BỘ CÔNG THƯƠNG
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ - TKV
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MÁNG CÀO
ĐI KÈM MÁY KHẤU THAN CÓ CÔNG SUẤT
ĐẾN 250 TẤN/GIỜ
Ths. TRẦN ĐỨC THỌ
6786
12/4/2008
HÀ NỘI - 2007
BỘ CÔNG THƯƠNG
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ - TKV
***
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MÁNG CÀO
ĐI KÈM MÁY KHẤU THAN CÓ CÔNG SUẤT
ĐẾN 250 TẤN/GIỜ.
PHẦN I: THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
Cơ quan chủ quản:
TẬP ĐOÀN THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
Cơ quan chủ trì:
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ - TKV
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
DUYỆT VIỆN
HÀ NỘI - 2007
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 2
TĐT
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
T
Chức danh, nghề
Họ và tên
Cơ quan
T
nghiệp
Ths. Chế tạo máy mỏ Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ -
1 Trần Đức Thọ
TKV
KS. Chế tạo máy mỏ
Nt
2 Hoàng Văn Vĩ
KS. Chế tạo máy
Nt
3 Hồ Công Trân
KS. Kinh tế
Nt
4 Hà Thúy Vân
KS. Chế tạo máy
Nt
5 Đàm Hải Nam
Nt
6 Nguyên Quốc Tính KS. Máy thủy lợi
Ks. Cơ điện
Công ty Than Khe Chàm – TKV
7 Trần Quang Duy
Công ty Than Khe Chàm – TKV
8 Nguyễn Văn Thụy Ks. Cơ điện
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 3
TĐT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................................................5
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .....................................................................................................................6
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................8
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM.......................................................... 9
I. TỔNG QUAN CHUNG ................................................................................................................. 9
II. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM.................................................................................. 15
CHƯƠNG II. ĐẶC TÍNH VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA MÁNG CÀO........ 25
I. CÔNG DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH ................................................................................................... 25
II. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA MÁNG CÀO..................................................... 28
CHƯƠNG III. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM, THIẾT KẾ MÁNG CÀO ................................. 35
I. TÍNH TOÁN. ............................................................................................................................... 35
II. KẾT CẤU VÀ TÍNH TOÁN CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁNG CÀO........................................... 47
III. CƠ CẤU DẪN ĐỘNG MÁNG CÀO........................................................................................ 49
IV. TÍNH TOÁN LỰC ĐẨY MÁNG CÀO.................................................................................... 52
V. TÍNH TOÁN NHIỆT CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG. ................................................................... 56
VI. KHẢO SÁT CÔNG SUẤT MÁNG CÀO TẠI MỘT SỐ GÓC DỐC ĐẶC BIỆT .................. 58
VII. LẬP BẢN VẼ THIẾT KẾ........................................................................................................ 60
CHƯƠNG IV. XÂY DỰNG QUY TRÌNH LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN .............. 72
I. LẮP ĐẶT VÀ HIỆU CHỈNH ...................................................................................................... 72
II. VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN................................................................................................... 73
III. CÁC SỰ CỐ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC.................................................................................... 75
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 78
I. KẾT LUẬN: ................................................................................................................................. 78
II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................80
CÁC PHỤ LỤC........................................................................ Error! Bookmark not defined.
