Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 20-24 Trường Đại hc Cn Thơ
20
NGHN CU THC NGHIM NH HƯỞNG CA MƯA
AXÍT LÊN M SÚ (PENAEUS MONODON)
Nguyn Th Kim Lan1 và Bùi Lai2
ABSTRACT
Negative effects of acid-rain on Tiger shrimp (Penaeus monodon) were investigated at the
Biological Experimental Station, Institute of Tropical Biology from February to August,
2005. Shrimp selected for the experiments were 28 days-old. Water used in the
experiment was collected from the shrimp ponds which had pH 7.8 and salinity of 12
and diluted with acid-rain water. Salt water was diluted with fresh-water to obtain
desired salinity. Negative effects of individual pH and salinity on Tiger shrimp were
designed based on Fundamentals of Biological Experiment, whereas negative effects of
both pH and salinity were carried out synthetically according to matrix chart of two
factors and four levels of impact. LC50 was tested according to Gary M. Rand và Sam R.
Petrocelli (1985). The results showed that shrimp started to respond abnormally in water
containing 14% of acid-rain water with pH 7.8 and salinity of 12. Such abnormal
responses of Tiger shrimp were mainly observed in the extensive and improved extensive
ponds. When pH of water suddenly dropped from 7.8 to 7.0 in 12 water and not
adjusted back to the original status , mortality of shrimp increased to 50% after three
days. Similarly, when salinity in water with pH 7.8 dropped to 3.4, 50% of mortality
was also observed after three days. The combinative impact of both pH and salinity on
mortality of shrimp was performed by a correlation equation, y = 693.48 – 81.78x1 +
8.08x2 (R2 = 0,68), where y is mortality of shrimp (%), x1 is pH and x2 is salinity ().
Keywords: acid-rain, pH, salinity, tiger shrimp
Title: Study on the effects of acid-rain on black tiger shrimp (Penaeus monodon)
TÓM TT
Thc nghim nghiên cu nh hưởng ca mưa axít lên tôm được tiến hành ti Trm
Sinh thái Thc nghim, Vin Sinh hc Nhit đới thi gian t 02/2005 đến 8/2005. Đối
tượng thí nghim là tôm sú 28 ngày tui. Nước t nghim được ly t ao nuôi có pH 7,8
độ mn 12. Nước s dng trong t nghim là nước được pha loãng t nước ao nuôi
tôm vi nước mưa axít và nước mn pha loãng vi nước ngt. Thí nghim nh hưởng
rng l ca pH và độ mn lên tôm sú được b trí theo nguyên tc ca Sinh hc thc
nghim. Thí nghim nh hưởng phi hp pH và độ mn được b ttheo sơ đồ ma trn
hai yếu t vi bn mc tác động. Xác định LC50 theo Gary M. Rand Sam R. Petrocelli
(1985). Kết qu cho thy khi pha loãng 14% lượng nước ao nuôiđộ mn 12 pH
7,8 bng nước mưa axít, tôm thí nghim bt đầu phn ng. Hin tượng này trong t
nhiên ch xy ra trong các ao nuôi qung canh và qung canh ci tiến. Khi pH t nước
ao nuôi tôm có độ mn 12 và pH 7,8 gim đột ngt khong 0,8 không đưc điu
chnh tr li thì ch sau 3 ngày t l tôm chết lên đến 50%. Khi độ mn t nước ao nuôi
tômđộ mn 12 và pH 7,8 gim xung còn 3,4 thì sau 3 ngày tôm nuôi b chết đi
mt na. Tác động phi hp ca pH và độ mn lên t l chết ca tôm nuôi được th hin
bng phương trình tương quan y = 693,48 – 81,78x1 + 8,08x2 (R2 = 0,68), trong đó y là t
l chết (%) ca tôm thí nghim, x1 là pH và x2 nng độ mui ().
T khóa: Mưa axít, tôm sú, pH, độ mn, LC50
1 Phân vin K tượng Thy văn và Môi trường phía Nam
2 Vin Sinh hc Nhit đới
Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 20-24 Trường Đại hc Cn Thơ
21
1 M ĐẦU
Khu vc Nam B hàng năm mưa axít (pH<5,6) xut hin vi tn sut t 24% đến
100% vi cường độ mưa 5-96mm/trn (Nguyn Th Kim Lan và i Lai, 2003).
