Tp chí Khoa hc 2008 (1):1-9 Trường Đại hc Cn Thơ
1
BIN ĐỘNGC YU TI TRƯỜNG
TRONG AO NUÔI CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
THÂM CANH AN GIANG
Hunh Trường Giang1, Vũ Ngc Út1 và Nguyn Thanh Phương2
ABS TRACT
Study on water quality was conducted in 64 intensive catfish ponds in An Giang province from
March 2005 to December 2006. Data obtained were analyzed and compared between seasons
(dry and rainy seasons) and fish health status (infected and non-infected fish ponds). The results
showed that pH fluctuated from 6.73 to 9.20 and not significantly different among seasons
(P>0.05). In the non-infected ponds, however, pH was significantly higher compared to the
infected ponds (P<0.05). There was no significant difference in TSS between infected and non-
infected ponds. Highest value of TSS (274.2 mg/L) was obtained in the rainy season. The
concentration of OSS fluctuated dramatically over the sampling period (from 1.3 to 207.0 mg/L).
However, no significant difference was found between the infected and non-infected ponds. OSS
concentration was lowest in the dry season. The results also indicated that %OSS and BOD of the
infected ponds were significantly higher (P<0.05). However, %OSS was not significantly different
between seasons. %OSS varied from 20.3 to 99.6% while BOD reached highest levels of 23.0
mg/L and 15.6 mg/L for infected and non-infected ponds, respectively. TAN, NO2- and PO43- were
not significantly different between seasons and fish health status. However, NO3- concentration
was highest in the dry season and significantly different to the other seasons.
Keywords: Water quality, Pangasianodon hypophthalmus, An Giang, season.
Title: Study on water quality of intensive catfish culture (Pangasianodon hypophthalmus) ponds in An
Giang province
M TT
Nghiên cu s biến động các yếu ti trường trong các ao nuôi cá tra thâm canh đã đưc thc
hin trên 64 ao ti tnh An Giang t tháng 3/2005 đến tng 12/2006. S liu đưc phân tích và
sonh theo mùa và theonh trng. Kết qu cho thy pH dao động trong khong t 6,73
9,20 và kng có s khác bit gia các mùa. Tuy nhiên, pH trong các ao cá khe cao hơn các ao
bnh (P<0,05). Hàm lượng TSS gia ao cá bnh và ao cá khe khác bit không có ý nghĩa
(P>0,05), và đạt giá tr cao nht vào mùa mưa (274,2 mg/L). OSS dao động t 1,3 - 207,0 mg/L
khác bit không ý nghĩa gia các ao cá bnh và cá khe nhưng li thp nht vào mùa k.
Ao cá bnh có %OSS và BOD cao hơnc ao cá khe (P<0,05), tuy nhiên khác bit không có ý
nghĩa gia các thi đim trong năm. %OSS biến động t 20,3 – 99,6%, trong khi đó BOD đạt
mc cao nht ln lượt là 23,0 và 15,6 mg/L trong các ao cá khe và ao bnh. Các yếu t dinh
dưỡng TAN, NO2- PO43- khác bit kng có ý nghĩa giac ao khe và ao cá bnh. Hàm
lượng NO3- đạt giá tr cao nht vào mùa k, khác bit có ý nghĩa (P<0,05) so vi các thi đim
còn li.
T khóa: Pangasianodon hypophthalmus, catfish pond, water quality
1 GII THIU
Trong nhng năm qu a, Thy sn đã tr thành mt trong nhng ngành kinh tế mũi nhn
ca c nước. Giá tr kim ngch xu t khu hàng năm tăng t 15–20 %, năm 2004 kim
ngch xut khu đã vượt qua con s 2,4 t USD. Điu này cho thy ngành thy sn đã
chiếm mt v trí vô cùng quan trng trong s phát trin ca nn kinh tế nước nhà và tr
1 B môn Thy sinh hc ng dng, Khoa Thy s n, Đại hc Cn Thơ
2 B môn Sinh hc và Bnh thy sn, Khoa Thy sn, Đại hc Cn T hơ
Tp chí Khoa hc 2008 (1):1-9 Trường Đại hc Cn Thơ
2
tnh 1 trong 10 nước xut khu thy sn hàng đầu trên thế gii vi kim n gch xu t khu
tn 2 t USD/năm (Nguyn Chính, 2005).
