NGHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG CÁC NGUYÊN T
VI LƯỢNG VÀ CÁC SN PHẨM GIA CÔNG CỦAA
A STUDY OF THE CONTENT OF ELEMENT-TRACE
IN THE RICE PRODUCTS
LÊ VĂN HOÀNG
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
M TẮT
Hàm lượng các nguyên tố tạo tro chủ yếu tập trung lớp vỏ trấu và lớp cám. Vì vy trong quá
trình chế biến cần phải thực hiện hai giai đoạn nhằm làm giảm bớt sự mất mát các nguyên t
vi lượng vốn rất nghèo nàn trong hạt gạo. Giai đoạn đầu tiên phải chế độ gia công thủy
nhiệt thích hợp nhằm làm giảm lượng nguyên ttrong lớp vỏ trấu và giảm lượng cám khi xát.
Giai đoạn hai là tăng hiệu suất xát gạo nhằm giảm bớt sự mất mát các nguyên tố vi lượng.
thể sử dụng biểu đồ 2 để kiểm tra sự tổn thất các nguyên tvi lượng trong quá trình gia công
hạt lúa.
ABSTRACT
The element-trace concentrates essentially in the rice hush and bran. Thus, the processing
must be carried out through 2 phases to reduce the loss of element traces, which exist in
small quantities in the rice grain. In the first phase, the hydrothermal processing must be
controlled appropriately to reduce the content of element-trace in the rice hush and bran
during rice husking. In the second stage, the efficiency of rubbing must be increased to reduce
the loss of element-trace. The loss of element-trace in the rice processing could be checked
by using diagram 2.
1. GIỚI THIỆU
Nguồn dinh dưỡng chủ yếu của người Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là gạo, chiếm 70-
80% năng lượng cung cấp hằng ngày. Giá tr dinh ỡng của gạo không chỉ đề cập đến độ
calo mà cn kèm theo một s thông số khác như vitamin, khoáng chất... Vì vậy cần phải
nghiên cứu tmỉ nhng chất trên cvề phương diện số lượng, chất lượng và những biến đổi
về số lượng trong quá trình chế biến từ hạt thóc ra gạo. Từ đó tìm ra những biện pháp bảo giữ
tối đa và bsung những nguồn khác nhằm cân bằng dinh dưỡng cho khẩu phần ăn hằng ngày.
Mục tiêu của bài báo là nghiên cứu hàm lượng các nguyên t vi lượng trong hạt lúa của
một số ging và những biến đổi hàm lượng của chúng trong gia ng thủy nhiệt và trong quá
tnh xát.
2. NGUYÊN LIU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Năm ging lúa (IR-22, Mc khâm, T-1, Nếp hương Nếp chuối) được gieo trồng
Đông Anh, Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Xác định độ tro theo tiêu chuẩn hiện hành ca Việt Nam (1).
- Hiệu suất quá trình xát được xác định bởi trị số mức độ xát theo thời gian và hiệu suất
cám trên thiết bị LYP-1
- Hàm lượng Mn, Cu, Fe, Zn, Pb và Cd được xác định bằng phương pháp cực phổ.
- Hàm lượng K, Na, Ca được xác định bằng phương pháp phép trắc quang ngọn la.
- Hàm lượng P được xác định bằng phương pháp so màu.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sbiến đổi độ tro của hạt lúa và các sản phẩm khi gia công thủy nhiệt và t
Nghiên cứu nh hưởng gia ng thủy nhiệt của hai loại IR-22 và Nếp hương. Lúa được
gia công thủy nhiệt ở áp suất 0,1 và 0,2 MPa.
Hình 1. Sự biến đổi độ tro của gạo lật, của gạo và các sản phẩm phụ thuộc
vào các chế độ gia công thủy nhiệt và thời gian xát
Trên hình 1, giới thiệu hiệu suất xát và độ tro của các sản phẩm tkết quả gia ng 2
giống lúa IR-22 và Nếp hương.
Độ tro của lúa nếp độ tro của các sản phẩm gia ng của lúa nếp đều thấp hơn so với
giống IR-22 (loại trừ phần mầm). Độ tro của trấu và cám giảm. Do gia công thủy nhiệt nên độ
tro hiệu suất gạo của hai ging đều tăng, hiệu suất cám độ tro của trấu giảm còn độ tro
phần mầm tăng.