Cho đến nay nước ta hu như chưa có mt công trình nghiên cu nh hưởng ca
mưa axít lên các hot động kinh tế nông, lâm ngư nghip, xây dng… Ngh nuôi
tôm sú khu vc Nam B phát trin rt nhanh trong khong vài thp niên li đây và
ch yếu bng hình thc qung canh ci tiến và bán thâm canh. “Nghiên cu thc
nghim nh hưởng ca mưa axít lên tôm súđược tiến hành ti Trm Sinh thái
Thc nghim (STTN), Vin Sinh hc Nhit đới (SHNĐ) t 02/2005 đến 8/2005
nhm đánh giá nh hưởng ca mưa axít lên hot động ca tôm nuôi thông qua các
tác động đơn tính ca mưa axít như gim pH và gim độ mn, cũng như nh hưởng
phi hp ca 2 yếu t này.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHN CU
2.1 Đối tượng và vt liu nghiên cu
Đối tượng nghiên cu là tôm sú 28 ngày tui nuôi ti trm STTN, Vin SHNĐ.
Nước thí nghim ly t ao nuôi tôm có độ mn 12‰ và pH 7,8. Điu chnh độ mn
và pH bng nước mưa axít và H2SO4 .( Takeshi, 2004). Các thí nghim được tiến
hành trong các bn composite dung tích 250L và chu nha 40L.
2.2 B trí thí nghim
Thí nghim xác định biến đổi pH và độ mn nước ao khi pha bng nước mưa axít
nh hưởng ca nó lên hot động ca tôm nuôi được thc hin trên 12 nghim
thc t 100% nước mưa đến 100% nước ao vi bc pha loãng 2 ln sau mi
nghim thc. Giá tr pH được đo bng máy WTW pH 320. Độ mn được xác định
theo tính toán pha lng và kim tra bng Refrectometer. Thí nghim được lp li
3 ln cho mi nghim thc. Phn ng cam được theo dõi qua hot động bơi li
s lượng tôm chết.
Thí nghim xác định LC50 ca tôm t nước ao nuôi tôm khi thay đổi pH hoc độ
mn. pH được điu chnh bng H2SO4 t ngun nước có pH 7,4 vi 9 nghim thc
đến pH 6,6. Nng độ mui được điu chnh bng nước ngt t mc 7,2‰ xung
còn 1,8‰ vi thang 0,6‰. Các nghim thc được lp li 3 ln. Thi gian thí
nghim kéo dài 72 gi (3 ngày). Thng s lượngm chết tích lũy và LC50 được
tính theo công thc:
lg(LC50) = lgA +
C
D
C
50 (lgB - lgA)
Trong đó: A: Nng độy chết dưới 50%.
B: Nng độy chết trên 50%.
C: T l chết tích lũy 72 gi nng độ A.
D: T l chết tích lũy 72 gi nng độ B.
Thí nghim xác định tác động phi hp ca vic gim pH và độ mn đưc b trí theo
ma trn hai nn t (độ mn và pH) vi 4 mc tác động cho mi yếu t lên s sng
sót ca tôm nuôi và 3 ln lp li trong mi nghim thc.m tương quan ca s
lượng tôm chết vic yếu t tác động đưc xác định bng phn mm MS-Excel.
Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 20-24 Trường Đại hc Cn Thơ
22
3 KT QU THO LUN
3.1 Kết qu thí nghim xác định biến đổi pH độ mn nước ao khi pha bng
nước mưa axít và nh hưởng ca lên hot động ca tôm nuôi.
Kết qu nghiên cu (Bng 1) cho thy tôm thí nghim ch bt đầu phn ng khi
lượng nước mưa chiếm khong 14% lượng nước ao nuôi, pH gim xung 0,5 và
độ mn gim xp x 2‰. Điu này trong t nhiên ch xy ra trong các ao nuôi
qung canh và qung canh ci tiến, đó mc nước ao nuôi thường dưới 50cm.
