Dự thảo 1
Bé khoa häc vµ c«ng nghÖ §Ò tµi 17/2004/H§-§TN§T Hîp t¸c ViÖt Nam – Hoa Kú theo NghÞ ®Þnh th− Quy ho¹ch vµ lËp kÕ ho¹ch qu¶n lý tæng hîp vïng bê vÞnh H¹ Long, Qu¶ng Ninh C¬ quan chñ tr× ViÖn Kinh tÕ vµ Quy ho¹ch thuû s¶n B¸o c¸o chuyªn ®Ò X¸c ®Þnh c¸c ®Þnh h−íng chiÕn l−îc Qu¶n Lý Tæng Hîp Vïng Bê VÞNH H¹ LONG - QU¶NG NINH
Ng−êi thùc hiÖn:
ThS. §µo ThÞ Thuû Trung t©m Kh¶o s¸t Nghiªn cøu T− vÊn M«i tr−êng biÓn (ViÖn C¬ häc)
7507-11 08/9/2009
Hµ néi, 2006
1
Mục lục
Danh sách bảng .......................................................................................................1
Danh sách Hình .......................................................................................................1
Các thuật ngữ ..........................................................................................................2 Giới thiệu ...................................................................................................................4 1. Tổng quan về vùng bờ Hạ Long ...........................................................................8
Vị trí và các đặc điểm hành chính:..........................................................................8
Đặc điểm tự nhiên, KTXH ....................................................................................10 Khí tượng thuỷ văn ...........................................................................................10 Địa hình.............................................................................................................11 Dân số và cơ sở hạ tầng ....................................................................................11 Cơ cấu sử dụng đất............................................................................................12 Cơ cấu phát triển kinh tế ...................................................................................12 2. Các vấn đề/ đe doạ đối với vùng bờ Hạ Long .....................................................13
Gia tăng tải lượng các chất ô nhiễm đến môi trường biển và ven bờ ...................14
Mất các sinh cảnh quan trọng, đặc biệt là rừng và các hệ sinh thái biển..............16
Suy giảm nguồn lợi hải sản ...................................................................................18
Gia tăng bồi lắng ở các khu vực cửa sông, ven biển, khu vực cảng;....................19
Gia tăng sự cố môi trường: sự cố tràn dầu, xói lở bờ sông và bờ biển.................19
Thiếu nước sạch cho dân cư, tưới tiêu và các hoạt động khác .............................21
Suy giảm chất lượng nước biển ven bờ.................................................................21
Các vấn đề về thể chế............................................................................................22
3. Các định hướng chiến lược Quản lý Tổng hợp Vùng bờ (QLTHVB) vịnh Hạ Long .........................................................................................................................25
2
Cơ sở xây dựng Chiến lược...................................................................................25 Nhu cầu của địa phương ...................................................................................25 Kinh nghiệm trong nước và quốc tế..................................................................25 Những cản trở thách thức đối với QLTHVB:...................................................26 Các thoả thuận quốc tế quan trọng liên quan đến quản lý môi trường vùng ven bờ.......................................................................................................................26 Các văn bản pháp lý và chính sách quan trọng liên quan đến quản lý môi trường vùng bờ ở cấp Quốc gia ........................................................................27
Các chương trình, văn bản pháp lý liên quan đến quản lý vùng ven bờ của Thành phố Hạ Long ..........................................................................................28
Mục tiêu chiến lược...............................................................................................29
Các hợp phần chiến lược, nguyên tắc và các chương trình hành động ................30 Hợp phần 1. Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo...................................................30 Hợp phần 2: Ngăn ngừa, giảm thiểu .................................................................31 Hợp phần 3: Bảo vệ, phục hồi...........................................................................32 Hợp phần 4: Bảo tồn .........................................................................................33 Hợp phần 5: Phát triển ......................................................................................33 Hợp phần 6: Tăng cường thể chế quản lý .........................................................34
4. Phân công thực hiện Chiến lược ......................................................................35
5. Tiêu chí sử dụng để giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược ..................36
3
6. Cơ chế giám sát đánh giá báo cáo .....................................................................37 Tài liệu tham khảo ...................................................................................................39
Trang 11 12 15
15
Danh sách bảng Tên bảng Bảng 1. Dân số và mật độ dân số vùng bờ vịnh Hạ Long Bảng 2. Dự báo về nguồn nhân lực đến năm 2010 Bảng 3: Sản lượng khai thác cá nổi và cá đáy của khu vực vịnh Hạ Long Bảng 4. Ước tính tổng thải lượng chất ô nhiễm trong vùng bờ vịnh Hạ Long Bảng 5. Nồng độ dầu trong nước và trầm tích vịnh Bãi Cháy
20 20
Trang 6
7 8 13 16
1
16 17 22 22 Bảng 6. Dầu mỡ trong nước và trầm tích tại trạm Cửa Lục 2002- 2004 Danh sách Hình Tên hình Hình 1. Cách tiếp cận xây dựng Chiến lược QLTHVB vịnh Hạ Long Hình 2. Quá trình xây dựng chiến lược QLTHVB vịnh Hạ Long Hình 3. Vùng bờ vịnh Hạ Long Hình 4. Cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh 2001-2004 Hình 5. Tỷ lệ tổng thải lượng TSS, BOD vào vịnh Bãi Cháy và Hạ Long Hình 6. Suy giảm diện tích RNM của Quảng Ninh Hình 7. Suy giảm số loài và độ phủ của san hô Hạ Long Hình 8. Nồng độ kẽm trong nước biển vịnh Bãi Cháy Hình 9. Xu hướng tăng TSS theo thời gian trong nước biển
Các thuật ngữ Dưới đây là một số khái niệm quan trọng liên quan đến QLTHVB được sử dụng trong Dự thảo Chiến lược QLTHVB vịnh Hạ Long: Vùng bờ
Là vùng hỗn hợp của vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển, nơi có sự tương tác đáng kể giữa chúng. Trong thực tế quản lý, vùng bờ được xác định một cách tương đối, tùy thuộc vào mục đích và năng lực quản lý và để đơn giản hóa, nó thường được xác định theo ranh giới hành chính.
Tài nguyên vùng bờ
Là những tài nguyên thuộc vùng đất hoặc biển của vùng bờ; các giá trị về kinh tế, môi trường, giải trí, văn hoá, thẩm mỹ, ... của chúng được nhân lên do chúng nằm trong vùng bờ
Quản lý tổng hợp
Là một phương thức quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sử dụng các nguồn lực, trên cơ sở hài hòa lợi ích giữa các ngành và các bên liên quan khác nhau. Nó được thiết kế để khắc phục tính phân tán trong cách tiếp cận quản lý đơn ngành, theo lãnh thổ, tập trung vào giải quyết các mâu thuẫn sử dụng đa ngành, đa mục tiêu.
Quản lý tổng hợp vùng bờ
Là phương thức quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên theo cách tiếp cận tổng hợp, thống nhất, có sự tham gia của các bên liên quan trong việc lập và thực hiện kế hoạch, nhằm giải quyết các vấn đề quản lý phức tạp ở vùng bờ; là quá trình quản lý tiến triển liên tục, nhằm đạt được sự phát triển bền vững.
2
Việc khai thác, sử dụng một nguồn tài nguyên sao cho lượng khai thác hay mức độ sử dụng không vượt quá lượng, mức độ mà nó có thể tái tạo hoặc khả năng mà nó có thể chịu đựng. Sử dụng bền vững tài nguyên
Vïng bê Vïng bê vÒ mÆt vÒ mÆt tù nhiªn tù nhiªn
Vùng bờ được hiểu một cách tương đối là vùng hỗn hợp đất ven biển và biển ven bờ, nơi hai thành phần này có tương tác mạnh với nhau.
M«i M«i tr−êng tr−êng biÓn biÓn
M«i M«i tr−êng tr−êng lôc ®Þa lôc ®Þa
Vïng bê Vïng bê cÇn cÇn qu¶n lý qu¶n lý
Ho¹t ®éng Ho¹t ®éng cña con cña con ng−êi ng−êi
Về mặt tự nhiên vùng bờ được đặc trưng bởi các quá trình động lực và sinh thái phức tạp, có liên quan chặt chẽ với nhau. Về mặt kinh tế xã hội, vùng bờ là nơi diến ra các hoạt động khai thác, sử dụng tăng cường cho các mục tiêu dân sinh và phát triển kinh tế. Chính vì vậy, mối quan tâm và các vấn đề tại vùng bờ đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với những vùng khác.
Vùng bờ có thể được chọn khác nhau tuỳ theo mục tiêu của các chương trình, hoạt động cụ thể với các định hướng khác nhau, như nghiên cứu một lĩnh vực chuyên ngành hay quản lý một ngành kinh tế.
Trong thực tế quản lý, vùng bờ được xác định dựa trên bốn yếu tố chính là:
• Vấn đề và nhu cầu quản lý • Tính vẹn toàn và tầm quan trọng của đối tượng quản lý • Biên giới hành chính và các ranh giới mang tính pháp lý • Năng lực quản lý của chính quyền.
Tất cả các yếu tố trên được xem xét trong một thời đoạn nhất định, đặt ra cho một chương trình, dự án, kế hoạch hay chiến lược QLTHVB. Như vậy khái niệm vùng bờ có tính mở, nghĩa là nó sẽ thay đổi theo vấn đề, các ràng buộc pháp lý, cũng như mối quan tâm và năng lực quản lý của chính quyền.
3
Giới thiệu Chương trình Nghị sự 21 được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển Rio de Janero 1992 đã coi QLTHVB như một mô hình thích hợp đối với sự phát triển bền vững và khuyến khích các quốc gia có biển áp dụng. Từ đó đến nay nhiều quốc gia và vùng bờ trên thế giới đã thực sự triển khai các chương trình QLTHVB vào thực tế và đạt được nhiều kết quả quý giá. Hội nghị thượng đỉnh Johanesbourg 2002 một lần nữa khẳng định tầm quan trọng và nhu cầu thiết thực của QLTHVB.
Trên thế giới, QLTHVB đã và đang được triển khai ở tất cả các châu lục, tại nhiều quốc gia và vùng bờ khác nhau. Nhiều chương trình/dự án QLTHVB đã được triển khai bởi các tổ chức quốc tế như UNEP, IMO, UNDP, ADB, World Bank, và các quốc gia, nhất là những quốc gia tiên phong trong lĩnh vực này như Hà Lan, Mỹ, Nhật, Singapore, Trung Quốc và Philippines.
Quản lý tổng hợp vùng bờ hướng tới việc sử dụng tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững các vùng bờ, thông qua việc tìm kiếm và áp dụng các giải pháp giải quyết mâu thuẫn sử dụng mang tính cạnh tranh về tài nguyên.
• Nam Định, Thừa Thiên Huế, Bà Rịa Vũng Tàu trong Dự án Việt Nam - Hà
Ở Việt Nam, QLTHVB đang ngày càng được quan tâm và chấp nhận trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ. Đặc biệt, QLTHVB đã bước đầu áp dụng thử nghiệm và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ tại một số địa phương ven biển, như:
• Đà Nẵng trong Dự án Điểm trình diễn về Quản lý Tổng hợp Vùng bờ
Lan về Quản lý Tổng hợp Dải ven bờ (2000-2005),
• Quảng Nam trong Dự án Điểm song song về Quản lý Tổng hợp Vùng bờ PEMSEA/ICM Quảng Nam (2005-2006) và Dự án QLTHVB trong khuôn khổ Bộ Tài nguyên Môi trường (2003-2007)
• Quảng Ninh trong Dự án hợp tác Việt-Mỹ về “Tăng cường năng lực
PEMSEA/ICM Đà Nẵng (2000-2005),
QLTHVB phía Tây vịnh Bắc Bộ” (2003-2004)
4
Trong tương lai không xa, QLTHVB trong khuôn khổ dự án Việt Nam – Hà Lan - Thụy Điển sẽ được áp dụng và mở rộng ra 9 tỉnh (bao gồm Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và
Bà Rịa - Vũng Tàu). Dự án dự kiến triển khai vào cuối 2006 có sự phối hợp chặt chẽ với dự án đầu tư Cải thiện đời sống cộng đồng ven biển của Bộ KH&ĐT.
Ngày 04/2/2004, Thủ tướng Chính phủ đã có Công văn số 494/VPCP-KG giao Bộ TN&MT làm cơ quan đầu mối của Việt Nam để chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các chính quyền địa phương ven biển tổ chức thực hiện “Chiến lược Phát triển bền vững các vùng biển Đông á”, đã được 12 nước thành viên của Chương trình Khu vực PEMSEA phê chuẩn và cam kết triển khai tại cuộc họp Bộ trưởng các nước Khu vực ngày 12/12/2003, Putrajaya, Malaysia.
• Chiến lược phát triển kinh tế biển và ven biển Việt Nam đến năm 2020;
• Đề án tổng thể điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển.
Bên cạnh đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ các tài liệu quan trọng liên quan đến tài nguyên, môi trường biển và ven bờ:
Ảnh hưởng của các chương trình dự án QLTHVB, đặc biệt là Dự án QLTHVB tại Đà Nẵng và Dự án VNICZM đến các hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường biển và ven biển ngày càng mạnh và nhiều tỉnh ven biển mong muốn được áp dụng QLTHVB tại địa phương mình. Nhiều bộ, ngành liên quan cũng đã nhận thấy vai trò của QLTHVB trong phát triển ngành mình, đặc biệt trong việc điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, lồng ghép bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trường theo mô hình tổng hợp, nhằm giảm thiểu các bất cập nảy sinh trong sử dụng đa ngành, đa mục tiêu.
Một trong những hoạt động quan trọng của QLTHVB là xây dựng Chiến lược QLTHVB, trong đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài cho việc sử dụng, quản lý tài nguyên và môi trường vùng bờ, hướng tới phát triển bền vững. Nhiều chiến lược hoặc kế hoạch mang tính chiến lược về QLTHĐB đã được xây dựng cho nhiều khu vực, quốc gia, địa phương khác nhau trên thế giới. Những văn bản này đã được công bố rộng rãi và trở thành định hướng quan trọng cho các hoạt động khai thác, bảo vệ, bảo tồn, phục hồi và phát triển các tài nguyên, môi trường của khu vực, quốc gia, vùng đó.
5
Chiến lược QLTHVB vịnh Hạ Long được xây dựng trong khuôn khổ đề tài của Bộ Thuỷ sản, đưa ra các mục tiêu đến 2020 về QLTHVB của Vịnh và đề xuất
các nhiệm vụ/kế hoạch chiến lược, nội dung cụ thể để đạt được các mục tiêu đó. Chiến lược tập trung vào việc bảo vệ, bảo tồn, duy trì và phục hồi các nguồn tài nguyên, môi trường, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hạ Long. Chiến lược cũng thể hiện các quan tâm lâu dài hơn, thông qua những định hướng và tầm nhìn cho tương lai xa. Cách tiếp cận và quá trình xây dựng Chiến lược được minh hoạ trên hình 1 và hình 2.
Hình 1. Cách tiếp cận xây dựng Chiến lược QLTHVB vịnh Hạ Long
Định hướng đến 2020 (viễn cảnh)
Tài nguyên và giá trị
Mục tiêu chung đến 2020
Các hợp phần của Chiến lược
Các mục tiêu cụ thể
thể
Áp lực, tác động, vấn đề
CT hành động
Chiến lược được xây dựng với sự tham gia đóng góp tích cực của nhiều chuyên gia và đại diện các bộ, ngành, cơ quan liên quan, bản thảo Chiến lược được điều chỉnh thông qua một quá trình tham vấn rộng rãi với các bên liên quan. Bước tiếp theo, bản thảo chiến lược này sẽ được hoàn thiện và phê chuẩn bởi UBND Thành phố Hạ Long và là cơ sở để các ngành và các bên liên quan thực hiện.
6
Cũng như mọi chiến lược hay kế hoạch khác, chiến lược QLTHVB vịnh Hạ Long có thể được cập nhật, điều chỉnh tại những thời điểm nhất định, ví dụ vào các thời điểm mà các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm của ngành.
Hình 2. Quá trình xây dựng chiến lược QLTHVB vịnh Hạ Long
Thu thËp sè liÖu
Cñng cè sè liÖu
Héi th¶o ®Þa phu¬ng
Nhãm x©ydùng CL
X©y dùng cÊu tróc CL
Héi th¶o c¸c bªn liªn quan më réng
C¸c ban, ngµnh, c¬ quan, céng ®ång
Ph¸c th¶o CL
Häp Ch. gia
Chuyªn gia
Hoµn thiÖn CL
Ban §P ®a ngµnh
Phª chuÈn CL
UBND thành phố
7
1. Tổng quan về vùng bờ Hạ Long Vị trí và các đặc điểm hành chính:
Vùng bờ vịnh Hạ Long thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh, nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, trải dài từ 1060 đến 1080 Kinh độ Đông và từ 200 đến 21045’ Vĩ độ Bắc, có bờ biển dài hơn 50km và hàng nghìn đảo lớn, nhỏ.
Vùng bờ vịnh Hạ Long về phía biển bao gồm vịnh Bãi Cháy - là một vịnh nửa kín, nối với vịnh Hạ Long qua eo Cửa Lục và toàn bộ vịnh Hạ Long. Về phía đất liền, vùng bờ bao gồm toàn bộ thành phố Hạ Long với các thị trấn lớn là Bãi Cháy và Hòn Gai (Hình 3).
8
Hình 3. Vùng bờ vịnh Hạ Long
Thành phố Hạ Long là thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh, cách thủ đô Hà Nội 160 km về phía đông bắc, phía bắc và phía tây thành phố giáp huyện Hoành Bồ, phía đông giáp thị xã Cẩm phả, phía nam giáp vịnh Hạ Long.
Thành phố có diện tích tự nhiên là 12.285 ha, trải dài ven bờ biển. Eo biển Cửa Lục chia Thành phố thành hai khu vực đông và tây là Bãi Cháy và Hòn Gai, hiện phải dùng phà nối đôi bờ của Thành phố. Trong tương lai, cầu Bãi Cháy sẽ được xây dựng để đảm bảo giao thông thông suốt cho Thành phố và toàn tỉnh Quảng Ninh cũng như cho khu vực phía Bắc. Ðảo Tuần Châu là đảo lớn nhất nằm trong vịnh Hạ Long, đã có đường giao thông nối với đất liền.
Ngày 27/12/1993, Thủ tướng Chính Phủ ra nghị định 102 NÐ/CP đổi thị xã Hòn Gai thành Thành phố Hạ Long. Ðến nay thành phố có 18 đơn vị hành chính cơ sở, gồm 16 phường (Bạch Ðằng, Hòn Gai, Yết Kiêu, Hồng Hải, Hà Khẩu, Cao Xanh, Hồng Hà, Hà Trung, Giếng Ðáy, Bãi Cháy, Cao Thắng, Hà Phong, Hà Khánh, Hà Khẩu, Hà Tu, Trần Hưng Ðạo) và 2 xã Hùng Thắng và Tuần Châu.
Về phía biển, ngoài các đảo lớn như Tuần Châu, Hang Trai, Cống Đỏ, Ba Hòn, vùng bờ vịnh Hạ Long còn có hàng nghìn đảo lớn nhỏ khác có tổng diện tích khoảng gần 600 nghìn km2, tạo cho vùng biển vịnh Hạ Long có phong cảnh vô cùng hấp dẫn có một không hai trên thế giới. Do vậy, vịnh Hạ Long đã được công nhận là Di sản Thiên nhiên của Thế giới từ 1994.
Giáp ranh của vùng bờ vịnh Hạ Long là thị trấn Cẩm Phả với nhiều hoạt động sôi động như khai thác than, vận tải biển và thuong mại, đồng thời cũng là khu vực đô thị đông dân cư, do vậy mà có nhiều ảnh hưởng đến môi trường của vịnh. Các huyện Hoành Bồ và Yên Hưng cũng có nhiều hoạt động ảnh hưởng đến môi trường vùng bờ vịnh Hạ Long do tính chất xuyên biên giới, đặc biệt là các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trên các lưu vực sông Trới, Diễn Vọng, Vũ Oai,… mang tải lượng các chất ô nhiễm và đất xói mòn xuống các vùng nước ven biển của vịnh Bãi Cháy và vịnh Hạ Long.
9
Giao thông đường bộ và thuỷ trong vùng bờ vịnh Hạ Long rất phát triển và thuận tiện. Có thể dễ dàng tiếp cận đến vùng bờ. Thành phố Hạ Long nằm trên dải hành lang công nghiệp trục đường 18, có hệ thống đường bộ (18A, 18B, đường 10, đường 279, đường 4) và đường sắt (Hà Nội-Kép-Bãi Cháy) khá thuận lợi, cho phép thành phố giao lưu với thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, các tỉnh miền núi phía Bắc và khu vực cửa khẩu biên giới với Trung Quốc. Đặc biệt, Thành phố có các tuyến đường biển, đường sông và một số cảng biển lớn (cảng nước sâu Cái Lân, Xăng dầu B12, cảng than
Hòn Gai, cảng nam Cầu Trắng và các bến tàu thuỷ) tạo điều kiện thuận lợi cho Hạ Long giao lưu với các tỉnh bạn và các nước khác trong khu vực và quốc tế bằng đường thuỷ.
Thành phố Hạ Long còn có những bãi đỗ cho sân bay trực thăng và thuỷ phi cơ, đảm bảo đưa đón khách du lịch từ Hà Nội hoặc các tỉnh thành khác tới Bãi Cháy một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Đặc điểm tự nhiên, KTXH
Khí tượng thuỷ văn
Vùng bờ vịnh Hạ Long nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, mùa hè nóng. Các tháng có lượng mưa nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9 (mùa mưa) và các tháng có lượng mưa ít nhất từ tháng 10 đến tháng 12 (mùa khô). Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm dao động trong khoảng 200C- 270C. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là 1.685,4 mm và đạt giá trị trung bình tháng cao nhất vào tháng 7 là 390,9 mm, thấp nhất vào tháng 12 là 28,1 mm. Số ngày mưa trung bình trong năm là 118,9 ngày.
Hệ thống sông ngòi trong vùng thường có độ dốc khá lớn theo hướng Tây Bắc và Đông Bắc chảy vào vịnh Bãi Cháy và vịnh Hạ Long. Các con sông chính gồm Trới, Míp, Man, Vũ Oai, Diễn Vọng và Mông Dương. Diện tích lưu vực các con sông này khoảng 2.250km2. Mỗi khi có mưa lũ, lượng đất đá bị bào mòn từ vùng đất nông nghiệp, rừng và các khu khai thác than trên thượng nguồn theo các dòng chảy sông thoát xuống biển, làm gia tăng các chất ô nhiễm và chất rắn lơ lửng vào vịnh Bãi Cháy và vịnh Hạ Long.
Hàng năm, vào tháng 6 đến tháng 10, trong vùng thường có lốc, áp thấp nhiệt đới và bão đổ bộ vào. Vùng biển Quảng Ninh mỗi năm trung bình chịu ảnh hưởng của 5 đến 6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, thường xảy ra vào tháng 8, 9. Tính từ 1954 đến 2001 (47 năm) có cả thảy 53 cơn bão đổ bộ vào vùng biển Quảng Ninh. Trong số đó, có 15 cơn bão lớn (cường độ từ 30mb trở lên), thường gây ra lụt lội và thiệt hại về người và tài sản cho nhân dân ở vùng ven biển.
10
Thủy triều khu vực Quảng Ninh chủ yếu là nhật triều đều (khoảng 25 ngày). Biên độ triều vùng này thuộc loại lớn nhất nước ta, đạt từ 3,5 - 4,1 m vào kỳ nước cường. Khi triều lên xuống, chất lượng nước của hai vịnh Bãi Cháy và Hạ Long ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau, đặc biệt là độ đục và chất rắn lơ lửng là hai thông số rất được quan tâm khi đánh giá chất lượng nước của hai vịnh này.
Địa hình
Dải ven bờ vịnh Hạ Long về phía Bắc và phía Tây có nhiều đồi núi thấp với độ cao chỉ khoảng dưới 200m. Dải đất hẹp ven bờ vịnh là vùng đất phát triển các khu đô thị, công nghiệp và cảng biển. Rừng ngập mặn (RNM) phân bố chủ yếu ở vùng ven bờ vịnh Bãi Cháy, chiếm khoảng 29% diện tích đất ngập nước của vịnh này. Loài cây phát triển chủ yếu là sú, vẹt cao không quá 3m, có tác dụng chắn sóng tốt, “bẫy phù sa” từ sông ra và là nơi sinh cư của nhiều loài thuỷ sản. Các bãi triều cao và bãi triều thấp có hoặc không có thực vật ngập mặn phân bố dọc theo đường bờ biển. Trong vịnh Hạ Long có nhiều đảo núi đá, trên bề mặt phủ lớp thực vật dày và nhiều hang động với nhũ thạch đẹp, tạo cảnh quan quyến rũ.
Do có địa hình chủ yếu là đồi núi và dốc như vậy, cùng với các hoạt động từ thượng nguồn như khai thác than làm mất lớp phủ thực vật, nên hàng năm, nhất là vào mùa mưa, lượng đất đá rửa trôi theo nước mưa tràn xuống vùng nước ven biển rất lớn, làm gia tăng đáng kể hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước. Dân số và cơ sở hạ tầng
Dân số thành phố Hạ Long hiện nay là 193.575 người (tính đến 31 tháng 12 năm 2004). Chi tiết về diện tích, dân số và mật độ dân số của vùng bờ được cho trong bảng 1.
Bảng 1. Dân số và mật độ dân số vùng bờ vịnh Hạ Long
Huyện, thị Dân số
Mật độ dân số (người/km2) Diện tích (km2) (người)
Toàn tỉnh 5900 1.071.016 182
Thành phố Hạ Long 208,7 193.575 925
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ninh 2004
Tốc độ tăng dân số trong vài năm trở lại đây là 2,68%/năm ở thành phố Hạ Long. Mật độ dân số quá lớn so với mật độ trung bình cả tỉnh và tỷ lệ dân số thành thị chiếm trên 95% cho thấy quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế thị trường có sức hút rất lớn tại khu vực này.
Cư dân chủ yếu của vùng bờ vịnh Hạ Long là người Việt (Kinh). Những
11
người dân chài có quê gốc ở đây đều là người các huyện khác và của các tỉnh khác đến làm ăn sinh sống, đông nhất là từ các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Khi chưa có hoạt động khai thác mỏ, đây là vùng dân cư thưa thớt, chủ yếu làm nghề chài lưới. Sau này, khi có hoạt động khai thác than vào thời kỳ Pháp thuộc, mới phát triển nghề khai thác mỏ và thị trấn mỏ Hòn Gai được hình thành và mở rộng về phía tây, thêm các xã Thành Công, Tuần Châu, các thôn Cái Dăm, Cái Lân, Ðồng Mang, Giếng Ðáy,…. Ngày nay, các hoạt động dịch vụ và công nghiệp rất phát triển bao gồm dịch vụ du lịch, thương mại, giao thông vận tải, vận hành các khu công nghiệp đã thu hút nhiều nhân lực của vùng bờ.
Bảng 2. Dự báo về nguồn nhân lực đến năm 2010 (người )
2005
Số lao động Tổng số Lao động trong độ tuổi lao động 2000 165.211 94.886 2001 184.000 105.800 2010 209.000 279.700 119.000 160.000
Kết quả dự báo cho thấy, nguồn nhân lực của thành phố rất dồi dào, đến năm 2010, thành phố cần phải tạo ra trên 6 vạn việc làm (chưa kể đến việc giải quyết việc làm cho lao động dôi dư do khai thác than bị thu hẹp dần và các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới), đây vừa là mặt thuận lợi vừa là khó khăn cho thành phố. Cơ cấu sử dụng đất
Đất dùng cho nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ khoảng 2-8%, chủ yếu dùng cho trồng lúa hoặc cây ăn quả lâu năm. Đất ở và đất đặc dụng chiếm khoảng 43% ở Hạ Long, chủ yếu được sử dụng cho xây dựng, vận tải, tưới tiêu, dân cư đô thị và khai thác khoáng sản. Còn lại là đất rừng và đất không sử dụng. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá và phát triển kinh tế tăng nhanh, cơ cấu sử dụng đất cũng chuyển dịch theo hướng giảm diện tích đất rừng và đất nông nghiệp, tăng diện tích đất ở, đất cho các khu công nghiệp, cảng và khai thác khoáng sản.
Từ 2001 đến 2004, tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức 12-13%, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giảm tỷ trọng phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỷ trọng phát triển công nghiệp và xây dựng cơ bản. Hình 4 chỉ ra cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh trong những năm gần đây.
Cơ cấu phát triển kinh tế
12
Hình 4. Cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh 2001-2004
C¬ cÊu kinh tÕ Qu¶ng ninh qua c¸c n¨m 2001-2004
100%
37.5
38.5
38.4
DÞch vô
39.2
80%
60%
C«ng nghiÖp, XDCB
40%
52.3
54.2
53
52.1
N«ng, l©m, ng− nghiÖp
20%
9.2
8.6
8.7
8.3
0%
2001
2002
2003
2004
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ninh 2004
2. Các vấn đề/ đe doạ đối với vùng bờ Hạ Long
Vùng bờ vịnh Hạ Long là nơi có nhiều hệ sinh thái nhạy cảm với các tác
động của tự nhiên và con người.
Về tự nhiên: Vùng ven biển là nơi chịu thiệt hại nhiều nhất do bão, nước dâng trong bão và thuỷ triều cao, có thể tàn phá nhà cửa, ruộng vườn và cơ sở hạ tầng. Ngoài ra vùng ven biển cũng tiềm ẩn nguy cơ gió lốc, vòi rồng và sóng thần. Ước tính sóng thần có thể đạt đến độ cao cực đại là 4m. Khi có sóng thần, chiều rộng của dải đất ngập nước tính từ bờ biển và dải đất thấp ven biển phải chịu ảnh hưởng có thể đạt đến 40 km, tức là toàn bộ vùng bờ vịnh Hạ Long, trong đó vùng nhạy cảm nhất với sóng thần, bão là các đảo ngoài vịnh Hạ Long.
Mặc dù vậy, hiện tại đa số dân sống ở vùng ven biển làm nghề nông nghiệp, đánh bắt cá và nuôi trồng thuỷ sản (50% tại các xã ven biển). Họ là những người sống chủ yếu nhờ vào nguồn lợi của biển và cũng là những người phải chịu tổn thương nhiều nhất do các thảm hoạ thiên nhiên liên quan đến biển như bão biển, ngập lụt, xói lở,...
Do vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp phòng chống và giảm nhẹ
13
thiệt hại do thiên tai đối với vùng bờ là vô cùng cần thiết.
Về con người: Đây là vùng bờ có đa dạng các loại hình hoạt động kinh tế - xã hội, đan xen của nhiều ngành và của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Những đe doạ/vấn đề đã được nhận diện đối với vùng bờ vịnh Hạ Long bao gồm:
• Gia tăng tải lượng các chất ô nhiễm đến môi trường biển và ven bờ; • Mất các sinh cảnh quan trọng, suy thoái các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên rừng và đa dạng sinh học biển;
• Suy giảm nguồn lợi hải sản; • Gia tăng bồi lắng ở các khu vực cửa sông, ven biển, khu vực cảng; • Gia tăng sự cố môi trường: sự cố tràn dầu, xói lở bờ sông và bờ biển; • Suy giảm chất lượng nước mặt, nước biển ven bờ.
Gia tăng tải lượng các chất ô nhiễm đến môi trường biển và ven bờ
Các chất ô nhiễm vào môi trường biển chủ yếu từ nước thải, rác thải do sinh hoạt của dân cư trong các khu đô thị đông đúc của Hòn Gai và Bãi Cháy, hoạt động của các nhà máy, cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp và tàu thuyền vận tải hàng hoá và khách du lịch.
Trong mấy năm gần đây, do sức ép dân số và tốc độ tăng dân số nhanh, đặc biệt ở các khu vực tập trung dân cư sát bờ biển của Thành phố Hạ Long làm gia tăng lượng chất thải trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Cho đến nay, lượng nước thải mới chỉ thu gom và xử lý được là 2500m3/ngày, lượng nước thải chưa qua xử lý được thải trực tiếp vào môi trường biển hoặc vào sông hay hệ thống cống rãnh rồi chảy ra biển. Các chất ô nhiễm chính trong dòng nước thải sinh hoạt bao gồm: BOD, COD, SS, T-N, T-P, dầu thải và các chất hữu cơ.
Đây là nguồn ô nhiễm quan trọng, gây tác động lớn đến môi trường. Ngoài ra, còn lượng nước thải từ các khu dân du cư sống trên các thuyền bè, sinh hoạt của thuỷ thủ và dân sống trên các đảo.
Chất thải rắn sinh hoạt cũng là nguồn đáng kể gây ô nhiễm môi trường, tỷ lệ thu gom chất thải tại đô thị chỉ đạt khoảng 60-70%, tại nông thôn đạt 40-50%. Việc thu gom chất thải chưa được thực hiện ở các đảo. Chất thải của các vùng đó chủ yếu do dân cư tập trung tại vườn rồi đốt hoặc ủ làm phân bón gây ô nhiễm môi trường.
Chất thải từ hoạt động khai thác mỏ có thể coi là đáng kể nhất của ngành công nghiệp. Năm 2004, khoảng 115 triệu tấn đất, đá đã thải vào môi trường. Khối lượng đất đá khổng lồ này cùng với nước thải từ quá trình sàng tuyển than gây các tác động sau:
• Mất sinh cảnh vùng ven bờ, đặc biệt là mất rừng, tăng diện tích đất trống đồi
14
trọc.
• Suy giảm chất lượng nước mặt do gia tăng độ đục, chất rắn lơ lửng, kim loại
nặng.
• Gây ô nhiễm trầm tích đáy. • Suy giảm các hệ sinh thái quan trọng như rạn san hô, thảm cỏ biển, bãi tôm
cá.
• Gây ô nhiễm không khí do bụi và ồn ở các vùng khai thác và vùng lân cận. • Bồi lấp trong các lưu vực sông, vùng ven biển.
Các hoạt động của ngành du lịch hiện tại và trong tương lai cũng đóng góp đáng kể vào tải lượng ô nhiễm. Chất thải rắn, lỏng từ hoạt động du lịch trên biển mới chỉ thu gom đạt 70-80%, do kinh phí hoạt động còn hạn chế, tàu thu gom rác chưa đáp ứng nhu cầu. Trong tương lai khi lượng khách đạt hơn 1 triệu/năm, ngành du lịch cần đầu tư vào hệ thống thu gom chất thải từ các tàu thuyền du lịch và trên các đảo.
Hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cũng có tiềm năng gây gia tăng các chất ô nhiễm, đặc biệt các chất hữu cơ, thuốc kháng sinh từ các vùng nuôi thâm canh, bán thâm canh và nuôi lồng bè trên biển và dầu thải từ tàu thuyền đánh bắt gần bờ và xa bờ đang ngày càng phát triển.
Hoạt động nạo vét và đổ bùn thải xuống biển: Mỗi năm tổng lượng bùn thải đổ ra vùng nước biển lân cận vịnh Hạ Long lên đến 3 triệu m3, trong số đó, chủ yếu là bùn nạo vét từ các cảng sông và cảng biển. Số lượng bùn cát này là các tác nhân có thể gây đục, ô nhiễm nước và lan truyền sang khu vực vịnh Hạ Long.
Bảng 4. Ước tính tổng thải lượng chất ô nhiễm trong vùng bờ vịnh Hạ Long (kg/ngày)
Sinh hoạt Du lịch Công nghiệp Nuôi trồng thuỷ sản Phân tán Tổng
4.661 147 1.299 861 9.136 BOD 2.168
7.178 181 20.135 3.258 35.668 COD 4.916
12.398 279 99.975 92.142 150.000 354.794 TSS
3.775 80 612 3.052 15.214 T-N 7.695
15
466 10 107 124 4.380 T-P 3.673
Hình 5. Tỷ lệ tổng thải lượng TSS, BOD vào vịnh Bãi Cháy và Hạ Long
Tû lÖ ®ãng gãp BOD tõ c¸c nguån
Tû lÖ ®ãng gãp TSS tõ c¸c nguån 42.3%
9.4%
14.2%
3.5%
51.0%
0.1%
26.0%
23.7%
28.2%
1.6%
Du lÞch Nu«i trång TS
Du lÞch Nu«i trång TS
Sinh ho¹t C«ng nghiÖp Ph©n t¸n
Sinh ho¹t C«ng nghiÖp Ph©n t¸n
Mất các sinh cảnh quan trọng, đặc biệt là rừng và các hệ sinh thái biển
Vùng bờ Hạ Long có diện tích đồi núi và rừng chiếm tỷ lệ lớn, nhưng rừng tự nhiên của Hạ Long đã bị suy giảm mạnh về diện tích và chất lượng: hiện nay các khu rừng nguyên sinh, kể cả rừng Ba Mùn cũng bị khai thác cạn kiệt. Sự chuyển đổi từ đất rừng giàu sang đất rừng trung bình và nghèo, từ đất cây gỗ tạp
Hình 6. Suy giảm diện tích RNM của Quảng Ninh
Suy gi¶m diÖn tÝch rõng ngËp mÆn qu¶ng Ninh
Ngµn ha
50.00
40.00
40.00
30.00
22.97
24.00
22.45
20.00
22.02
10.00
0.00
sang đất cây bụi và cỏ, từ đất cây bụi và cỏ sang đất trống, trọc diễn ra với tốc độ nhanh ngay cả ở những vùng núi và hải đảo.
N¨m
1983
1997
2000
2001
2002
16
Sinh cảnh rừng ngập mặn có giá trị lớn về sinh thái, điều hoà môi trường, ngăn sóng bão, ổn định bờ biển. Nhưng do chưa nhận thức được giá trị và vai trò của chúng, nhiều khu rừng đã bị phá huỷ và chuyển
đổi mục đích sử dụng sang nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng khu dân cư đô thị, đất nông nghiệp hoặc xây dựng các công trình hạ tầng hoặc khu công nghiệp.
Hình 7. Suy giảm số loài và độ phủ của san hô Hạ Long Sù suy gi¶m sè loµi san h« trªn vÞnh H¹ Long 1998-2010
90
78
80
73
70
59
58
60
51
48
Tr−íc n¨m 1998
50
39
i µ o l
N¨m 2003
35
40
30
29
27
Dù ®o¸n n¨m 2010
30
22
22
Sinh cảnh rạn san hô có năng suất sinh học cao và là nơi cư trú của nhiều loài hải sản quý hiếm, nhưng cũng bị suy giảm về độ phủ, thành phần loài và diện tích. Nguyên nhân xác định được là do sự khai thác, đánh bắt thuỷ sản chưa hợp lý, sử dụng các công cụ đánh bắt có tính huỷ diệt như mìn, xung điện và các loại lưới rê, lưới vét, thả neo trên vùng rạn. Ngoài ra, việc khai thác san hô bất hợp pháp làm vật liệu xây dựng, làm đồ thủ công mỹ nghệ và sự gia tăng độ đục và trầm lắng trong nước biển cũng là những nguyên nhân trực tiếp gây suy giảm các rạn san hô.
20
15
20
10
0
Cèng L¸ Ba Tr¸i §µo Hang Trai Cèng §á
Cäc ChÌo
Suy gi¶m ®é phñ san h« sèng trªn vÞnh H¹ Long 1998-2010
85.7
90
78.1
80
68.4
70
65
60
55.9
50
Tr−íc n¨m 1998
50
45
44.6
%
N¨m 2003
Trước những năm 1970, hang Đầu Gỗ và đảo Tuần Châu là nơi phân bố chính của thềm cỏ biển ở Vịnh Hạ Long, nhưng diện tích của chúng đã bị thu hẹp đáng kể. Hiện nay, cỏ biển phân bố ở phía nam Vịnh Hạ Long, dọc bờ đảo Hang Trai, Đầu Bê, Cống Đỏ, Bo Hung và Cống Tây.
40
35
Dù ®o¸n n¨m 2010
29.3
28.3
30
17
20
14
10
1
1
0
Ba Tr¸i §µo
Hang Trai
Cäc ChÌo
Cèng §á
Cèng L¸
17
Các tác nhân ảnh hưởng tiềm tàng đến cỏ biển bao gồm sự sa lắng trầm tích và sự chuyển đổi các vùng có cỏ biển thành nơi nuôi trồng thuỷ sản, lấn biển làm khu du
lịch. Cỏ biển cung cấp sinh cảnh và là nơi nuôi dưỡng động vật biển, cung cấp vật chất làm ổn định, bảo vệ bờ biển tránh xói mòn. Mất các thảm cỏ biển sẽ gây suy giảm nguồn lợi thuỷ sản và mất các chức năng bảo vệ bờ biển.
Sự suy giảm các sinh cảnh quan trọng trong vùng bờ Hạ Long cũng kéo theo sự suy giảm về đa dạng sinh học do mất các loài sống trong các sinh cảnh đó. Một số loài quý hiếm như bò biển, cá heo, ... đã từng xuất hiện trong vùng biển vịnh Hạ Long, đến nay gần như không còn thấy nữa. Một số loài cây dược liệu quý trong rừng tự nhiên và rừng ngập mặn cũng bị mất.
Suy giảm nguồn lợi hải sản
Mặc dù sản lượng khai thác hải sản tăng qua các năm, nhưng việc khai thác, đánh bắt thuỷ hải sản vẫn chủ yếu tập trung ở vùng gần bờ. Có thể thấy sự cạn kiệt nguồn lợi hải sản thông qua các chỉ thị như tỷ lệ hải sản chưa đến tuổi trưởng thành tăng cao trong tổng số hải sản đánh bắt được; suy giảm loài cá có giá trị kinh tế như họ cá Hồng, cá Sạo và cá Phèn; nguy cơ tuyệt chủng một số loài quý như tôm hùm, cá mòi, bào ngư bầu dục và suy giảm sản lượng đánh bắt khi sử dụng cùng loại công cụ,... Ở các vùng ven bờ vịnh Hạ Long với độ sâu từ 0-20m đã bị khai thác quá mức, việc khai thác hiện nay chỉ có thể gia tăng ở các vùng nước sâu trên 20m, đặc biệt là các vùng nước sâu trên 50m.
Các nguyên nhân suy giảm nguồn lợi hải sản đã xác định được là do:
• Sự bùng nổ của các phương tiện đánh bắt có động cơ nhỏ ở các vùng ven bờ, Tàu khai thác gần bờ chiếm tới 97%, công nghệ lạc hậu, khai thác thiếu chọn lọc, năng suất thấp. Mật độ tàu khai thác tập trung cao tới 30-50 tàu/km2, trình độ dân trí thấp.
• Sử dụng các loại dụng cụ đánh bắt có tính huỷ diệt, ảnh hưởng lớn đến khả năng phục hồi nguồn lợi, như dùng chất nổ, xung điện để đánh bắt và dùng các loại lưới có mắt dày để bắt cả những cá thể chưa đạt độ trưởng thành.
• Mất các sinh cảnh nuôi dưỡng nguồn lợi thuỷ sản như rừng ngập mặn, rạn
san hô, thảm cỏ biển, bãi triều,…
18
• Ô nhiễm môi trường nước: suy giảm nồng độ DO ở một số vùng nước nông ven bờ, gia tăng kim loại nặng (Kẽm, Chì, Cadimi...), chất rắn lơ lửng, dầu mỡ và thuốc trừ sâu trong nước cũng là các tác nhân có khả năng gây rủi ro cho nguồn lợi hải sản trong vịnh.
• Luật pháp, quy chế chưa thích hợp và việc thực thi pháp luật bảo vệ môi trường còn yếu là những mối đe dọa đối với chất lượng nước và nguồn lợi vùng bờ.
Các hậu quả của sự suy giảm nguồn lợi bao gồm:
• Mất các loài có giá trị kinh tế lớn
• Suy giảm sản lượng
• Mất các loài đặc hữu
• Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học qua chuỗi dinh dưỡng
• Mất thu nhập của ngư dân, tác động đến đời sống người dân
Sự gia tăng bồi lắng ở các lưu vực sông, nhất là vùng cửa sông, vùng ven biển và trong các khu vực cảng gây ảnh hưởng bất lợi đến các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt đối với ngành giao thông thuỷ. Để duy trì hoạt động của các cảng biển, do đó, cần phải thường xuyên nạo vét vì hầu hết các cảng bị sa bồi. Chỉ tính riêng cảng Cái Lân, khối lượng bùn đất nạo vét trong khu vực cảng và luồng tàu đã lên đến hơn 1 triệu m3. Chất thải nạo vét được đổ ra vùng khơi vịnh Bắc Bộ (Hòn Đá Lẻ và Mũi Mác), gây ảnh hưởng đến chất lượng nước biển khu vực vịnh Hạ Long (gia tăng độ đục, kim loại nặng), tăng chi phí vận hành cảng.
Gia tăng bồi lắng ở các khu vực cửa sông, ven biển, khu vực cảng;
Nguyên nhân gây bồi lắng là do mất rừng ở thượng nguồn sông làm đất đá bị sạt lở và rửa trôi theo mưa lũ, hoạt động khai thác than tạo ra nhiều vùng đất trọc, mất rừng bảo vệ ven biển có tác dụng bẫy trầm tích cũng là nguyên nhân chính gây bồi lắng các vùng cửa sông ven biển. Gia tăng sự cố môi trường: sự cố tràn dầu, xói lở bờ sông và bờ biển
19
Trong khu vực có nhiều cảng biển như Cảng Cái Lân, cảng dầu B12, cảng than,…. Cảng Cái Lân đang được cải tạo và mở rộng cho phép tàu 5 vạn tấn ra vào cảng. Đến năm 2010, cảng
sẽ có 14 cầu tầu với thông lượng hàng hoá qua cảng đạt 14,3 tấn/năm; triệu cảng dầu B12 có công suất thiết kế 2 triệu tấn/năm, có khả năng tiếp nhận tàu 3 vạn tấn. Ngoài ra, cảng còn có hệ thống ống dẫn dầu vào bờ dài 250km và hệ thống kho chứa xăng dầu 95.000m3. Năm 1996 gần 1,8 triệu tấn dầu và sản phẩm dầu đã được vận chuyển qua cảng và con số đó sẽ là 3,5-4,0 triệu tấn vào năm 2010.
Với các hoạt động vận tải lớn như vậy, tiềm năng rủi ro do sự cố va chạm, rò rỉ và tai nạn là rất lớn, nguy cơ tràn dầu và hoá chất trong khu vực vịnh rất cao, có khả năng gây tác động lớn đến chất lượng môi trường nước khu vực.
Dầu, mỡ
NĐMTB NĐMMax NĐN
HRTB
HRMax
Trong nước (n=360) (mg/l)
0,3
2,3
0,3
1,0
7,9
Trong trầm tích (n=43) (mg/kg)
25,9
70,2
-
-
-
Nguồn: Chương trình Quan trắc môi trường Dự án Mở rộng cảng Cái Lân 2001-2003 Ghi chú: NĐMTB: Nồng độ trung bình; NĐNMax: Nồng độ cực đại; NĐN: giá trị ngương/tiêu chuẩn; HR: Hệ số rủi ro (trung bình và cực đại)
Bảng 5. Nồng độ dầu trong nước và trầm tích vịnh Bãi Cháy
Dầu, mỡ
NĐMTB NĐMMax NĐN 0,3 -
1,1 752,9
0,8 324,6
HRTB 2,8 -
HRMax 3,7 -
Trong nước (n=8) (mg/l) Trong trầm tích (n=8) (mg/kg)
Nguồn: Chương trình Quan trắc quốc gia 2002-2004, Trạm Cửa Lục
20
Bảng 6. Dầu mỡ trong nước và trầm tích tại trạm Cửa Lục 2002-2004 (mg/l)
Mặt khác, hoạt động của tàu thuyền trong du lịch và khai thác hải sản tại vùng vịnh Hạ Long cũng rất phát triển. Năm 2000, tỉnh Quảng Ninh có 4.347 tàu thuyền, tổng công suất 64.745 CV. Việc chưa có quy định về thu gom, xử lý nước la canh có lẫn dầu và dầu thải máy của các tàu thuyền, cộng với tình trạng tàu thuyền cũ cũng gây ô nhiễm biển do dầu. Các đầu mối giao thông đường biển (bến cảng, vùng neo đậu tàu, luồng tàu) là nơi tập trung nguy cơ tràn dầu lớn nhất. Từ năm 1998 đến 2001 trong khu vực đã có 20 vụ tràn dầu lớn nhỏ.
Theo các số liệu điều tra, hàng năm các bãi triều cao đều bị xói lở khoảng 0,5-2m do hoạt động xâm thực của dòng triều. Các xã Tuần Châu và Hà Tu có tình trạng xói lở mạnh nhất với độ dài đoạn xói đến 2,5km.
Một trong những nguyên nhân gây xói lở bờ biển là do mất các HST có tác dụng ngăn sóng, bảo vệ bờ biển như RNM, suy giảm các RSH, mất các bãi triều có tác dụng bẫy phù sa, bổ sung trầm tích cho bờ biển. Xói lở bờ biển gây thiệt hại đối với các công trình ven bờ, tài sản của cư dân và cộng đồng, đặc biệt trong các trận bão lớn và triều cường, sạt lở nghiêm trọng có thể xảy ra tại các xã/huyện trên.
Thiếu nước sạch cho dân cư, tưới tiêu và các hoạt động khác
21
Nhu cầu nước cho nông nghiệp, các khu du lịch, khu công nghiệp, đô thị... tăng nhanh trong những năm gần đây, trong khi hạ tầng cơ sở chưa được đầu tư thoả đáng dẫn tới khả năng đáp ứng có hạn. Tỷ lệ cung cấp nước sạch trung bình cho các đô thị thành phố Hạ Long chỉ đạt 80-85%, và cho các vùng nông thôn chỉ đạt trên 50%. Diện tích đất được tưới đến năm 2004 đạt khoảng 70%. Trong tương lai, các nguồn nước cấp cho Thành phố sẽ ngày càng khan hiếm hơn do sự xâm nhập mặn và ô nhiễm các giếng nước ngầm và các vùng lấy nước sông. Do vậy, Thành phố cần có các biện pháp để đảm bảo nhu cầu dùng nước cho nhân dân và cho các ngành đang phát triển mạnh mẽ trong vùng bờ. Suy giảm chất lượng nước biển ven bờ Sự gia tăng các chất ô nhiễm trong môi trường đã làm một số khu vực có biểu hiện ô nhiễm. Các khu vực bãi tắm từ Tuần Châu đến Bãi Cháy đã bị ô nhiễm bởi vi sinh vật. Nồng độ dầu trong nước biển ở vịnh Bãi Cháy và các khu vực ven bờ vịnh Hạ Long thường xuyên vượt giới hạn cho phép, nồng độ các kim loại nặng như chì, cadimi, kẽm trong nước và trầm tích, thuốc trừ sâu như DDT, Endrrin, Diedrin, Aldrin trong nước và trong mô hải sản cũng gia tăng và vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Đặc biệt, sự gia tăng độ đục và chất rắn lơ lửng trong cột nước
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu Di sản Thiên nhiên Thế giới do tiêu chuẩn về độ trong và độ sạch của nước Khu Di sản phải đáp ứng theo các tiêu chuẩn bảo tồn của Thế giới (cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn của Việt Nam).
2 0
1 8
1 6
1 4
Hình 8. Nồng độ kẽm trong nước biển vịnh Bãi Cháy
) l / g u (
1 2
1 0
8
6
TC V N 5943-1995 10ug/l
m Ï k é ® g n å N
4
M ax im u m M in im u m Tru n g b ×n h
2
0
0 3 - 0 1
0 6 - 0 1
0 8 - 0 1
0 9 - 0 1
1 1 - 0 1
1 2 - 0 1
0 2 - 0 2
0 3 - 0 2
0 5 - 0 2
0 6 - 0 2
0 7 - 0 2
0 9 - 0 2
1 0 - 0 2
1 2 - 0 2
Th¸ng - n¨m
Hình 9. Xu hướng tăng TSS theo thời gian trong nước biển
m g /l
50
T 1
45
§ −êng håi quy y = 0,025x + 6,6
T 2
40
T 3
35
T 5
30
25
20
15
10
5
0
0 3 - 0 1
0 6 - 0 1
0 8 - 0 1
0 9 - 0 1
1 1 - 0 1
1 2 - 0 1
0 2 - 0 2
0 3 - 0 2
0 5 - 0 2
0 6 - 0 2
0 7 - 0 2
0 9 - 0 2
1 1 - 0 2
1 2 - 0 2
0 2 - 0 3
T h¸ ng -n¨ m
22
Các vấn đề về thể chế Tình trạng kiểm soát ô nhiễm môi trường:
• Chỉ các đô thị lớn được Công ty Môi trường Đô thị làm nhiệm vụ thu gom rác thải và nạo vét cống rãnh thoát nước thải. Hiện tại mới chỉ thu gom được 50 - 60% lượng rác thải tại các trung tâm đô thị. Tại hầu hết các địa phương chưa có qui hoạch bãi xử lý rác. Các bãi chứa rác hiện nay đều chưa hợp vệ sinh, một số bãi rác lớn của Hạ Long đang được nâng cấp thành bãi rác hợp vệ sinh.
• Hệ thống cống rãnh thoát nước chỉ được xây dựng ở các khu đô thị và đang tiếp tục xây dựng, mở rộng song luôn trong tình trạng quá tải, quản lý yếu kém.
• Một số bệnh viện đã có lò đốt rác thải và hệ thống xử lý nước thải y tế như
Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện lao tỉnh Quảng Ninh.
• Nhiều doanh nghiệp lớn đã thực hiện các biện pháp giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường theo qui định của pháp luật. Tuy nhiên còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện và nhìn chung trình độ công nghệ còn lạc hậu, chất thải được xử lý còn hạn chế.
• Các đơn vị khai thác than đã được quan tâm đầu tư xây dựng các công trình ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường như đập ngăn đất đá trôi lấp, nạo vét sông suối, ổn định bãi thải đất đá, thu hồi bột than sau sàng tuyển, phun nước tưới bụi và nhiều dự án hoàn nguyên môi trường, đặc biệt là trồng rừng phủ xanh bãi thải, đồi trọc. Mặc dù vậy, khai thác mỏ vẫn là hoạt động gây ra nhiều vấn đề môi trường bức xúc đối với dân cư, các hệ sinh thái; đặc biệt là gây ô nhiễm nước ven biển do các chất thải rắn và lỏng.
• Hoạt động xây dựng hạ tầng giao thông vận tải và đô thị, san gạt mặt bằng các khu công nghiệp, các khu đô thị ít có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn ô nhiễm môi trường và gìn giữ cảnh quan, nhất là ngăn chặn bùn đất bị rửa trôi vào mùa mưa.
• Do thiếu nguồn lực và kinh phí, hoạt động thanh tra, giám sát các cơ sở trong việc bảo vệ môi trường và thực hiện các cam kết BVMT chưa được thực hiện triệt để.
Cơ chế quản lý:
• Thiếu các quy hoạch tổng thể sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
23
• Thiếu sự điều phối và hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường: các cơ quan như Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ quản lý đất đai, khoáng sản, tài nguyên
nước và môi trường; Sở Xây dựng lập qui hoạch, kế hoạch phát triển đô thị, quy hoạch quản lý chất thải rắn và hệ thống cấp, thoát nước vệ sinh đô thị; Chi cục Kiểm lâm có chức năng quản lý nhà nước về rừng, đa dạng sinh học, bảo tồn thiên nhiên; Chi cục Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản có chức năng quản lý về nguồn lợi thuỷ hải sản; Ban Quản lý vịnh Hạ Long có chức năng quản lý khu Di sản,…đều tham gia vào các quá trình kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường và gây suy thoái tài nguyên nhưng chức năng còn chồng chéo và hoạt động kém hiệu quả.
• Chưa có sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các bên liên quan trong công tác xây dựng, thực hiện các chương trình/kế hoạch về bảo vệ môi trường và cùng giám sát các hoạt động gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp.
• Có sự hạn chế về năng lực chuyên môn và thiếu các cán bộ quản lý và đặc
biệt là thiếu nguồn kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường.
• Chưa có nguồn tài chính bền vững cho hoạt động bảo vệ môi trường: nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước cho hoạt động quản lý bảo vệ môi trường còn rất hạn chế, chưa đủ nguồn kinh phí cho xây dựng các công trình ngăn ngừa và khôi phục môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường, quan trắc môi trường, chưa có các chính sách thuế, phí môi trường để gây quỹ bảo vệ môi trường.
• Nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và sử
dụng vùng bờ còn hạn chế.
• Điều kiện sống của nhân dân trong vùng bờ chưa được đảm bảo do thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường, đặc biệt đối với số ngư dân sống trôi nổi trên một số vùng nước biển của vịnh Hạ Long.
• Chưa có cơ chế hợp tác chặt chẽ với các huyện/thị trấn và các tỉnh khác trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên địa phương và xuyên biên giới.
• Sự cư trú, sinh sống trái phép của nhiều hộ ngư dân trên vùng vịnh, trên bờ
• Mâu thuẫn sử dụng đa mục tiêu, đa ngành vẫn tồn tại (như giữa nuôi trồng thủy sản với du lịch, giao thông thuỷ, giữa khai thác than, vật liệu xây dựng với nuôi trồng thủy sản hay giữa đánh bắt thủy sản với bảo tồn thiên nhiên, …)
24
biển, bãi trên sông, …)
3. Các định hướng chiến lược Quản lý Tổng hợp Vùng bờ (QLTHVB) vịnh Hạ Long Cơ sở xây dựng Chiến lược
Nhu cầu của địa phương
• Phát triển mạnh nền kinh tế biển dựa vào lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường vùng bờ: Du lịch sinh thái, dịch vụ cảng biển, công nghiệp khai thác và nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản, thương mại, công nghiệp khai thác than.
• Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
• Không ngừng nâng cao chất lượng sống, dân trí, xoá đói giảm nghèo, giữ gìn
nền văn hoá và bản sắc địa phương.
• Bảo vệ các sinh cảnh, bảo tồn khu Di sản Thiên nhiên của Thế giới vịnh Hạ
Long.
• Duy trì và cải thiện chất lượng không khí, nước ngầm, nước mặt, nước biển.
Kinh nghiệm trong nước và quốc tế
• QLTHVB là một cách tiếp cận mới mẻ ở Việt Nam về quản lý tài nguyên và môi trường, đòi hỏi có các chuyên gia và cán bộ quản lý có kiến thức đa ngành, đa lĩnh vực và biết thu hút sự tham gia của tất cả các bên liên quan.
• QLTHVB đã thành công ở nhiều nước trên thế giới và trong khu vực.
• QLTHVB đã được áp dụng thí điểm cho vùng bờ Thành phố Đà Nẵng và một số dự án, chương trình QLTHVB Việt Nam đã cho thấy đây là cách tiếp cận hợp lý, hiệu quả và đã có những kinh nghiệm, bài học quý giá. Hiện QLTHVB đang được nhân rộng ra tất cả các tỉnh ven biển miền Trung và các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ.
25
• Các kết quả nghiên cứu của các dự án quản lý môi trường vịnh Hạ Long đã thực hiện từ những năm trước là tiền đề quan trọng để tiếp tục triển khai có hiệu quả QLTHVB vịnh Hạ Long.
• Nhận thức của nhân dân và các ngành trong vùng bờ còn nhiều hạn chế, đặc biệt chưa đặt lợi ích lâu dài của vùng bờ lên trên lợi ích của cá nhân hoặc của ngành.
• Thiếu sự hiểu biết về các chức năng hệ sinh thái và việc sử dụng bền vững
Những cản trở thách thức đối với QLTHVB:
• Những mâu thuẫn sử dụng đa ngành cần có sự điều phối chung và sự phối
các nguồn tài nguyên thiên nhiên của vùng bờ.
hợp của tất cả các ngành và các bên liên quan trong vùng bờ.
• Thiếu các thông tin, dữ liệu tin cậy về vùng bờ
Các thoả thuận quốc tế quan trọng liên quan đến quản lý môi trường vùng ven bờ
• Công ước Liên hiệp quốc về Luật biển, 1982.
• Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển tại Hội nghị của LHQ về Môi
trường và Phát triển, 1992.
• Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng, đặc biệt là nơi cư
trú của các loài chim nước (RAMSAR),1971.
• Công ước liên quan đến bảo vệ di sản văn hoá và tự nhiên của thế giới,
1972.
• Công ước cấm buôn bán quốc tế các giống, loài động thực vật hoang dã có
nguy cơ tuyệt chủng (CITES), 1994.
• Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu, 1992.
• Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển các chất thải nguy hại qua
biên giới và đổ thải chúng, 1989.
• Công ước về đa dạng sinh học, ngày 5/6/1992.
• Công ước MARPOL 1973/78 về ngăn ngừa ô nhiễm gây bởi tàu thuyền.
• Tuyên bố của LHQ về sản xuất sạch hơn, 1999.
• Tuyên bố Purrajaya về Chương trình hợp tác thực hiện các chính sách và triển khai các kế hoạch hành động bảo vệ môi trường biển của các nước Đông Nam Á. Malaysia, 2003.
26
• Chiến lược Phát triển Bền vững Biển Đông Á, 2004
Các văn bản pháp lý và chính sách quan trọng liên quan đến quản lý môi trường vùng bờ ở cấp Quốc gia • Báo cáo của BCHTƯ Đảng khoá VIII, Đại hội Đại biểu Đảng Toàn quốc lần
IX về chiến lược phát triển KTXH, 2001.
• Chỉ thị 36/CT-TW năm 1998 của Bộ chính trị về tăng cường công tác
BVMT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
• Luật Bảo vệ Môi trường, 1994 và Dự thảo Luật Bảo vệ Môi trường 2005.
• Luật Đất đai, 2003
• Luật Thủy sản, 2003
• Luật Du lịch được Quốc hội thông qua ngày 11/6/2005.
• Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia 2001 – 2010, 2000.
• Chính sách quốc gia về phát triển kinh tế các tài nguyên biển có và không
thể tái tạo.
• Kế hoạch Quốc gia về Môi trường và Phát triển Bền vững, 1991 - 2000.
• Kế hoạch hành động Đa dạng sinh học (đã được Chính phủ phê duyệt năm
1995).
• Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu, giai đoạn 2001 - 2010 (đã được
Chính phủ phê duyệt năm 2001).
• Chương trình quốc gia về quy hoạch các khu bảo tồn biển (đang được triển
khai).
• Chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
• Quyết định 773/TTg ngày 21/12/1994 về chương trình khai thác sử dụng đất hoang hóa, bãi bồi ven sông, ven biển và mặt nước ở các vùng đồng bằng.
• Quyết định 126/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo, 2005.
• Quyết định số 103/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, 2005.
27
• Quyết định 256/2003/QĐ-TTg 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 – 2020
• Nghị định 67/2003/NĐ-TTg của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Thông tư liên tịch 125/3002/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định.
• Quyết định 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ Tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại.
• Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Chính phủ về kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
• Nghị định 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về bảo tồn và
phát triển bền vững đất ngập nước.
• Nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Các chương trình, văn bản pháp lý liên quan đến quản lý vùng ven bờ của Thành phố Hạ Long
• Kế hoạch số 2018/KH-UB của UBND tỉnh ngày 1/12/2003 triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá 2 kỳ họp thứ 8 về Bảo vệ Môi trường ở Quảng Ninh đến năm 2005 và 2010.
• Quyết định số 629 QĐ/UB ngày 23/3/1999 của UBND tỉnh Quảng Ninh V/v
"Ban hành quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng".
• Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 30/11/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về " Công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị Di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2005".
• Chỉ thị số 16/CT-UB ngày 08/07/2002 về việc tăng cường quản lý các hoạt
động sản xuất – kinh doanh và dịch vụ trên vịnh Hạ Long’.
• Nghị quyết số 117/2003/NQ-HĐ ngày 29/7/2003 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ninh tại kỳ họp thứ 8 - khoá X về "Một số chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý BVMT Quảng Ninh đến năm 2010".
28
• Quyết định số 3783/QĐ-UB ngày 22/10/2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh v/v "quy chế tạm thời về quản lý, khai thác, sử dụng bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh" và Kế hoạch số 2018/KH-UB của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 117/NQ-HĐ Hội đồng Nhân dân tỉnh.
• Quyết dịnh số 1152/2004/QĐ-UB ngày 13/4/2004 của UBND tỉnh về việc
"Ban hành quy chế quản lý hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long".
• UBND tỉnh Quảng Ninh đã có công văn số 427/UB ngày 15/3/2004 về việc
"triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp".
• Quyết định số 1098/2004/QĐ-UB ngày 7/4/2004 của UBND tỉnh v/v "phê
duyệt quy hoạch cấp nước các đô thị Quảng Ninh đến năm 2010".
• Công văn số 209/UB ngày 11/02/2004 của UBND tỉnh v/v “quản lý các nhà
bè trên vịnh Hạ Long”.
• Thông báo 119/TB-UB ngày 18/8/2004 của UBND tỉnh v/v "thực hiện công
tác đảm bảo môi trường các nhà bè".
• Kế hoạch số 1780/KH-UB ngày 23/8/2004 của UBND tỉnh v/v "triển khai
các hoạt động năm môi trường vịnh Hạ Long".
• Một số dự thảo: quy chế quản lý vịnh Hạ Long, quy chế BVMT tỉnh Quảng
Ninh, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 41-TW/NQ của Bộ Chính trị...
• Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội TP Hạ Long đến 2010.
• Các kế hoạch phát triển các ngành.
• Chương trình phát triển kinh tế biển thời kỳ 2001-2005.
• Các chương trình Nhà nước triển khai trên địa bàn (Dự án trồng rừng ngập
mặn ven biển Việt Nam do Hội chữ thập đỏ Nhật Bản tài trợ, ...).
Mục tiêu chiến lược
Bảo tồn và phát triển các giá trị tự nhiên, văn hoá, lịch sử; đảm bảo sự phát triển hài hoà, tối ưu của các ngành nhằm đạt được lợi ích cao nhất và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân địa phương, đạt được viễn cảnh mong muốn. Mục tiêu cụ thể
• Bảo tồn Khu Di sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long đáp ứng các Tiêu
chí bảo tồn của Thế giới.
• Bảo vệ và phát triển các vùng sinh cảnh đặc thù và nhạy cảm của vùng bờ
Hạ Long, bảo vệ môi trường và an toàn sinh thái.
29
• Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả cao các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
• Phát triển các ngành nghề tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nhân dân.
• Nâng cao nhận thức, kiến thức về các giá trị của vùng bờ và việc sử dụng
bền vững các giá trị đó cho cộng đồng địa phương.
Các hợp phần chiến lược, nguyên tắc và các chương trình hành động
Hợp phần 1. Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo
Nguyên tắc
• Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là tài sản chung, cần tôn trọng các
quyết định của cộng đồng về việc sử dụng chúng.
• Cộng đồng địa phương và các cấp chính quyền cần hiểu rõ các giá trị và
những đe doạ đối với các nguồn tài nguyên và các phương thức sử dụng lâu bền đối với chúng.
• Tuyên truyền, giáo dục và đào tạo cần được thực hiện liên tục trong suốt quá
trình QLTHVB, đảm bảo sự thành công của các chương trình/dự án/kế hoạch QLTHVB.
• Cần đào tạo các chuyên gia có kiến thức đa ngành đáp ứng nhu cầu của
QLTHVB.
Các chương trình hành động
1.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông môi trường, đảm bảo các hoạt
động tuyên truyền được liên tục và hiệu quả.
1.2. Lồng ghép các kiến thức về giá trị, đe doạ đối với các loại tài nguyên thiên nhiên của vùng bờ và các phương thức sử dụng bền vững vào chương trình học các cấp.
1.3. Tổ chức tập huấn, hội thảo và các khoá đào tạo ngắn hạn, định kỳ nâng cao
kiến thức về Quản lý tổng hợp vùng bờ cho các cán bộ các sở, ban, ngành.
1.4. Tạo cơ chế thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương trong xây dựng và thực thi các chính sách/chương trình phát triển và bảo vệ môi trường vùng bờ.
30
1.5. Đào tạo cơ bản cán bộ có kiến thức đa ngành, đặc biệt là sinh thái học, môi trường, quy hoạch không gian, luật và kinh tế tài nguyên để tư vấn cho UBND Thành phố hoặc các cấp ra quyết định..
1.6. Tăng cường hợp tác với các trung tâm đào tạo, các dự án và các chuyên gia
trung ương, quốc tế liên quan để chia sẻ thông tin và học hỏi kinh nghiệm.
1.7. Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích sinh viên tốt nghiệp khá,
giỏi về Thành phố Hạ Long công tác.
Hợp phần 2: Ngăn ngừa, giảm thiểu
Nguyên tắc
• Phòng ngừa rủi ro là hoạt động mang lại hiệu quả hơn là khắc phục, xử lý.
• Tôn trọng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, người gây thiệt hại
phải đền bù.
• Lồng ghép chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, công nghệ và kỹ thuật vào hoạt động quản lý sẽ đem lại hiệu quả cao, đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa kinh tế và bảo vệ môi trường.
Các chương trình hành động
2.1. Rà soát các chương trình, kế hoạch, dự án liên quan trong vùng bờ, đảm bảo việc xây dựng và thực thi ĐTM và kế hoạch bảo vệ môi trường đề xuất trong các báo cáo ĐTM và giám sát thực hiện ở tất cả các cấp.
2.2. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư vào các chương trình môi trường, đặc biệt đối với công trình thu gom, xử lý chất thải.
2.3. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải, nạo vét cống rãnh, đặc biệt đối với các khu công nghiệp, khu tập trung đông dân cư, các điểm nóng ô nhiễm: nước thải phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam trước khi thải ra các thuỷ vực.
2.4. Xây dựng hệ thống thu gom chất thải rắn, nuớc thải từ tàu thuyền vận tải và
du lịch, từ các đảo.
2.5. Kiểm toán các nguồn thải, đánh giá thải lượng chất ô nhiễm hiện tại và trong tương lai, đề xuất các biện pháp giảm thiểu, quản lý từ nguồn phát sinh.
2.6. Đánh giá năng lực tải môi trường vùng bờ vịnh Hạ Long đối với các ngành giao thông thủy, du lịch, nuôi trồng thuỷ sản và tổng hợp tác động từ tất cả các ngành.
2.7. Đánh giá rủi ro môi trường vùng bờ, xác định các điểm nóng ô nhiễm, đề xuất
các biện pháp quản lý rủi ro.
2.8. Đánh giá khả năng khai thác bền vững các bãi cá, các đảo, các vùng cảnh
31
quan đặc thù như rừng ngập mặn, rạn san hô, các bãi tắm,...
2.9. Di dời hoặc lắp đặt thiết bị xử lí ô nhiễm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, đảm bảo an toàn môi trường cho nhân dân.
2.10. Xây dựng kế hoạch phòng chống và ứng phó sự cố tràn dầu, đảm bảo xử lý kịp thời, hiệu quả các sự cố xảy ra trong vùng vịnh Hạ Long và các vùng lân cận.
2.11. Quy hoạch tổng thể hoạt động khai thác than, đảm bảo khai thác hiệu quả và
phục hồi môi trường tại các khu vực khai thác.
2.12. Ngăn ngừa suy thoái môi trường do mất rừng và thất thoát các chất gây ô
nhiễm từ khai thác than, trồng rừng trên đất trống, đồi trọc để phòng tránh sạt lở, rửa trôi và hoàn nguyên môi trường.
Hợp phần 3: Bảo vệ, phục hồi
Nguyên tắc
• Sức khoẻ của nhân dân và an toàn sinh thái là vấn đề quan trọng hàng đầu.
• Sử dụng cách tiếp cận hệ sinh thái để giải quyết các vấn đề môi trường biển và ven bờ, coi vùng bờ là một hệ sinh thái thống nhất, không bị cắt rời.
• Hợp tác liên địa phương để giải quyết các vấn đề xuyên biên giới.
• Tôn trọng các quá trình tự nhiên, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái sẽ
mang lại giá trị cho vùng bờ.
Các chương trình hành động
3.1. Bảo vệ các nguồn nước, chống xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý các lưu vực sông và đảm bảo đủ nước sạch cho nhân dân và các ngành kinh tế.
3.2. Quản lý các loại thuốc BVTV, hoá chất sử dụng trong nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp nhằm đảm bảo an toàn cho sức khoẻ của nhân dân và khách du lịch trong vùng bờ.
3.3. Phục hồi, trồng lại rừng ngập mặn trên các bãi triều, rừng tự nhiên trên đảo
và núi, đảm bảo mức che phủ tự nhiên tối thiểu là 50%.
3.4. Tăng cường tuần tra và các biện pháp cưỡng chế nhằm chấm dứt các hành động khai thác quá mức, huỷ diệt tài nguyên, nguồn lợi hải sản, khai thác trái phép san hô quanh các đảo trên vịnh Hạ Long.
3.5. Tái định cư các hộ dân sinh sống trái phép trên biển, hỗ trợ tạo việc làm và
32
nhà ở cho các hộ dân đó.
3.6. Nghiên cứu cơ chế xói lở, tăng cường năng lực dự báo khí tượng thuỷ văn, trang bị kiến thức, kinh nghiệm cho nhân dân vùng ven biển phòng chống thiên tai, xói lở, sóng thần,...
Hợp phần 4: Bảo tồn
Nguyên tắc
• Đảm bảo các giá trị sinh thái, đa dạng sinh học và cảnh quan được gìn giữ
cho thế hệ hiện tại và tương lai.
• Bảo tồn các giá trị lịch sử, văn hoá cho thế hệ mai sau là trách nhiệm của thế
hệ hôm nay.
Các chương trình hành động
4.1. Duy trì chất lượng nước khu Di sản vịnh Hạ Long sạch và trong, đáp ứng
các tiêu chuẩn bảo tồn của thế giới đối với khu Di sản.
4.2. Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền và từ trên biển.
4.3. Duy trì cảnh quan tự nhiên trên các đảo vịnh Hạ Long, kết hợp các loại hình
du lịch sinh thái đảo bền vững.
4.4. Xây dựng quy hoạch các khu bảo tồn biển, bảo vệ các khu đất ngập nước có giá trị về kinh tế, cảnh quan, sinh thái trong vịnh Bãi Cháy, khu cửa sông Bình Hương, quanh các đảo.
4.5. Bảo tồn các giá trị văn hoá, lịch sử, khuyến khích và phát triển các hoạt
động làng nghề, bảo tồn di tích và danh lam thắng cảnh.
Hợp phần 5: Phát triển
Nguyên tắc
• Hoạt động phát triển phải được kiểm soát trong khả năng chịu tải của môi
trường.
• Bảo vệ môi trường không mâu thuẫn với phát triển mà hỗ trợ và đảm bảo
cho phát triển.
• Các hoạt động phát triển cần được cân nhắc về các khía cạnh kinh tế, xã hội
và môi trường, đảm bảo có được lợi ích tối ưu và bền vững.
• Cần đánh giá tác động môi trường ở cấp chiến lược/chương trình để đảm bảo
33
sự phát triển không gây tổn hại và rủi ro cho môi trường sinh thái.
Các chương trình hành động
5.1. Đẩy mạnh khả năng đánh bắt xa bờ, hài hoà giữa khai thác và nuôi trồng
nhằm đảm bảo duy trì và phát triển nguồn lợi hải sản.
5.2. Phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở khả năng chịu tải của môi trường, kết hợp phát triển du lịch làng nghề, lễ hội, tham quan di tích lịch sử, văn hoá.
5.3. Đầu tư vào bảo tồn và khai thác cảnh quan các đảo, các rạn san hô, đầu tư
cho du lịch lặn biển, bơi thuyền, câu cá,... trên vịnh Hạ Long
5.4. Rà soát và điều chỉnh các quy hoạch phát triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ
tầng, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí sao cho phù hợp với cảnh quan tự nhiên và các yêu cầu về chất lượng môi trường biển và ven bờ.
5.5. Điều chỉnh và lồng ghép các quy hoạch phát triển tổng thể KTXH và của các ngành giao thông thuỷ, du lịch, thuỷ sản, nông nghiệp,... với Chiến lược QLTHVB và Kế hoạch phân vùng sử dụng vùng bờ để sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên, thiên nhiên và giảm thiểu mâu thuẫn sử dụng giữa các ngành.
Hợp phần 6: Tăng cường thể chế quản lý
Nguyên tắc
• QLTHVB đòi hỏi có thể chế quản lý thống nhất, có sự hợp tác đa ngành chặt
chẽ và sự tham gia của tất cả các bên liên quan trong vùng bờ.
• Luôn luôn tồn tại các mâu thuẫn sử dụng đa ngành, đòi hỏi phải có các chính
sách, biện pháp giảm thiểu.
• Sự đồng thuận của các ban, ngành và cộng đồng là yếu tố quyết định sự
thành công của QLTHVB.
• Các công cụ kinh tế, kỹ thuật, chính sách cần được sử dụng để hỗ trợ cho
các quá trình ra quyết định và thực thi liên quan đến vùng bờ.
Các chương trình hành động
6.1. Phân tích thể chế, thiết lập cơ chế quản lý vùng bờ đủ thẩm quyền và có khả
năng điều phối đa ngành.
6.2. Rà soát các văn bản luật pháp các cấp liên quan, bổ sung hoặc điều chỉnh các
34
văn bản của địa phương cho phù hợp với chiến lược QLTHVB.
6.3. Xây dựng kế hoạch phân vùng sử dụng vùng bờ nhằm sử dụng bền vững và tối ưu tài nguyên thiên nhiên của vùng bờ, giảm thiểu các mâu thuẫn sử dụng.
6.4. Xác định các bên liên quan trong vùng bờ, đào tạo và thu hút sự tham gia của các bên liên quan trong việc lập và thực thi các chương trình/kế hoạch phát triển trong vùng bờ.
6.5. Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin về vùng bờ, hợp tác nghiên cứu và triển
khai, chuyển giao công nghệ.
6.6. Xây dựng cơ chế tạo nguồn tài chính bền vững cho các hoạt động bảo vệ
môi trường.
6.7. Xây dựng chương trình quan trắc tổng hợp vùng bờ bao gồm chất lượng
nước, trầm tích, cảnh quan đảo, nguồn lợi hải sản, các hệ sinh thái tự nhiên (rừng ngập mặn, bãi triều, rạn san hô,…) và tài nguyên thuỷ sinh khác.
6.8. Điều tra cơ bản các nguồn tài nguyên thiên nhiên của vùng bờ, đánh giá tổng thể kinh tế tài nguyên, hỗ trợ cho quá trình ra quyết định sử dụng vùng bờ.
6.9. Thiết lập hệ thống cấp phép sử dụng tài nguyên, môi trường trên cơ sở kế
hoạch phân vùng sử dụng được phê duyệt.
6.10. Tăng cường năng lực quản lý môi trường (đào tạo nhân lực, thiết
bị,…).
6.11. Tăng cường năng lực tuần tra các hoạt động trên biển: nuôi lồng bè, vận tải, đánh bắt cá,… nhằm chấm dứt các hành động trái pháp luật.
4. Phân công thực hiện Chiến lược
35
UBND Tỉnh: Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, cơ quan và các địa phương triển khai Chiến lược; điều phối hoạt động thực hiện Chiến lược. Phê chuẩn các văn bản, chính sách liên quan trong quyền hạn. Rà xét các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Chiến lược. Xây dựng mạng lưới, điều phối các hoạt động của các tổ chức xã hội, hỗ trợ việc triển khai Chiến lược. Liên hệ và hợp tác với Trung ương và quốc tế. Các sở, ban, ngành: Xác định quyền lợi và trách nhiệm thực hiện Chiến lược. Rà xét, điều chỉnh quy hoạch và các kế hoạch phát triển của ngành theo Chiến lược. Xây dựng và thực hiện các chương trình hành động liên quan tới ngành mình. Tích cực tham gia tìm kiếm các cơ hội đầu tư môi trường. Hợp tác, hỗ trợ các ban ngành khác cùng thực hiện Chiến lược để đạt được viễn cảnh mong muốn.
UBND các xã ven biển: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường và tài nguyên trong phạm vi mình quản lý trên cơ sở Chiến lược. Huy động sự tham gia của cộng đồng và các nguồn lực của địa phương vào các hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên. Các tổ chức xã hội: Tuyên truyền, giáo dục, huy động, tổ chức cộng đồng tích cực chuẩn bị và tham gia thực hiện các chương trình hành động liên quan. Các cơ quan nghiên cứu, tư vấn địa phương: Cung cấp kiến thức, kinh nghiệm tư vấn liên quan tới việc triển khai Chiến lược. Cung cấp thông tin và các kết luận khoa học tin cậy, hỗ trợ việc xây dựng chính sách và đưa ra quyết định. Xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học, cung cấp các thông tin, tư vấn cần thiết cho việc thực hiện Chiến lược. Cộng đồng: ủng hộ và tích cực tham gia vào việc triển khai Chiến lược và các chương trình hành động tại địa phương mình, đặc biệt trong các hoạt động liên quan đến cung cấp thông tin, tuyên truyền, giám sát, bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường. 5. Tiêu chí sử dụng để giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược
Có rất nhiều tiêu chí đánh giá sự thành công của việc thực hiện Chiến lược để theo dõi những chuyển biến về cơ chế, thể chế quản lý vùng bờ, chất lượng môi trường theo viễn cảnh và các mục tiêu đã đặt ra. Tuy nhiên có thể phân loại thành ba nhóm chính sau: Nhóm thể chế
• Số lượng các chính sách, văn bản pháp lý, hành chính, kinh tế và tài chính
do Thành phố ban hành, liên quan đến Chiến lược.
• Các biện pháp và kế hoạch hành động như đề xuất trong Chiến lược được
xây dựng và triển khai.
• Số lượng các tổ chức đa ngành được thành lập.
• Số lượng các đơn vị tham gia trên lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi
trường.
• Số lượng phường/xã được trao quyền quản lý tài nguyên và xây dựng các kế
36
hoạch quản lý vùng ven bờ trên nguyên tắc đa ngành.
• Số lượng phường/xã có các kế hoạch hành động hưởng ứng các kế hoạch
quản lý vùng ven bờ trên nguyên tắc đa ngành.
• Số lượng các thoả thuận đa ngành tự nguyện.
Nhóm hoạt động
• Số lượng các cơ sở công nghiệp và các xí nghiệp tư nhân được cấp chứng
chỉ ISO 14000.
• Mức độ gia tăng đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên.
• Phần trăm cơ sở hoạt động kinh doanh có hệ thống xử lý chất thải.
• Phần trăm dân số được sử dụng nước sạch.
• Phần trăm hộ gia đình được hưởng dịch vụ thu gom và xử lý rác thải.
• Tỷ lệ bến cảng, bến tàu có dịch vụ thu gom, tiếp nhận chất thải từ tàu
thuyền.
• Số lượng công ăn việc làm gia tăng cho người dân.
• Tăng GDP và thu nhập theo đầu người.
Nhóm hiện trạng môi trường
• Chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên được cải thiện.
• Tình trạng sức khoẻ của con người và tính bền vững của các hệ sinh thái.
• Hiện trạng các thành phần môi trường (nước, đất, không khí, sinh vật,…)
6. Cơ chế giám sát đánh giá báo cáo
Cần có sự thống nhất với các bên liên quan và thể chế hóa các tiêu chí/chỉ
thị trước và trong quá trình thực hiện Chiến lược.
Các tiêu chí/chỉ thị trên sẽ được xem xét theo các mốc thời gian khác nhau (1 năm, 2 năm hay 5 năm) và so sánh với thời điểm ban đầu để đánh giá mức độ và tiến độ hoàn thành các hợp phần, mục tiêu, nhiệm vụ/hoạt động và của toàn bộ Chiến lược. Ban chỉ đạo chương trình/dự án QLTHVB thông qua Văn phòng Quản lý
• Hệ thống tiêu chí, chỉ thị đánh giá
• Kế hoạch công việc của nhiệm vụ và của hoạt động QLTHVB
37
chương trình/dự án tổ chức giám sát, đánh giá, báo cáo trên cơ sở:
• Báo cáo tiến độ tháng, quý và năm
• Báo cáo tài chính theo định kỳ
• Biên bản các cuộc họp Ban chỉ đạo Dự án/chương trình và Văn phòng Quản
• Đánh giá độc lập giữa và cuối kỳ đối với Dự án/chương trình
38
lý Dự án/chương trình
Tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn của PEMSEA về xây dựng Chiến lược
QLTHVVB, 2001.
2. Hướng dẫn của Cục Bảo vệ Môi trường về xây dựng
Chiến lược QLTHVB cấp tỉnh, 2004-2005.
3. Chiến lược QLTH Vùng bờ thành phố Đà Nẵng, 2002.
4. Chiến lược QLTH Vùng bờ tỉnh nam Định, 2002.
5. Chiến lược QLTH Vùng bờ Bà Rịa – Vũng Tàu, 2002.
6. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố
Hạ Long đến 2010.
7. Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế tỉnh Quảng
Ninh (Giao thông, Thủy sản, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Du lịch, Công nghiệp, ...) đến 2010.
8. Chương trình phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ninh
thời kỳ 2001 - 2005.
9. Các báo cáo của chuyên gia tư vấn dự án QLTHVB,
2004-2005 (Bộ Thuỷ sản).
10. Báo cáo nghiên cứu quản lý môi trường vịnh Hạ Long,
JICA, 1999.
39
11. Niên giám thống kê 2004, tỉnh Quảng Ninh, 2005.