TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 59, 2010
ĐỊNH LÝ HOPKINS VỀ CĂN JACOBSON CHO C NỬA
VÀNH CỘNG GIẢN ƯỚC
Nguyễn Xuân Tuyến, Trường Đại học phạm, Đại học Huế
Lê Hoàng Mai, Trường Đại học Đồng Tháp
Tóm tắt. Trong bài viết này chúng tôi tính một số kết quả liên quan đến
căn của nửa vành theo quan điểm của Bourne. Đặc biệt chúng tôi chứng minh
Định Hopkins về căn Jacobson trong thuyết vành cho trường hợp nửa vành
cộng giản ước.
1. Giới thiệu.
Căn của nửa vành tổng quát được Bourne định nghĩa vào năm 1950, sau
đó căn Bourne được Zassenhaus, Iizuka,... tiếp tục xem xét. Thời gian gần đây
được tiếp tục nghiên cứu bởi các tác giả H.M.AL-Thani, N.X. Tuyen và T.G.
Nam,.... Ngoài ra, căn của nửa vành theo quan điểm của Kurosh-Amitsur cũng
được nghiên cứu bởi U. Hebisch và H. J. Weinert. Trong bài viết này chúng
tôi dùng khái niệm căn Bourne tính toán trên các nửa vành cộng giản ước;
nửa vành lũy đẳng và thu được kết quả các Mệnh đề 2.3; Mệnh đề 2.5 và
Mệnh đề 2.6. Đặc biệt, chúng tôi dùng căn Bourne của nửa vành để xem xét
lại một định quan trọng trong thuyết vành đó Định Hopkins v căn
Jacobson, chúng tôi thu được kết quả Định Hopkins v căn Jacobson cho
các nửa vành cộng giản ước đó Định 3.2.
Trong suốt bài viết này, chúng tôi quy ước tập Skhác rỗng cùng với hai
phép toán hai ngôi cộng và nhân được gọi một nửa vành nếu thỏa mãn các
điều kiện sau: (i) (S, +) một vị nhóm giao hoán với phần tử không 0; (ii)
(S, .) một nửa nhóm; (iii) Phép nhân phân phối hai phía đối với phép cộng.
Nếu phép nhân tính chất giao hoán thì Sđược gọi nửa vành giao hoán,
nếu nửa nhóm nhân phần tử đơn vị thì Sđược gọi nửa vành có đơn vị. Nửa
vành Sđược gọi cộng (nhân) lũy đẳng nếu a+a=a(a.a =a),aS; nửa
vành Sđược gọi lũy đẳng nếu Svừa cộng lũy đẳng vừa nhân lũy đẳng.
Nửa vành Sđược gọi cộng giản ước nếu a+b=a+cthì b=c, a, b, c S.
Một tập con Ikhác rỗng của Sđược gọi một ideal trái (phải) của Snếu
thoả mãn các điều kiện sau: (i) a+bIvới mọi a, b I; (ii) ra I(ar I)
với mọi aIvà mọi rS.Iđược gọi ideal của nửa vành Snếu Ivừa
155
ideal trái vừa ideal phải của nửa vành S. Ideal Icủa nửa vành Sđược gọi
cô lập nếu thỏa mãn điều kiện: với aI, x Snếu a+xIthì xI.
Ideal Icủa nửa vành Sđược gọi lũy linh nếu tồn tại số tự nhiên nsao cho
In={0}.
Giả sử S một nửa vành đơn vị 1. Vị nhóm cộng giao hoán Mcùng
với ánh xạ: M×SMsao cho (m, s)7→ ms được gọi một nửa đun
phải trên nửa vành sở S(hay Snửa đun phải, hiệu: MS) nếu: với
mọi a, b S;x, y M, (i) x(a+b) = xa +xb; (ii) (x+y)a=xa +ya; (iii)
x(ab) = (xa)bvà x.1 = x. Tương tự, ta Snửa đun trái SM.