CÁC BẢNG BIỂU LIÊN QUAN
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 4
TĐT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tổng hợp trữ lượng khu vực đánh giá ......................................................13
Bảng 2: Số lượng máng cào qua ba năm 2004 và 2005 và 2006 ............................16
Bảng 3: Số lượng và chủng loại máng cào hiện đang sử dụng tại một số mỏ Than
Hầm lò......................................................................................................................16
Bảng 4: Đặc tính kỹ thuật của máy khấu than MG 150-375-w ..............................19
Bảng 5: Đặc tính kỹ thuật của máng cào SGZ -630/2x110 ....................................20
Bảng 6: Đặc tính kỹ thuật của giàn chống ZZ-320/16/25 ......................................20
Bảng 7: Đặc tính kỹ thuật một số máng cào cỡ lớn của Trung quốc .....................33
Bảng 8: Một số loại máng cào khác .......................................................................34
Bảng 9: Giá trị hệ số cβ .........................................................................................38
Bảng 10: Thông số biên dạng tang xích .................................................................48
Bảng 11: Thông số chính đầu dẫn động .................................................................49
Bảng 12: Các thông số truyền động của hộp giảm tốc...........................................50
Bảng 13: Bảng thông số chính của máng cào ........................................................60
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Sản lượng khai thác than Hầm lò theo PA I...............................................10
Hình 2: Sản lượng khai thác than Hầm lò theo PA-II .............................................10
Hình 3: Mô hình máy khấu, máng cào và giàn chống trong lò chợ ........................26
Hình 4: Hệ thống giàn chống, máy bào và máng cào trong khai thác vỉa mỏng ....26
Hình 5: Máng cào, máy khấu và giá thủy lực của hãng JOY ..................................28
Hình 6: Kết cấu của một số loại máng cào..............................................................30
Hình 7: Kết cấu của một số loại máng cào theo sơ đồ dẫn động ............................31
Hình 8: Tiết diện tính toán cho máng cào ...............................................................37
Hình 9: Mô hình uốn cong của máng cào ...............................................................40
Hình 10: Sơ đồ tính lực căng trong xích..................................................................41
Hình 11: Biểu đồ lực kéo của xích của các trạm.....................................................46
Hình 12: Xích và thanh gạt......................................................................................47
Hình 13: Kết cấu tang xích ......................................................................................49
Hình 14: Sơ đồ kết cấu trạm dẫn động ....................................................................50
Hình 15: Sơ đồ máng cào và hệ dẫn động...............................................................51
Hình 16: Khảo sát quá trình dịch chuyển của máng cào ........................................53
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 5
TĐT
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp
Than – Khoáng sản, ngành cơ khí Than đã từng bước phục vụ đắc lực trong
công tác chế tạo các phụ tùng, thiết bị phục vụ khai thác than hầm lò. Đề tài –
Nghiên cứu thiết kế máng cào đi kèm máy khấu than có công suất đến 250
Tấn/h là một trong những mục tiêu nhằm nâng cao năng lực thiết kế, để chế
tạo các sản phẩm mới phục vụ cho công tác phát triển cơ giới hóa khai thác
than trong những năm tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Máng cào đi kèm máy
khấu than. Mục đích nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu về máng cào trong lò chợ
và hệ thống liên hợp, tính toán thiết kế máng cào, nhằm tự chủ tính toán, từ đó
nêu ra các vấn đề nghiên cứu sâu hơn, từng bước hoàn thiện thiết kế hệ thống
liên hợp trong khai thác than. Trong nội dung nghiên cứu, đề tài đã khảo sát
các chủng loại máng cào hiện được đang sử dụng trong mỏ than hầm lò, phân
tích đánh giá ưu nhược điểm. Đánh giá khả năng áp dụng công nghệ cơ giới
hóa trong tương lai, có tham khảo một số tài liệu dự báo khả năng cơ giới hóa
khai thác than hầm lò tại Quảng Ninh để xây dựng đối tượng nghiên cứu.
Đề tài đã lựa chọn một trong những thiết bị nằm trong hệ thống thiết bị
cơ giới hóa đồng bộ khai thác than (Máng cào, máy khấu, giàn tự hành…). Đề
tài đã tổng hợp và phân tích đánh giá các nguồn dữ liệu khảo sát, vận dụng
các lý thuyết tính toán máng cào, kết hợp khảo sát các mẫu có sẵn, đồng thời
ứng dụng tin học để tính toán, kiểm tra xử lý dữ liệu lập bản vẽ. Đề tài đã tiến
hành tính toán, xây dựng bộ tài liệu thiết kế máng cào. Từ tính toán lựa chọn,
lập được bộ bản vẽ chế tạo cho máng cào đi kèm máy khấu than
(MC630/110-00.00.000L) có chiều dài đến 150m, với năng suất tối đa đến
450 tấn/ giờ, hai xích giữa với vận tốc xích 1.07m/s.
Đề tài đã hoàn thành tài liệu thiết kế, xây dựng cơ sở tính toán chung
Author by
cho máng cào, xây dựng phương pháp tính toán lực đẩy khi di chuyển máng
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 6
TĐT
cào và một số tính toán khác nhằm hoàn thiện thiết kế. Trên cơ sở thực hiện,
đề tài đã kiến nghị các hướng phát triển tiếp tục nghiên cứu, với mục đích
hoàn thiện sản phẩm và toàn bộ hệ thống.