An Giang là mt trong nhng tnh có sn lượng kim ngch xut khu thy sn nước
ngt dn đầu c nước. Năm 2003, An Giang có sn lượng thy sn cao nht đạt 136.231
tn chiếm 20,3% sn lượng ca vùng đồng bng sông Cu Long (ĐBSCL) và 13,1% sn
lượng tn quc. Theo báo cáo ca S nông nghip Pt trin Nông thôn An Giang t
o năm 2004 sn lượng thy sn đạt 152.508 tn vi giá tr kim n gch xu t khu là
128,7 triu USD chiếm gn 50% tng kim ngp xut khu ca tnh (Trn Văn Nhì, 2005).
Ngh nuôi thy sn An Giang rt phát trin, trong đó ch yếu ngh nuôi Tra bè, mt
ngh nuôi truyn thng ca người dân An Giang. Ngi ra, An Giang có hai nhánh sông
Tin và sông Hu chy qua vi chiu dài 170 km cùng vi hai nhánh sông Châu Đốc (28
km), Vàm Nao (7 km) và h thng kênh rch chng cht vi tng chiu dài 5.170 km
(Trn Anh Dũng, 2005) là nhng li thế rt ln trong phát trin ngh nuôi trng thy sn,
nht nuôi cá Tra. Hin nay, mô hình nuôi cá tra tm canh trong ao hm là mô hình
đang p hát trin rt mnh ti An Giang.
Lượng thc ăn đưc s dng trong nuôi cá thường rt ln, đặc bit là thc ăn t chế (vi
h s chuyn hóa thc ăn 2-3,5) có th gây ra ô nhim môi trường do ngun cht dinh
dưỡng dư tha cao. Ngun thc ăn s dng trong nuôi ĐBSCL vn ph biến là
loi thc ăn t chế s dng các nguyên liu tươi sng (Lê Thanh Hùng và Hunh Phm
Vit Huy, 2006). Thc ăn dùng cho cá da trơn (Pangasius) thường có m lượng đạm
thp và carbonhydrate cao, do vy lượng cht dinh dưỡng đưc cá tiêu th thp (Phú và
Yang Yi, 2003) và thc ăn dư sch t dưới nn đáy ao khi thi ra môi trường sy ô
nhim môi trường nước. Thc tế hin nay là ngh nuôi cá An Giang đã đan g gp phi
nhiu khó khăn, đặc bit là vn đề dch b nh thường xuyên xy ra, cá nuôi sinh trưởng
chm, t l sng thp. S hiu biết vi trường nuôi đối vi người nuôi còn rt hn
chế, mi khi cá trong ao b bnh thì người nuôi ch biết s dng thuc và hóa cht để x
lý. Trong khi đói trường ao nuôi tác động đến đối tượng nuôi như tho thì h
không cn quan tâm. Có nhng bnh ch do i trường tác động trc tiếp đến vt ch
hoc s tác động cng gp gia 3 yếu ti trường, vt ch mm bnh sn có trong
i trường. Vì vy, nm vng các y ếu t môi trường ao nuôi vô cùng quan trng đối
vi ngh nuôi thy sn. T thc tếy, nghiên cu “Đánh giá cht lượng nước trong ao
nuôi Tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ti tnh An Giang đưc thc
hin nhm đánh g din biến môi trường nước trong h thng các ao ti các vùn g nuôi
trng đim ca tnh An Giang.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHN CU
Nghiên cu đưc thc hin ti 6 vùng nuôi cá tra trng đim bao gm Châu Đốc, An Phú,
Tân Châu, Châu Phú, Phú Tân, Long Xuyên ca tnh An Giang trong thi gian t
20/03/2005 đến 26/12/2006. Thi gian thu mu và s lượng mu thu các lo i hình nuôi
thuc ti các địa đim khác nhau đưc trình bày Bng 1.