Cho S một nửa vành đơn vị và M một Snửa môđun trái (phải).
M được gọi nửa đun Artin (Noether) nếu tập các nửa môđun con của M
thỏa mãn điều kiện DCC (ACC, tương ứng). Nửa vành Sđược gọi nửa vành
Artin (Noether) trái nếu S một Snửa đun trái và S Artin (Noether,
tương ứng). Tương tự, ta khái niệm nửa vành Artin (Noether) phải.
2. Căn của nửa vành và các dụ.
Trước khi đi đến định nghĩa căn Jacobson phải của nửa vành Stheo Bourne
ta nhắc lại 2 khái niệm sau đây: phần tử rcủa nửa vành Sđược gọi nửa
chính quy phải nếu tồn tại phần tử r0, r00 Ssao cho
r+r0+rr0=r00 +rr00.
Điều kiện cần và đủ để phần tử rSnửa chính quy phải với mọi phần tử
sSluôn tồn tại phần tử s0, s00 Ssao cho
s+s0+rs0=s00 +rs00.
Ideal phải Icủa nửa vành Sđược gọi ideal nửa chính quy phải nếu với mọi
cặp phần tử i1, i2Iluôn tồn tại các phần tử j1, j2Isao cho
i1+j1+i1j1+i2j2=i2+j2+i1j2+i2j1.
Định nghĩa 2.1.[1] Căn Jacobson phải của nửa vành S tổng của tất cả các
ideal nửa chính quy phải của S.
Tương tự, ta định nghĩa căn Jacobson trái của nửa vành S. Bourne cũng
đã chứng minh rằng căn Jacobson phải và trái trùng nhau, và gọi chung
căn Jacobson của S, hiệu R(S).
Sau đó, Bourne và Zassenhaus đã đưa ra khái niệm nửa căn của nửa vành
Svà xét quan hệ tương đương tuyến tính i1i2nếu và chỉ nếu phương trình
i1+x=i2+xgiải được trong Svới i1, i2S. Đặt
S=S/={i|iS}với i={jS|ij}.
156
Định nghĩa 2.2.[2] Nửa căn của nửa vành S, hiệu σ(S), tập hợp tất cả
các phần tử icủa Ssao cho ithuộc vào căn Jacobson R(S)của S. Nửa căn
σ(S)chứa căn Jacobson R(S)của S. Iizuka và Nakahara chứng minh được
căn Jacobson và nửa căn của nửa vành Strùng nhau.
Sau đây ta xét một vài dụ v việc tính căn của các nửa vành cụ thể:
dụ 1. Ta R(N) = {0}với N nửa vành các số tự nhiên với 2 phép
toán cộng và nhân thông thường. Thật vy, gọi I một ideal nửa chính quy
bất kỳ của N, với mọi xIta xét cặp x, 0I, I nửa chính quy nên tồn
tại j1, j2Isao cho
x+j1+xj1=j2+xj2.
Nếu j1> j2thì j1+xj1> j2+xj2suy ra x+j1+xj1> j2+xj2(vô lý). Nếu
j1< j2thì j1+ 1 j2. Khi đó j2+xj2j2+x(j1+ 1) j1+1+xj1+x >
x+j1+xj1(vô lý). Vậy j1=j2, thay vào x+j1+xj1=j2+xj2, do Ncộng
giản ước nên x= 0. Vậy, I={0}hay Nchỉ duy nhất ideal nửa chính quy
đó {0}. Do đó, R(N) = {0}.
dụ 2. Tập hợp R3={0,1, a}cùng với hai phép toán được cho bởi bảng
sau:
+ 0 1 a
0 0 1 a
1 1 1 a
a a a a
×01a
0 0 0 0
1 0 1 a
a 0 a a
Ta dễ dàng kiểm chứng được R3 ideal nửa chính quy phải của chính nó,
nghĩa R(R3) = R3.