Bng 1: S pha trn ca nước mưa axít và phn ng ca tôm sú t ao nuôi có độ mn 12‰
và pH 7,8
Độ pha loãng nước mưa
Nước mưa
S ln pha loãng (%)
Nước ao
(%)
pH
S (‰)
Phn ng ca tôm
0 100,0 0,0 4,5 0,0 Chết ngay
2 50,0 50,0 6,7 6,0 Chết sau 22g
5 20,0 80,0 7,2 9,6 Chết sau 49g
7 14,3 85,7 7,3 10,3 Ni đầu
9 11,0 89,0 7,4 10,7 Không phn ng
11 9,1 90,9 7,5 10,9 //
13 7,7 92,3 7,6 11,1 //
15 6,7 93,3 7,7 11,2 //
17 5,9 94,1 7,8 11,3 //
19 5,3 94,7 7,8 11,4 //
21 4,8 95,2 7,8 11,4 //
~ 100 0 100,0 7,8 12,0 //
3.2 Kết qu thí nghim xác định LC50 ca tôm sú t nước ao nuôi tôm khi
thay đổi pH hoc độ mn
3.2.1 LC50 ca tôm sú khi pH thay đổi
Kết qu thí nghim LC50 ca tôm sú khi pH thay đổi được th hin bng 2.
T kết qu quan trc, LC50 được xác định là 6,96. Trong điu kin thí nghim khi
pH nước ao nuôi tôm gim đột ngt khong 0,8 và không được điu chnh tr li
thì ch sau 3 ngày 50% tôm b chết.
Bng 2: T nghim các định LC50 ca tôm sú 28 ngày tui t ao nuôi có độ mn 12‰
và pH 7,8 do s thay đổi pH nước ao nuôi tôm
S
tôm chết trên 30 cá th (con
)
T l tôm chết sau 72 gi (%)
pHđo Ln 1 Ln 2 Ln 3 Ln 1 Ln 2 Ln 3 TB
LC50
7,4 0 0 0 0,0 0,0 0,0 0,0
7,3 0 0 0 0,0 0,0 0,0 0,0
7,2 2 1 3 6,7 3,3 10,0 6,7
7,1 8 4 6 26,7 13,3 20,0 20,0
7,0 15 12 10 50,0 40,0 33,3 41,1
6,9 23 21 25 76,7 70,0 83,3 76,7
6,96
6,8 30 27 27 100,0 90,0 90,0 93,3
6,7 100 100 100 100,0 100,0 100,0 100,0
6,6 100 100 100 100,0 100,0 100,0 100,0
Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 20-24 Trường Đại hc Cn Thơ
23
3.2.2 LC50 cam sú khi nng độ mui thay đổi
Kết qu thí nghim LC50 cam sú khi nng độ mui thay đổi được th hin
bng 3.
Bng 3: T nghim các định LC50 ca tôm sú 28 ngày tui t ao nuôi có độ mn 12‰
và pH 7,8 do s thay đổi độ mn nước ao nuôi tôm
S tôm chết trên 30 cá th
(con)
T l tôm chết sau 72 gi (%)
S(‰)
Ln 1 Ln 2 Ln 3 Ln 1 Ln 2 Ln 3 TB
LC50
7,2 0 0 0 0,0 0,0 0,0 0,0
6,6 0 0 0 0,0 0,0 0,0 0,0
6,0 2 1 0 6,7 3,3 0,0 3,3
5,4 5 2 3 16,7 6,7 10,0 11,1
4,8 7 3 6 23,3 10,0 20,0 17,8
4,2 12 8 11 40,0 26,7 36,7 34,5
3,6 13 10 12 43,3 33,3 40,0 38,9
3,0 26 19 24 86,7 63,3 80,0 76,7
3,41
2,4 100 100 100 100,0 100,0 100,0 100,0
1,8 100 100 100 100,0 100,0 100,0 100,0
T bng 3, LC50 được xác định là 3,41. Như vy, t ngun nước ban đầu có độ
mui 12‰, pha lng bng nước ngt để gim độ mn xung 3,4‰, sau 3 ngày
tôm nuôi chết đi mt na.
3.3 nh hưởng phi hp ca gim pHđộ mn lên s sngt cam sú
Kết qu thí nghim nh hưởng phi hp ca gim pH và độ mn lên s sng sót
ca tôm sú được th hin bng 4.