Độ tro của gạo và phần mầm tăng do giảm các nguyên t tạo tro trong trấu và cám. Ở áp
suất cao hơn, sự biến đổi y càng . Gia công thy nhiệt ảnh hưởng tốt hơn ti hiệu suất và
chất lượng gạo của lúa nếp so với lúa tdo sự biến đổi sâu sắc đối với các loại hạt nội nhũ
đục. So với ging IR-22 thì gạo nếp khi xay xát đạt nhanh đến giá trị độ tro tối thiểu, điều đó
Z
0
30=10,54
Sự biến đổi hiệu suất gạo
Và các sản phẩm phụ
Sự biến đổi độ tro của gạo lật và gạo
Không gia công thy nhiệt
O------O Sau khi gia công thủy nhiệt với P=0,1MPa
Sau khi gia công thủy nhiệt với P=0,2MPa
Thời gian xát, s
Sự biến đổi độ tro của gạo lật và cám
Z0-30 – Z0120 sau khi xát 30,60,90,120s
Z1-30 – Z1120.-------//--------vi gia công thủy nhiệt P=0,1MPa
Z2-30 – Z2120.-------//--------vi gia công thủy nhiệt P=0,2MPa
Gia công thy
nhiệt với P=0,1
và P=0,2
Mẫu hạt
ban đầu
Z3=4,65%
Z
1
30=12,86
Z
2
30=14,43
Z
0
60=9,16
Z
1
60=10,95
Z
2
60=13,05
Z
0
90=7,36
Z
1
90=7,95
Z
2
90=8,36
Z
0
120=6,89
Z
1
120=6,79
Z
2
120=6,86
Z
0
1=16,36
Z
1
1=16,32
Z
2
1=16,28
Hiệu suất gạo và các sản phẩm phụ, %
Độ tro của gạo lật và gạo, % CK
được gii thích bởi cấu trúc nội nhũ đục và bởi sự bào mòn nhanh các lớp bên ngoài của gạo
lt khi xát.
3.2. Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong lúa và trong gạo lt
Hàm lượng Mn trong lúa và trong gạo lật phthuộc đáng kể vào ging và vùng trng
a, dao động t40,1 đến 79,5 mg/kg chất khô. Hàm lượng Cu, Pb trong hạt và trong go lật
của các ging khác nhau biến đổi mức độ nhhơn. m lượng Cu trong lúa của các ging
khác nhau dao động t 12 đến 21,4 mg/kg chất khô, còn trong gạo lật t16,6 đến 28,5 mg/kg
chất khô. Hàm lượng Fe trong hạt t16,0 đến 22,8 và trong gạo lật t14,4 đến 19,5 mg/kg
chất khô (bảng 1).
Bảng 1. Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong lúa và trong gạo lật, mg/kg chất khô
Giống lúa và gạo
lật Độ
ẩm, % Độ
tro, % Na Ca K P Mn Zn Cu Fe Cd Pb
IR-22 Lúa
gạo lật 10,2
11,1 5,28
1,65 727
284 528
1450 7180
3890 4430
5080 51,2
33,4 21,2
36,8 12,8
20,8 18,7
16,0 0,14
0,38 0,62
0,93
Mc
khâm Lúa
Gạo lật 10,6
11,5 4,58
1,42 664
256 366
1730 5040
2700 3980
4760 40,1
29,9 24,4
39,3 12,0
16,6 16,5
14,4 0,12
0,33 1,28
3,44
T-1 Lúa
Gạo lật 9,7
10,5 5,36
1,60 559
251 429
1390 5890
3780 3670
4130 79,5
49,3 22,6
33,2 12,4
17,1 19,9
17,2 0,10
0,30 1,52
2,01
Nếp
hương Lúa
Gạo lật 10,7
11,6 4,65
1,48 674
215 372
1480 4840
3260 4300
4990 47,1
35,4 70,0
36,1 21,4
28,5 22,2
19,5 -
- 0,33
0,52
Nếp
chuối Lúa
Gạo lật 9,8
10,8 4,63
1,51 771
259 563
1740 5630
3560 4360
4930 42,8
32,9 29,7
36,8 19,2
26,5 21,9
18,7 -
- 0,400
,54
Hàm lượng Pb và Cd trong các ging lúa nghiên cứu không đáng kể, trung bình t
0,12-0,82 và 0,34-1,5 mg/kg chất khô.
So sánh các ging lúa tvà lúa nếp thấy rằng lúa tẻ hàm lượng Fe Cu ít hơn còn
Cd và Pb t nhiều hơn. Đồng thờing thấy rằng trong hạt lúa nếp hàm lượng các nguyên t
to tro dao động ở mc độ nhỏ hơn so với hạt lúa thường. Trong gạo lật hàm lượng P, Ca, Zn,
Cu, Pb và Cd lớn hơn, còn Na, Mg, Mn, K và Fe nhỏ hơn so với hạt lúa, điều này có liên quan
đến hàm lượng tương đối lớn của chúng trong trấu.