Cho I ideal nửa chính quy phải của nửa vành S. Khi đó, iIta dễ
dàng chứng minh được i phần tử nửa chính quy phải của S. Tuy nhiên, tập
hợp Jtất cả các phần tử nửa chính quy phải của Schưa chắc ideal nửa
chính quy phải của S. Vậy, khi nào tập J ideal nửa chính quy phải của S?
Mệnh đề 2.3. Cho S nửa vành giao hoán, lũy đẳng. Khi đó R(S) = J,
với J tập hợp tất cả các phần tử nửa chính quy phải của S.
Chứng minh. Trước tiên ta chứng minh J ideal nửa chính quy phải
của S. Ta 0J, 0 phần tử nửa chính quy phải. Với mọi j1, j2J, ta
(j1+j2)+(j1+j2)+(j1+j2)(j1+j2) = (j1+j2)+(j1+j2)(j1+j2)
thế j1+j2 phần tử nửa chính quy phải của Snên j1+j2J. Với mọi
jJ, s S, tồn tại s0, s00 Ssao cho
j+s0+js0=s00 +js00
=sj +ss0+sjs0=ss00 +sjs00
=sj +ss0+ (sj)(ss0) = ss00 + (sj)(ss00)
157
hay sj phần tử nửa chính quy phải của Snên sj J. Với mọi j1, j2J, ta
j1+j2= (j1+j2)(j1+j2), cho nên j1+j2+j1j1+j2j2=j1+j2+j1j2+j2j1,
suy ra J ideal nửa chính quy phải của S. J ideal nửa chính quy phải
của Snên JR(S). Mặt khác, R(S)cũng một ideal nửa chính quy phải
của Snên mỗi phần tử của R(S)đều phần tử nửa chính quy phải, do đó
R(S)J. Vậy R(S) = J.
Iizuka đã sử dụng thuyết biểu diễn để đặc trưng căn của nửa vành. Một
Snửa đun phải giản ước M6={0}được gọi bất khả quy nếu với mỗi
cặp cố định tùy ý u1, u2Mthỏa u16=u2và với bất kỳ xMluôn tồn tại
a1, a2Ssao cho
x+u1a1+u2a2=u1a2+u2a1.
Khi đó, ta nói M nửa đun biểu diễn bất khả quy của nửa vành S. hiệu
I tập hợp tất cả các nửa đun biểu diễn bất khả quy của một nửa vành
S.
Định 2.4.[5] Cho S một nửa vành đơn vị. Khi đó
R(S) = \
MI
(0 : M)
trong đó (0 : M) = {bS|Mb ={0}}. Nếu I=thì R(S) = Svà Sđược
gọi nửa vành căn.
Mệnh đề 2.5. Cho S nửa vành cộng lũy đẳng. Khi đó R(S) = Shay S
nửa vành căn.
Chứng minh. Gọi M6={0} một nửa môđun biểu diễn bất khả quy của
nửa vành S. Với m(6= 0) M, ta chọn u1=m, u2= 0, x =m, khi đó luôn tồn
tại a1, a2Ssao cho
x+u1a1+u2a2=u1a2+u2a1
=m+ma1=ma2
=m+ma1+ma2=ma2+ma2=m(a2+a2) = ma2
=m+ma1+ma2+ma1=ma1+ma2
=m+m(a1+a2) = m(a1+a2)
Mcộng giản ước nên m= 0 (vô lý). Vy Skhông các Snửa đun
biểu diễn bất khả quy, do đó R(S) = S.
Chú ý. Ta thể chứng minh Mệnh đề 2.5 bằng cách sử dụng Định
4 trong [5]. Dễ dàng chứng minh được R3 nửa vành cộng lũy đẳng nên
R(R3) = R3.