Bng 4: nh hưởng phi hp ca pH và độ mn lên sng sót ca tôm t nước ao nuôi
có pH 7,8 và độ mn 12‰
S tôm chết trên 30 cá th (con) T l tôm chết sau 72 gi (%) TT pH S
(0/00) Ln 1 Ln 2 Ln 3 Ln 1 Ln 2 Ln 3 TB
1 6,7 6,6 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
2 6,9 6,6 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
3 7,1 6,6 12 16 14 40,0 53,3 46,7 46,7
4 7,3 6,6 9 7 9 30,0 23,3 30,0 27,8
5 6,7 5,4 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
6 6,9 5,4 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
7 7,1 5,4 26 21 24 86,7 70,0 80,0 78,9
8 7,3 5,4 11 13 9 36,7 43,3 30,0 36,7
9 6,7 4,2 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
10 6,9 4,2 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
11 7,1 4,2 21 25 23 70,0 83,3 76,7 76,7
12 7,3 4,2 13 15 17 43,3 50,0 56,7 50,0
13 6,7 3,0 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
14 6,9 3,0 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
15 7,1 3,0 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
16 7,3 3,0 30 30 30 100,0 100,0 100,0 100,0
Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 20-24 Trường Đại hc Cn Thơ
24
T kết qu bng 4, khi s dng phn mm MS-Excel đã xác định đượcm tương
quan ca mc chết tôm nuôi vi tác động phi hp ca s gim pH và độ mn:
y = 693,48 – 81,78x1 + 8,08x2 (R2 = 0,68)
Trong đó: y: t l chết (%) ca tôm thí nghim.
x
1: pH
x
2: nng độ mui (‰)
Bin lun theo gi thuyết Ho vi P 0,01 c giá tr ca h s α1 (ca x1) và α2
(ca x2) có ý nghĩa thng.
Kết lun: T lm chết có tương quan vi pH và độ mn.
Như vy pH và độ mn (hai yếu ty nh hưởng chính ca mưa axít lên nước ao
nuôi tôm) luôn là nhng yếu t song hành nh hưởng phi hp lên sc khe ca
tôm nuôi. Gii hn biến độngy ca mưa axít (ti khu vc pa Nam) và nh
hưởng ca nó thường ch th hin trên các thy vc ni tôm nước nông (qung
canh và qung canh ci tiến) và hu như không gii pháp khc phc.
4 KT LUN
T kết qu thc nghim ta có th đưa ra các kết lun sau:
Khi pha loãng 14% lượng nước ao nuôi có độ mn 12‰ và pH 7,8 bng nước mưa
axít, tôm thí nghim bt đầu phn ng. Điu này trong t nhiên ch xy ra trong
c ao nuôi qung canh và qung canh ci tiến.
Khi pH t nước ao nuôi tômđộ mn 12‰ và pH 7,8 gim đột ngt khong 0,8
và không được điu chnh tr li thì ch sau 3 ngày 50% tôm b chết.
Khi độ mn t nước ao nuôi tôm có độ mn 12‰ và pH 7,8 gim xung còn 3,4‰
thì sau 3 ngày tôm nuôi b chết đi mt na.
Tác động phi hp ca pH và độ mn lên t l chết ca tôm nuôi được th hin
bng phương trình tương quan y = 693,48 – 81,78x1 + 8,08x2 (R2 = 0,68), trong
đó y là t l chết (%) ca tôm thí nghim, x1 là pH và x2 là nng độ mui (‰).
I LIU THAM KHO
Gary M. Rand, Sam R. Petrocelli - Fundamentals of Aquatic Toxicology. Methods and
Applications - Taylor & Francis Publishing House, 1985.
Nguyn Th Kim Lan, Phn Văn Đức, Bùi Lai - Mưa axít, yếu t cn png nga cho ngh
nuôi tôm sú. Tp chí Thy sn, s 7/2003.
Takeshi Izuta, Taeko Yamaoka, Tatsuro Nakaji, Tetsushi Yonekura, Masaaki Yokoyama, Ryo
Funada, Takayoshi, Tsumugu Totsuka - Growth, net photosynthesis and leaf nutrient
status of Fagus crenata seedlings grown in brown forest soil acidified with H2SO4 or
HNO3 solution - Published online: 31 July 2004. Springer-Verlag 2004.