Khi đề cập khẩu phần ăn mà gạo là chủ yếu của người Việt Nam, hàm lượng các nguyên
t vi lượng trong gạo lật là không đầy đủ nên cần phải làm gu gạo bởi các chất khoáng
tương ứng.
3.3. Sbiến đổi hàm lượng nguyên t vi lượng phụ thuộc vào chế đgia công thủy
nhiệt và thời gian xát
Phân tích sbiến đổi hàm lượng các nguyên t vi lượng trong gạo lật khi gia công thủy
nhit đã chứng minh sự tăng không đáng kể, t lệ với sự tăng độ tro. Áp suất hơi càng cao
khi gia công thy nhiệt thì hàm lượng các nguyên tvi lượng trong gạo càng cao.
Mặc dù độ tro của gạo lật và của gạo lúa nếp thấp hơn độ tro của ging IR-22 (cùng loi
sản phẩm), m ợng Fe, Mn, Cu trong các sản phẩm tương tcủa lúa nếp lớn hơn, còn Zn,
Pb thì nhỏ hơn một ít so với ging IR-22.
Trong quá trình xát gạo theo mức độ táchc lớp vỏ của gạo lật (các lớp vỏ hạt, vỏ quả)
mầm thì hàm lượng các nguyên t vi lượng trong gạo giảm xuống. Ngay trong quá trình xát
đầu tiên, sau 30 phút khi tách 4,7 đến 7% lớp cám màu xám đậm chứa lớp vỏ và mầm thì m
lượng Mn, Cu, Fe, Zn giảm đáng kể khoảng 2 lần (nh 2).
Vic tách mầm chứa 1 lưng lớn các nguyên t vi lượng này ảnh hưởng lớn đến
sự giảm ấy.
Cũng cần thấy rằng, áp suất hơi khi gia công thủy nhiệt càng lớn thì smất t dạng
cám càng nhỏ, hàm lượng các nguyên t vi lượng trong gạo càng lớn. m lượng Mn tiếp tục
giảm đáng kể trong gạo sau khi xát 30 giây tiếp theo, hàm lượng Zn và Fe giảm ít hơn còn
hàm lượng Cu, Zn bắt đầu ổn định.
Sau khi xát 90 giây tm màu trắng xuất hiện chyếu là các phần i nhũ và m
lượng nguyên tvi lượng ổn định (chỉ Fe là giảm không đáng kể).
Hình 2. Sự biến đổi hàm lượng các nguyên tố vi lượng phụ thuộc
vào chế độ gia công hạt và thời gian xát
Dựa trên hình 2 vsự biến đổi nguyên t vi lượng trong quá trình xát gạo lật thể xác
định chính xác hàm lượng nguyên tvi lượng chứa trong các lớp của hạt.
4. KẾT LUẬN
1. Giang thủy nhiệt làm tăng độ tro của gạo lật và tăng hiệu suất, chất lượng gạo.
2. m lượng các nguyên t vi lượng trong lúa, gạo lật phụ thuộc vào ging và vùng
trồng lúa. Skc biệt về hàm lượng của từng nguyên t trong các giống lúa không theo qui
lut. Lúa tẻ có hàm lượng Fe và Cu ít hơn lúa nếp còn Cd và Pb ngược lại.
3. Hàm lượng các nguyên t vi lượng trong gạo lt khi gia ng thủy nhiệt tăng t lệ với
sự tăng của độ tro. Áp suất hơi càng tăng thì hàm lượng các nguyên tvi lượng càng cao.
4. Hàm lượng các nguyên t Mn, Cu, Fe và Zn giảm đáng kể trong quá trình xát gạo.
5. Dựa vào đồ thị sự biến đổi nguyên t vi lượng trong quá trình xát gạo thể xác định
chính xác lượng tổn thất nguyên tvi lượng vào những thời gian xát khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Thanh Mai, Nguyễn Thị Hiền..., Các phương pháp phân tích ngành công nghệ lên
men, NXB Khoa học và K thuật, Hà Nội, 5/2005.
[2] Rice, Chemistry and Technology, Edited by D.F. Houston American Association of
Cereal Chemists, Inc.1976.
[3] D. Williams, The matals of life, Chem. Rev.,72, No 3, 202-213 (1972).
Ghi chú:
• • Không gia công thủy nhiệt
Sau khi gia công thy nhitP=0,1MPa
Sau khi gia công thủy nhiệt ở P=0,2 MPa
Hàm lượng các nguyên tố vi lượng, mg/kg CK
IR-22 Nếp Hương