Nhận xét. Như ta đã biết, căn của vành đơn vị giao của tất cả các
ideal trái (phải) tối đại. Do đó, nếu S một vành đơn vị thì căn của S
158
một ideal con thực sự của S, phần tử đơn vị không thuộc vào căn của
S. Tuy nhiên, trên nửa vành cộng lũy đẳng đơn vị thì theo Mệnh đề 2.5 ta
luôn R(S) = Svà đây thể xem một sự khác biệt giữa căn của vành
và căn của nửa vành.
Cho R nửa vành (không đơn vị). Khi đó dễ dàng kiểm chứng được
tập S=R×Ncùng với hai phép toán cộng (r, n)+(r0, n0)=(r+r0, n +n0)và
nhân (r, n)(r0, n0)=(nr0+n0r+rr0, nn0)với mọi (r, n),(r0, n0)S, một nửa
vành đơn vị với phần tử không 0S= (0,0) và phần tử đơn vị 1S= (0,1).
Nửa vành này được gọi mở rộng Dorroh của Rnhờ N(xem [3]).
Mệnh đề 2.6. Cho R một nửa vành (không đơn vị) và S mở rộng
Dorroh của Rnhờ N. Khi đó R(R) = R(S).
Chứng minh. Ta thấy ánh xạ f:RSsao cho r7→ (r, 0) một đơn
cấu nửa vành. thế, mọi phần tử rRta thể đồng nhất với phần tử
(r, 0) S. Khi đó, ta R một nửa vành con của Svà ta cũng chứng minh
được R một ideal của S. Theo Định 2 trong [5], ta R(R) = R(S)R,
thế để chứng minh R(S) = R(R), ta cần chứng minh R(S)R. Ta
ánh xạ p:SS/R sao cho (r, n)7→ (r, n) một toàn cấu nửa vành
nên suy ra p(R(S)) R(S/R). Mặt khác, xét ánh xạ θ:S/R Nsao
cho (r, n)7→ n, ta dễ dàng chứng minh được θ một đẳng cấu nửa vành
nên R(S/R) = R(N) = {0}. thế p(R(S)) R(S/R) = {0}. Với mọi
x= (r, n)R(S),p(r, n) = (r, n) = (0,0) hay (r, n)+(r1,0) = (r2,0). Do đó,
n= 0 và x= (r, 0) R. Vậy R(S)R. Suy ra R(R) = R(S).
3. Định Hopkins v căn Jacobson cho các nửa vành cộng giản
ước
Ta Định Hopkins về căn Jacobson trong vành Artin như sau: Cho S
vành Artin trái. Khi đó, căn Jacobson R(S)vừa ideal trái lũy linh lớn
nhất vừa ideal phải lũy linh lớn nhất của S(xem [6]). Tuy nhiên, theo Mệnh
đề 2.5 thì R3 nửa vành cộng lũy đẳng nên R(R3) = R3. Mặt khác, R3
hữu hạn nên R3 nửa vành Artin nhưng R(R3) = R3không lũy linh. Do đó,
Định Hopkins v căn Jacobson trong vành Artin không còn đúng trong nửa
vành Artin. Vy, với điều kiện nào thì nửa vành căn lũy linh?
Để trả lời câu hỏi y, trước hết ta nhắc lại việc xây dựng vành sai phân e
S
như sau: Cho S một nửa vành. Khi đó nửa vành S=S/[]{0} cộng giản
ước (trong đó []{0} tương đẳng Iizuka). Trong trường hợp nửa vành S
cộng giản ước thì S=S. Từ nửa vành Scộng giản ước ta xây dựng được
vành sai phân e
Schứa Snhư một nửa vành con. Cụ thể như sau:
Cho S nửa vành cộng giản ước (tức S=S). Khi đó S×S={(x, y)|
x, y S}cùng với 2 phép toán cộng (x, y)+(x0, y0) = (x+x0, y +y0)và nhân
(x, y)(x0, y0) = (xx0+yy0, xy0+x0y) một nửa vành cộng giản ước với phần
tử không (0,0). Xét tập = {(a, a)|aS}, ta dễ dàng chứng minh được
159