Author by
Từ khóa: Máng cào, máy khấu, MC630/110.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 7
TĐT
MỞ ĐẦU
Trước đây, công nghệ khai thác than còn chưa phát triển, công tác khai
thác than tại gương lò chủ yếu là khoan nổ mìn. Công tác vận chuyển than
phải dùng máng cào có công suất nhỏ,... Phụ thuộc vào năng suất của lò khai
thác, điều kiện địa chất mà sử dụng đến các máng cào có tính năng kỹ thuật
phù hợp với yêu cầu. Gần đây, với tốc độ phát triển cơ giới hóa của ngành
Than, nhiều mỏ đã đưa vào vận hành hệ thống cơ giới hóa khai thác than
đồng bộ Com bai khấu than, máng cào, giàn chống tự hành… việc áp dụng đã
nâng cao năng suất lao động, an toàn cho công nhân trong các gương lò khai
thác. Các loại thiết bị này chủ yếu nhập từ Tiệp khắc, Trung Quốc. Do sản
lượng than khai thác hầm lò đang tăng nhanh, hệ thống cơ giới hóa cũng tăng
theo, nên nhu cầu các phụ tùng, thiết bị cũng tăng lên.
Để chủ động sản xuất, tận dụng các nguồn lực cơ khí chế tạo trong
nước, đẩy mạnh công tác cơ khí hóa sản xuất, chúng tôi đề xuất đề tài nghiên
cứu này. Việc thiết kế, chế tạo các thiết bị sử dụng cho các mỏ Than Hầm lò,
là phù hợp với xu thế Công nghiệp hoá và hiện đại hoá Cơ khí ngành Than
mà lãnh đạo Tập đoàn TKV đã đề ra. Nhằm mục tiêu, phát triển cơ khí trong
nước, làm chủ thiết kế chế tạo các sản phẩm trọn bộ phục vụ ngành than.
Theo quyết định số 3474 /QĐ-BCN ký ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương), về việc giao kế hoạch
KHCN-2007 cho Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ, tên đề tài: “Nghiên cứu
thiết kế máng cào đi kèm máy khấu than có công suất đến 250 tấn/h”; Trên cơ
sở đó chúng tôi đã thực hiện đề tài.
Trong báo cáo này trình bày toàn bộ nội dung nghiên cứu đã thực hiện:
các bản vẽ thiết kế của máng cào, báo cáo này gồm 02 tập: Tập I: Báo cáo
thuyết minh đề tài; Tập II: Các bản vẽ thiết kế;
Trong quá trình thực hiện, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Vụ Khoa
học Công nghệ - Bộ Công Thương, Ban Chiến lược, Ban cơ khí, Ban cơ điện,
các Công ty than Khe Chàm – TKV, Công ty Than vàng Danh - TKV, cùng
tất cả các chuyên gia và các đồng nghiệp trong và ngoài Viện đã nhiệt tình
giúp đỡ để tài hoàn thành.
Author by
Nhóm thực hiện đề tài
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 8
TĐT
Chương I. TỔNG QUAN VÀ
PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM
I. TỔNG QUAN CHUNG
Hiện nay, ở nước ta có hai công nghệ khai thác là công nghệ khai thác
hầm lò và lộ thiên. Sản lượng khai thác than ở nước ta tăng nhanh khoảng 5
năm gần đây đặc biệt là sản lượng than khai thác hầm lò.
Trong Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam có 20 mỏ khai thác hầm
lò, trong đó có 7 hầm lò có năng suất từ 1 triệu tấn than trở lên gồm các mỏ
Mạo Khê, Vàng Danh, Nam Mẫu, Hà Lầm, Mông Dương, Khe Chàm, Dương
Huy. Hầu hết các mỏ còn lại đã được cải tạo năng suất để đạt mức 300.000
tấn - 800.000 tấn/năm. Tỷ trọng than hầm lò trong kế hoạch 2006-2010 sẽ
tăng dần từ 45% năm 2006 lên 55% năm 2010 trong tổng sản lượng của tập
đoàn.
Để thực hiện được sản lượng khai thác than theo quy hoạch đã lập, đòi
hỏi các mỏ phải mở rộng diện khai thác và tối ưu hóa các công đọan thực hiện
đặc biệt là trong lò chợ, trong đó khâu khấu than là một khâu có tầm quan
trọng quyết định đến năng suất của lò khai thác. Xuất phát từ thực tế, khi các
mỏ than lộ thiên chuyển sang khai thác hầm lò, việc áp dụng cơ giới hóa khai
Theo dự thảo Quy hoạch phát triển ngành than 2006-2015 có tầm nhìn đến
thác than, nhu cầu các chủng loại máng cào có năng suất lớn ngày sẽ tăng cao.
năm 2025, sản lượng khai thác than bằng phương pháp khai thác Hầm lò trong
Author by
những năm tới sản lượng thể hiện qua hình 1 (phương án I - PA cơ sở):
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 9
TĐT
Sản lượng than khai thác theo phương án I - PA thấp
40,000
5
7
9
,
7
3
5
6
7
,
7
3
5
5
5
,
7
3
5
4
3
,
7
3
5
3
1
,
7
3
5
2
9
,
6
3
5
1
7
,
6
3
0
5
5
,
5
3
0
5
8
,
3
3
35,000
0
5
9
,
1
3
0
0
9
,
8
2
30,000
5
0
1
,
7
2
0
5
8
,
4
2
25,000
0
0
1
,
2
2
0
5
8
,
9
1
0
0
4
,
8
1
20,000
n
ấ
t
0
0
0
1
15,000
10,000
5,000
-
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Năm
Hình 1: Sản lượng khai thác than Hầm lò theo PA I
Như vậy, sau 10 năm sản lượng tăng gấp 2 lần so với hiện nay, tốc độ
tăng trưởng sản lượng hằng năm xấp xỉ từ 5% đến 12%/năm. Đến năm 2025
60,000
0
5
2,3
5
0
5
0,9
5
sản lượng khai thác sẽ tăng xấp xỉ 2,5 lần so với năm 2007.
Sản lượng than khai thác theo phương án II - PA Cao
0
5
8,6
4
50,000
0
5
6,1
4
0
8
3,6
4
5
2
2,3
4
5
1
2,1
4
0
5
0,6
4
0
5
8,8
3
40,000
0
5
6,4
3
0
0
3,4
3
5
0
0,8
3
0
5
8,1
2
30,000
0
0
4,1
2
n
ấ
t
0
0
0
1
0
5
1,5
2
20,000
10,000
-
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Năm
Hình 2: Sản lượng khai thác than Hầm lò theo PA-II
Trong phương án II (phương án cao) năm 2010 sản lượng khai thác là
Author by
28400 nghìn tấn; năm 2015là 40.650 nghìn tấn năm 2020 là 48.650 nghìn
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 10
TĐT
tấn(1). Như vậy, so với phương án I, phương án II có sản lượng cao hơn bình
quân từ 8%-37%, bình quân của 15 năm đầu là 18% .
Để đáp ứng được yêu cầu về sản lượng khai thác đỏi hỏi các mỏ than,
phải huy động một khối lượng thiết bị tương đối lớn và phải áp dụng các công
nghệ khai thác tiên tiến, đặc biệt là các dây chuyền cơ giới hoá đồng bộ để
phát huy khả năng công suất lò chợ. Do vậy, việc cơ giới hóa bằng máy khấu
than nhu cầu sẽ tăng lên hằng năm. Đẩy mạnh cơ giới hoá trong việc khấu
than trong lò chợ là phù hợp xu thế nâng cao công suất các mỏ của ngành
Than, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
I.1.Tình hình khai thác, vận chuyển than tại gương lò.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khai thác như cột chống thuỷ
lực đơn các loại, giá đỡ thuỷ lực di động, giàn chống thuỷ lực và đặc biệt là
các thiết bị tiên tiến như máy combai đào lò và máy khấu than liên hợp là một
tiến bộ vượt bậc trong công nghệ khai thác than ở nước ta. Tuy nhiên, việc áp
dụng các thiết bị hiện đại như máy khấu than vẫn còn nhiều hạn chế, phụ
thuộc vào địa chất, chiều cao vỉa than của từng mỏ, khả năng và điều kiện áp
dụng...
Trước đây, với tình trạng kỹ thuật và trình độ công nghệ cũ, sản lượng
khai thác than hầm lò còn thấp. Năng suất lao động 1,5-3 tấn/ca, tốc độ tiến
gương còn chậm từ 18 - 25m/tháng, tổn thất than ở các mỏ hầm lò còn lớn.
Do vậy, các đơn vị trong TKV đang nhanh chóng đổi mới công nghệ, nâng
cao năng suất khai thác than tại lò chợ. Tuy nhiên, việc áp dụng các công
nghệ mới, với các thiết bị tiên tiến còn nhiều hạn chế đối với một số mỏ hiện
nay, do điều kiện thực tế của từng mỏ, như lò chợ còn ngắn, vỉa mỏng, trữ
lượng ít,... cho nên việc áp dụng cơ giới hóa đang ở giai đoạn bắt đầu (xem
mục 1.3 chương I).
Hiện nay, một vài Công ty Than Việt Nam đang triển khai một số công
nghệ mới có ứng dụng cơ giới hoá khai thác than trong lò chợ, áp dụng thử
Author by
1 - Số liệu cụ thể theo Qui hoạch phát triển ngành than VN GĐ 2006-2015…
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 11
TĐT
nghiệm máy com bai, máng cào, với giá đỡ thuỷ lực di động, kết hợp với các
thiết bị phụ trợ để phát huy tối đa công suất của máy khấu than như công ty
Than Khe chàm, Công ty Than Vàng Danh, Công ty than Nam Mẫu,.. đã và
đang đưa vào khai thác.
I.2. Một số vấn đề về trang thiết bị hầm lò
Trong các mỏ than hầm lò lớn ở Việt Nam trước đây đều được Liên Xô
cũ thiết kế hoặc thiết kế mở rộng và trang bị các thiết bị đồng bộ do Liên Xô,
Ba Lan và các nước XHCN khác sản xuất, gần đây một số thiết bị cũng được
nhập từ Trung Quốc với kết cấu và các đặc tính kỹ thuật tương đương của
Liên Xô cũ.
Trang thiết bị trong ngành công nghiệp Mỏ nhất là các trang bị cho mỏ
than hầm lò phải làm việc trong điều kiện hết sức khắc nghiệt mà điển hình là:
Nhiệt độ môi trường dao động khá lớn, trung bình từ 5- 300C; có độ ẩm không
khí cao; có môi trường nước nhỏ giọt ngày đêm; có các chất khí, hơi và bụi
nguy hiểm cháy nổ; có các hóa chất (axit, kiềm) gây ăn mòn cao; có không
gian làm việc chật hẹp, tải trọng thay đổi, chịu nhiều va đập và điều kiện bôi
trơn thoát nhiệt khó khăn.
Ngoài việc phải thực hiện các giải pháp nâng cao tuổi thọ các thiết bị
làm việc trong môi trường kể trên, các phụ tùng thay thế phải được chế tạo
theo các quy trình hết sức nghiêm ngặt để đảm bảo được chất lượng: tức là để
đảm bảo hệ số thời gian sửa chữa và thay thế nhỏ nhất.
Trong các thiết bị ở mỏ than hiện nay các thiết bị trong lò chợ là các
thiết bị chính để khai thác và đưa than từ gương lò ra các vị trí dỡ than. Chúng
được sử dụng với hệ số thời gian là lớn nhất: hầu hết các thiết bị phải làm việc
cả 03 ca, tải trọng thay đổi, điều kiện bôi trơn, làm mát không đảm bảo. Vì
vậy, sự cần thiết thay thế phụ tùng và bộ phận nhiều nhất so với các phụ tùng
của thiết bị khác.
Cùng với sự phát triển của ngành Than thì nhu cầu phụ tùng thay thế
Author by
sửa chữa các thiết bị nói trên ngày càng tăng. Vấn đề đặt ra là chất lượng sản
Trang 12
TĐT
phẩm sau chế tạo để đảm bảo được yêu cầu chất lượng của thiết bị làm việc
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
phù hợp với yêu cầu sản xuất tức là: đạt được chất lượng tương đương với sản
phẩm của nước ngoài đã cung cấp. Vì vậy, yêu cầu về vật liệu chế tạo cũng
như qui trình công nghệ gia công đòi hỏi khá cao.
