
Báo cáo khoa học: Khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng lúa chỉ thị (tester) chứa đa gen kháng với một số chủng vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae gây bệnh bạc lá lúa phổ biến ở miền Bắc Việt Nam
7 p | 318 | 49
-
Báo cáo khoa học công nghệ: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía, thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 236 | 42
-
Báo cáo khoa học: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản trong giai đoạn hiện nay
220 p | 167 | 27
-
Báo cáo khoa học :Khai thác tiềm năng du lịch Cần Thơ
3 p | 188 | 27
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hiệu lực của phân phun lá K2SO4 tới năng suất lúa ở miền Nam Việt Nam
26 p | 194 | 25
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu, đánh giá giáo sinh trong thực tập sư phạm tiểu học
24 p | 212 | 20
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, kinh tế xã hội; thiết lập cơ sở khoa học và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho một số huyện đảo
157 p | 172 | 15
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu khả năng ứng dụng của Srim-2006 cho việc tính toán năng suất hãm và quãng chạy hạt Alpha trong vật liệu
5 p | 167 | 10
-
Báo cáo khoa học: Lập chỉ mục theo nhóm để nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở dữ liệu virus cúm
10 p | 161 | 8
-
Báo cáo Khoa học công nghệ: Nghiên cứu khả năng sản xuất bột giấy từ cây luồng
5 p | 130 | 8
-
Báo cáo khoa học: Khảo sát đặc tính biến dạng nhiệt trong các lớp mặt cầu bêtông dưới tác động của các yếu tố nhiệt khí hậu - TS. Trịnh văn Quang
8 p | 136 | 7
-
Báo cáo khoa học: Khả năng chuyển đổi cấu trúc của thành ngữ so sánh tiếng Pháp
5 p | 147 | 6
-
Báo cáo khoa học: Xác định hệ số tương quan giữa chỉ số BMI và CTDI vol, DLP trong chụp cắt lớp vi tính ở người trưởng thành
23 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn