
B
B¸
¸o
o
c
c¸
¸o
o
t
th
hù
ùc
c
t
tË
Ëp
p
1
Trường.........................
Khoa……………….
ĐỒ ÁN THỨC TẬP
KỸ THUẬT MÁY ĐIỆN

B
B¸
¸o
o
c
c¸
¸o
o
t
th
hù
ùc
c
t
tË
Ëp
p
2
MỤC LỤC
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÁY ĐIỆN....... 3
Khái niệm chung................................................................. 3
Định nghĩa: ......................................................................... 3
PHẦN HAI: KHÁI NIỆM VỀ DÂY QUẤN PHẦN ỨN8
C ác kiểu dây quấn:............................................................. 8
PHẦN BA : THỰC HÀNH QUẤN DÂY QUẤN MÁY
BIẾN ÁP TỰ NGẪU VÀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG
BỘ 3 PHA......................................................................... 11
Quấn máy biến áp tự ngẫu:............................................... 11
PHẦN BỐN : K ẾT QUẢ THU ĐƯỢC VÀ NHẬN XÉT
.......................................................................................... 19
Kết luận của bản thân : ................................................. 20

B
B¸
¸o
o
c
c¸
¸o
o
t
th
hù
ùc
c
t
tË
Ëp
p
3
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÁY ĐIỆN
Khái niệm chung
Định nghĩa:
− Máy điện là thiết bị điện tử hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ,
dùng để biến đổi các dạng năng lượng khác mà chủ yếu là cơ năng thành điện năng
(Máy phát điện) hoặc ngược lại, biến đổi điện năng thành cơ năng (Động cơ điện),
hoặc biến đổi các thông số điện áp, dòng điện, tần số, pha,….
1. Các định luật thường dùng để nghiên cứu máy điện.
a) Định luật cảm ứng điện từ:
− Sự biến thiên của tổng từ thông móc vòng trong một mạch điện sẽ tạo ra một
sức điện động tỷ lệ với đạo hàm của tổng từ thông biến thiên đó:
b) Định luật toàn dòng điện:
− Tích phân vòng của cường độ từ trường theo một đường khép kín bất kỳ
quanh một số mạch điện bằng tổng dòng điện trong vòng dây của các mạch:
FwiHdl ==
∫
∑
Trong đó F chỉ giá trị của sức từ động tổng tác động lên mạch từ đó.
c) Định luật về lực điện từ:
− Dòng điện i chạy trong từ trường có từ cảm B chịu lực tác dụng f được xác
định như sau:
Trong trường hợp dây dẫn mang dòng điện i nằm trong từ trường đều từ cảm B:
f = B.i.l.sinθ
Trong đó θ là góc lệch giữa véc tơ từ cảm B với dòng điện i.
3. Phân loại máy điện:
− Máy điện có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau: Theo công suất, theo
cấu tạo, theo chức năng, theo dòng điện (dòng 1 chiều, dòng xoay chiều), theo
d
edt
φ
=−
MM Bidldf ×=

B
B¸
¸o
o
c
c¸
¸o
o
t
th
hù
ùc
c
t
tË
Ëp
p
4
nguyên lý làm việc. Ở đây ta sẽ phân loại theo nguyên lý biến đổi năng lượng, có 2
loại:
a) Máy điện tĩnh:
− Thường là các loại máy biến áp.Máy điện tĩnh làm việc dựa trên hiện tượng
cảm ứng điện từ do sự biến thiên từ thong giữa các dây quấn không có sự chuyển
động tương đối với nhau.
− Máy điện tĩnh thường dùng để biến đổi thông số điện năng. Do tính chất
thuận nghịch của các quy luật cảm ứng điện từ, quá trình biến đổi cũng có tính chất
thuận nghịch.
Ví dụ: Máy biến áp biến đổi hệ thống có các thông số: U1, I1, f1 thành điện năng
có các thông số mới: U2, I2, f2 hoặc ngược lại, biến đổi hệ thống :U2, I2, f2 thành hệ
thống U1, I1, f1.
b) Máy điện có phần động :
(Máy điện quay hoặc máy điện chuyển động thẳng)
− Nguyên lý làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ, lực điện từ do từ
trường và dòng điện của các cuộn dây có chuyển động tương đối với nhau gây ra.
Loại máy điện này thường dung để biến đổi năng lượng như biến đổi cơ năng thành
điện năng (Máy phát điện), biến đổi điện năng thành cơ năng (Động cơ điện). Quá
trình biến đổi có tính chất thuận nghịch nghĩa là nó có thể làm việc ở chế độ máy
phát hoặc động cơ.
Sơ đồ phân loại máy điện thông thường
Máy điện
MĐ Tĩnh MĐ có phần quay
MĐ 1 chiều
MĐ xoay chiều
MĐ đồng bộ
MĐ không đồng bộ

B
B¸
¸o
o
c
c¸
¸o
o
t
th
hù
ùc
c
t
tË
Ëp
p
5
II. Cơ sở lý thuyết về động cơ:
(Động cơ không đồng bộ Rotor lồng sóc)
1. Định nghĩa:
Động cơ Không đồng bộ là động cơ mà tốc độ trên trục động cơ khác tốc độ
đồng bộ (tốc độ từ trường quay).
2. Cấu tạo.
Giống như các máy điện khác động cơ không đồng bộ gồm các bộ phận chính
sau:
a) Trên stato có vỏ lõi sắt và dây quấn:
∗ Vỏ máy:
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi sắt và dây quấn, không dùng để làm mạch dẫn
từ. Thường vỏ máy làm bằng gang. Đối với máy công suất tương đối lớn
(1000kW) thường dùng thép tấm hàn lại làm thành vỏ . Tùy theo cách làm nguội
máy mà có các dạng vỏ máy khác nhau.
∗ Lõi sắt:
Lõi sắt là phần dẫn từ . Vì từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay nên để
giảm tổn hao , lõi sắt được làm bằng những lá thép kỹ thuật điện dày 0,5mm ép lại
với nhau. Khi đường kính ngoài lõi sắt nhỏ hon 900mm thì dùng cả tấm tròn ép lại.
Khi đường kính ngoài lớn hơn trị số trên thì phải dùng những tấm hình rẻ quạt ghép
lại thành khối tròn.
Mỗi lá thép kỹ thuật điện đều có phr sơn cách điện trên bề mặt để giảm tổn hao
do dòng điện xoáy gây nên . Nếu lõi sắt ngắn thì có thể ghép lại thành một khối. Nếu
lõi sắt dài quá hì thường ghép thành từng thếp ngắn , mỗi thếp dài 6 đến 8 cm, đặt
cách nhau 1cm để thông gió cho tốt. Mặt trong của lõi thép có sẻ rãnh để đặt dây
quấn.
∗ Dây quấn:
Dây quấn stato được đặt vào các rãnh của lõi sắt và dược cách điện tốt với lõi
sắt .
b) Phần quay hay rôto.
Động
cơ 1
chiều
Máy
phát
1
chiều
Động
cơ
không
đồng
bộ
Máy
p
hát
đồng
bộ
Máy
biến
áp
Máy
phát
không
đồng
bộ
Động
cơ
đồng
bộ