Bng 1: S phân b s mu theo huynloi hình nuôi
Huyn Thi gian thu mu S ao S ln thu mu
Tân Châu 20/03/2005 – 24/05/2005 5 9
An P 16/08/2005 – 20/04/2006 7 23
Châu P 16/06/2005 – 04/10/2006 10 34
Phú Tân 16/06/2005 – 26/12/2006 23 42
Châu Đốc 21/03/2006 – 01/11/2006 5 5
Long Xuyên 22/06/2005– 19/07/2006 14 26
Tp chí Khoa hc 2008 (1):1-9 Trường Đại hc Cn Thơ
3
Quá trình thu mu đưc thc hin qua 2 giai đon (i) t tng 03/2005 – 06/2006, vi chu k
1 ln/tháng trên các địa bàn đưc chn (bao gm ao cá khe và bnh); (ii) t tng 07/2006 –
12/2006, mu ch đưc thu ngu nhiên ti các ao nuôi mà cá đang biu hin bnh.
Các ch tu thu mu bao gm nhit độ, pH, DO, độ đục, TAN, N-NO2
-, N-NO3
-, PO4
3- ,
TSS, OSS, BOD. Các ch tiêu này đưc thu và p hân tích da theo Standard Methods,
1995 (APHA, 1995) ti B môn Thy sinh hc ng dung, Khoa Thy sn, Đại hc Cn
Thơ. S liu đưc đưc x lý và phânch theo (i)nh trng bao gm cá khe (theo
đánh giá cm quan ca người nuôi là hot động, ăn tt, không có biu hin bnh) và
bnh (theo triu chng đã b iu hin tnh bnh như: ký sinh trùng (quan sát dưới kính
hin vi), gan thn mũ, trng gan, pđầu, đỏ k, đỏ m, vàng da); (ii) theo mùa: Mùa
mưa (tp trung các ao đưc thu vào tháng 6-9), Giao mùa Mưa – Khô (các ao đưc thu t
tng 10–11), M ùa khô (tp trungc ao đưc thu t tng 12–3) và Giao mùa Khô–M ưa
(đưc thu t tng 4–5). Các thông s phân tích đưc x thng bng phn mm
thng kê Statistica 5.0 mc ý nghĩa α = 0,05.
3 KT QU - THO LUN
3.1 Nhit độ và pH
Nhit độ các ao nuôi dao động trong khong 27–34oC. Nhit độ các ao cá khe cao h ơn
(30,7±1,5o
C) và khác bit có ý nghĩa vi nhit độ các ao bnh (29,8±1,5oC) (P<0,05).
Nhit độ t 26–30oC là lý tưởng đối vi vic nuôi cá da trơn (NRC, 1993), nhit độ các
ao nghiên cu phù hp vi s phát trin bình thường ca cá. Tương t, pH trongc ao cá
khe biến động khá ln và cao hơn đáng k (P<0,05) so vi các ao cá bnh (Bng 2). Ti
mt s ao nuôi, pH tăng khá cao (> 9,0) và to trong các ao đó thường phát trin rt mnh.
Ngi ra mt s thi đim khác pH đo đưc có giá tr <7,0 vì thế pH có th s rt thp
o lúc sáng sm do vy nh hưởng đến quá tnh sinh trưởng ca cá.
Kết qu nghiên cu ca N guy n Th Dung (2001) cho thy pH trong các ao nuôi cá tra
thâm canh ti An Giang ch dao động t 6,5–7,0, trong khi đó pH đo đưc t nghiên cu
ca Lê Bo Ngc (2004) biến động t 8,06–8,12. Qua đây cho thy s thâm canh hóa
ngày tăng càn g cao, mt độ th nuôi nyng cao, thc ăn cung cp tăng dn theo năng
sut thì s tích t v dinh dưỡng đã làm cho to phát trin mnh trong ao và làm tăng pH.
Bng 2: Nhit độ và pH c ao cá khe và bnh
Tình trng Nhit độ (oC) pH
Khe 30,7±1,5b (27,5-34,0) 7,76±0,51b (6,96-9,20)
Bnh 29,8±1,5a (27,0-32,5) 7,41±0,72a (6,73-8,79)
Các giá tr trong cùng 1 ct có các chi ging nhau thì khác bit không có ý nghĩa thng kê(P>0,05). Các giá tr th hin là s
trung bình và độ lch chun, giá tr thp nht và cao nht.
Nhit độ trung bình c ao n i vào các a biến động t 30–31,1oC. Kết qu thng
cho thy vào mùa khô nhit độ thp hơn mùa mưa và các thi đim giaoa (P<0,05).
Nhit độ trongc ao nuôi vào mùa mưa khác bit không có ý nghĩa so vi các thi đim
giao a (P>0,05) nhưng khác bit có ý nghĩa đối vi mùa khô. Điu này có th thy
rng vào mùa khô, do nh hưởng ca gió mùa Đông Bc nên nhit độ ao nuôi thường
gi m thp (27,0oC). Tuy nhiên, s biến động nhit độ nước không ch ph thuc vào thi
tiết còn ph thuc rt nhiu vào các yếu t khác như: độ sâu ca ao, cường độ trao đổi
nước, thi đim quan trc trong ngày...
Tr s pH đo đưc c ao n ghiên cu cho thy s khác bit không có ý nghĩa thng
gia các mùa ( P>0,05) (Bng 3). Trong điu kin ao nuôi, pH s biến động nhiu tùy vào
s pt trin ca to đưc kích tch bi lượng cht dinh dưỡng t quá trình cho ăn và
Tp chí Khoa hc 2008 (1):1-9 Trường Đại hc Cn Thơ
4
quá trình thay nước (điu kin chăm sóc). Qua qu an sát thc tế các ao thường có màu
xanh đậm, mt s ao xut hin váng to si ca to lam.
Bng 3: Biến động nhit độpH theo mùa
Thi đim Nhit độ (oC) pH
Mùa khô 30,0±1,6a (27,0-33,0) 7,72±0,5a (6,43-9,20)
Giao mùa Khô - Mưa 31,1±1,2b (29,0-34,0) 7,54 ±0,5a (6,96-8,65)
a mưa 30,5±1,3ab (27,0-34,0) 7,74±0,6a (6,58-9,11)
Giao mùa M ưa - Khô 30,9±1,6b (27,5-34,0) 7,55±0,7a (6,55-9,12)
Các giá tr trong cùng 1 ct có các chi ging nhau thì khác bit không có ý nghĩa thng kê(P>0,05). Các giá tr th hin là s
trung bình và độ lch chun, giá tr thp nht và cao nht.
3.2 Tng vt cht lơ lng (TSS), lượ ng hu cơ l ơ lng (OSS)
m lượng tng vt cht lơ lng trong nước biến động rt ln và mc cao (3,5–274,2
mg/L). các ao khe TSS nm trong khong 61,0±47,9 mg/L và khác bit không ý
nghĩa đối vi các ao cá bnh (64,9±49,1mg/L) (Bng 4). Tuy nhiên, nếu so sánh TSS gia
các ao v ào các mù a khác nhau thì thy rng TSS thp nht vào mùa khô, dao động t 3,5–
122,7 mg/L (trung bình 38,4±27,3 mg/L). Trong khi đó vào mùa mưa, hàm lượng TSS
tăng cao và đạt g tr cao nht, dao động t 18,5-188,0 mg/L (86,5±47,7 mg/L). Kết qu
thng kê cho thyo mùa khô hàm lượng TSS thp hơn có ý nghĩa (P<0,05) so vi mùa
mưa và thi đim giao a mưa–khô (đầu mùa khô). Hàm lượng TSS trong các ao khác
bit không ý nghĩa c thi đim giao a ( P>0,05) nhưng có s khác bit đán g k
gia thi đim giao mùa khô-mưa vi thi đim mùa mưa (P<0,05) (Bng 5).
Bng 4: Hàm lượ ng TSS và OSS c ao khe bnh
Tình trng cá TSS (mg/L) OSS (mg/L)
Khe 61,0±47,9a (3,5-274,2) 28,1±27,6a (1,3-207,0)
Bnh 64,9±49,1a (13,1-188,0) 37,7±33,0a (5,0-148,4)
Các giá tr trong cùng 1 ct có các chi ging nhau thì khác bit không có ý nghĩa thng kê(P>0,05). Các giá tr th hin là s
trung bình và độ lch chun, giá tr thp nht và cao nht
Bng 5: Hàm lượ ng TSS và OSS qua các mùa
Thi đim TSS (mg/L) OSS (mg/L)
Mùa khô 38,4±27,3a (3,5-122,7) 20,8±18,1a (1,3-73,6)
Giao mùa Khô - Mưa 55,7±58,3ab (13,8-274,2) 26,3±27,4ab (4,0-112,4)
a mưa 86,5±47,7c (18,5-188,0) 39,9±30,2bc (10,5-148,4)
Giao mùa M ưa - Khô 69,2±51,6bc (7,9-257,8) 36,2±39,1bc (2,7-207,0)
Các giá tr trong cùng 1 ct có các chi ging nhau thì khác bit không có ý nghĩa thng kê(P>0,05). Các giá tr th hin là s
trung bình và độ lch chun, giá tr thp nht và cao nht
Vào mùa mưa, lượng ht sét chy tràn vào ao cũng là nguyên nhân làm tăngm lượng
TSS trong ao. N goài ra, hu hết các ao nuô i đều đưc thiết kế h thng thay nước hàng
ngày nên lượng phù sa t nước sông đưc đưa vào ao qua quá tnh thay nước, nht là
thi đim tháng 7–8 (gia mùa mưa) là thi đim đỉnh lũ lên cao, hàm lượng TSS trong
nước sông rt cao là nguyên nhân làm tăng hàm lượng TSS. S liu thng Bng 5
cho thy T SS t hp nht vào mùa khô (38,4 mg/L), tăng lên (55,7 mg/L) khi bt đầu mưa
(giao mùa khô–mưa), đạt giá tr cao nht vào mùa mưa (86,5 mg/L) và bt đầu gim
xung (69,2 mg/L) khi các cht lơ lng lng t.
m lượng OSS các ao đưc nghiên cu rt biến động dao động t 1,3-148,4 mg/L.
Trong đó các ao cá b nh OSS đạt giá tr trungnh 37,7±33,0 mg/Lc ao cá khe
thì thp hơn, trung bình là 28,1±27,6 mg/L. Hàm lượng này khác bit không có ý nghĩa
(P>0,05) gia các aob nh và cá khe. Kết qu Bng 5 cũng cho thy vào thi đim
Tp chí Khoa hc 2008 (1):1-9 Trường Đại hc Cn Thơ
5
các mùa khác nhau thì hàm lượng OSS biến động cùng qui lut vi TSS. Hàm lượng OSS
thp nht vào mùa khô và cao nhto mùa mưa (39,9±30,2 mg/L), mc biến động t
10,5-148,4mg/L. Hàm lượng OSS vào mùa khô không có s khác bit vi thi đim bt
đầu mùa mưa nhưng li có s khác bit đối vi các ao vào a mưa và giao a mưa–
khô (P<0,05). Điu này cho thy vào thi đim giaoa (t mùa khô sang mùa mưa)
i trường ao nuôi có nhiu biến động, hàm lượng TSS OSS tăngn.
3.3 Độ đục và phn trăm hu cơ (%OSS)
Độ đục trong ao cá khe và ao bnh chênh lch không nhiu, khác bit không có ý
nghĩa. Hàm lượng này dao động trong các ao cá khe và các ao cá bnh ln lượt là 23,3-
61,3 NTU và 23,3-217,3 NTU (Bng 6). Kết quy cho thy độ đục ít liên quan đến
dch bnh ca cá, quá tnh quan sát đã chng minh rng nhng ao nước rt đục nhưng
cá vn sinh trưởng tt. Độ đụco thi đim giao mùa khô - mưa thp nht khác bit
có ý nghĩa thng so vi các giai đon mùa khô, mùa mưa và thi đim giaoa mưa–
khô (Bng 7).
Mc dù độ đục gia các ao cá khe và cá bnh khác bit không ý nghĩa nhưng s liu
v phn trăm lượng hu cơ trong nước gia các ao n ày li khác bit có ý nghĩa. Ao
bnh có t l hu cơ lơ lng cao hơnc ao cá khe (P<0,05) (Bng 6). Như vy có th
kết lun rng t l phn trăm hu cơ cha trong i trường có nh hưởng đán g k đến cá
nuôi. Tuy nhiên, đây là vn đề cn phi đưc tiếp tc nghiên cu. nh hưởng ca lượng
hu cơ lơ lng lên có th biu hin s tiêu hao oxy cho vic oxy hóa chúng, mt độ
vi khun và mm bnh, mt độ to cao làm biến động pH và vì thế làm gia tăng tính mn
cm ca cá đối vi mm bnh. T l OSS gia các mùa trong năm khác bit không ý
nghĩa (P>0,05). Có th t l này ít biến động theo mùa mà ph thuc vào chế độ cho ăn,
chế độ thay nước, hóa cht s dng
Bng 6: Độ đụcphn trăm hu cơ trong nước ao cá không bnh và cá bnh
Tình trng Độ đục (NTU) OSS (%)
Khe 126,5±65,2a (23,3-361,3) 48,3±22,4a (7,3-93,8)
Bnh 108,2±54,2a (23,3-217,3) 57,5±20,7b (20,3-99,6)
Các giá tr trong cùng 1 ct có các chi ging nhau thì khác bit không có ý nghĩa thng kê(P>0,05). Các giá tr th hin là s
trung bình và độ lch chun, giá tr thp nht và cao nht.
Bng 7: Biến động độ đục và phn trăm hu cơ c ao nuôi quac mùa
Thi đim Độ đục (NTU) OSS (%)
Mùa khô 130,5±51,7b (23,3-214,0) 54,1±22,9a (17,0-99,6)
Giao mùa Khô - Mưa 89,3±48,8a (42,0-246,3) 49,1±26,3a (7,3-93,8)
a mưa 122,0±59,3b (23,3-263,3) 48,5±21,6a (13,0-90,5)
Giao mùa M ưa - Khô 125,6±86,1b (25,3-261,3) 49,6±19,6a (17,6-80,6)
Các giá tr trong cùng 1 ct có các chi ging nhau thì khác bit không có ý nghĩa thng kê(P>0,05). Các giá tr th hin là s
trung bình và độ lch chun, giá tr thp nht và cao nht
3.4 Oxy hòa tan (DO) và nhu cu oxy sinh hc (BOD)
Nn chung hàm lượng oxy hòa tan c ao n gh iên cu biến động rt ln qua các đợt thu
mu. Hàm lượng oxy hòa tan trong các ao cá khe dao động t 0,44–15,9 mg/L trong
các ao bnh là 0,7–12,1 mg/L. Trong mt s đợt thu mu hàm lượng oxy gim rt thp
(<1,0 mg/L). Kết qu nghiên cu ca Dương Thuý Yên (2003) thì cá tra có kh năng sng
đưc trongi trường có hàm lượng oxy <2 mg/L. Kết qu thng kê trong Bng 8 cho
thy hàm lượng oxy hòa tan trong các ao cá khe và ao cá bnh khác bit không ý nghĩa
(P>0,05). Hàm lượng oxy hòa tan trong các ao nuôi vào mùa mưa cao hơn c mùa khác
(P<0,05). Hàm lượng BOD có s khác bit có ý nghĩa (P<0,05) gia các ao cá bnh và