I.3. Khả năng và tình hình áp dụng cơ giới hóa đồng bộ
I.3.1. Đánh giá khả năng áp dụng cơ giới hóa trong khai thác than
Theo kết quả nghiên cứu của dự án(2), khảo sát của Viện Khoa học
Công nghệ mỏ thì trữ lượng có thể áp dụng cơ giới hóa được trong vùng
Quảng Ninh là tương đối lớn, có khả năng triển khai được trong hiện tại và
tương lai. Khi đánh giá tại một số khu vực có giới hạn (chưa đánh giá mức
khai thác sâu và vùng Đồng bằng Bắc bộ) khả năng cơ giới hóa trong một số
vị trí hiện tại thể hiện qua bảng 1:
Bảng 1: Tổng hợp trữ lượng khu vực đánh giá
Đơn vị: 1000 tấn
Mức khai Trữ lượng Trữ lượng có khả TT Tên khu vực thác địa chất năng KT cơ giới hóa
1 Mạo Khê 45.049 22.655 -150 ÷ -25
2 Vàng Danh 289.881 166.884 -150 ÷ +400
Than Thùng – 68.831 37.614 3 +125 ÷ +350
Yên tử
4 Hòn Gai 50.960 26.916 -150 ÷ +200
5 Dương Huy 14.391 8.140 +38 ÷ +200
6 Khe Chàm 3.961 2.039 -50 ÷ +32
7 Mông Dương 17.117 16.640 -100 ÷ +60
Tổng cộng 490.190 280.887
lực di động trong các mỏ than Hầm lò QN - 2006”
Author by
2 - Báo cáo khoa học dự án SXTN“Áp dụng thử nghiệm cơ giới hóa bằng máy liên hợp và giá thủy
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 13
TĐT
Các vùng nói trên đã được đánh giá trên cơ sở các tiêu chí:
- Trữ lượng công nghiệp khu vực lò chợ được khai thác liên tục bằng 1
lò chợ cơ giới hóa không nhỏ hơn 100.000 T.
- Có vỉa dốc < 20o.
- Chiều dài phương theo lò chợ tối thiểu >100m.
- Đá vách trực tiếp độ ổn định trung bình, dễ sập đổ.
- Đá kẹp và than có chỉ tiêu kháng cắt dưới 300 kN/cm2.
- Biên độ đứt gẫy trong gương lò nếu có không vướt quá 0.5m.
- Trụ vỉa bền vững, đá vách thuộc loại nhẹ đến trung bình.
Như vậy, với kết quả khảo sát cho ta thấy, khả năng áp dụng cơ giới
hóa đồng bộ trong khai thác than là rất cao.
I.3.2. Tình hình cơ giới hóa đồng bộ hiện nay
Hiện nay, một số công ty đã đưa vào áp dụng các công nghệ cơ giới
hóa vào khai thác than như công ty Khe Chàm, Nam Mẫu, Vàng Danh. Số
lượng các lò chợ khai thác chưa nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do các vỉa
than có điều kiện địa chất chưa phù hợp, mỏng và nhiều đứt gãy.
Điển hình cho việc áp dụng công nghệ cơ giới hóa đồng bộ là công ty
than Khe Chàm năm 2003 đã đưa vào máy khấu than MG-200 W1 đi kèm giá
chống thủy lực XDYJF vào khai thác lò chợ. Sau đó, công ty đã đầu tư thêm
giàn tự hành đi kèm combai khấu than (Thiết bị công nghệ của Trung Quốc)
từ năm 2005, hiện nay hệ thống phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Ngoài ra, năm
2007 công ty than Vàng Danh cũng sẽ đưa vào hệ thống khai thác tương tự
trên cơ sở thiết bị giàn chống của Cộng hòa Séc có nội địa hóa phần kết cấu
(dự án VINALTA). Dự án này đang tiếp tục triển khai.
Như vậy, trong tương lai theo qui hoạch phát triển ngành than, việc cơ
giới hóa đồng bộ trong các mỏ than hầm lò sẽ trở thành phổ biến.
I.4. Tình hình nghiên cứu máng cào trong và ngoài nước
Với công nghệ tiên tiến, sản xuất chuyên môn hoá cao, máng cào mềm
Author by
với nhiều chủng loại kết cấu của nước ngoài đã xuất khẩu sang Việt Nam từ
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 14
TĐT
nhiều năm nay. Các sản phẩm này luôn được nhà chế tạo thay đổi về cả hình
thức lẫn kết cấu. Các công ty Than thuộc Tập đoàn CN Than - Khoáng sản
Việt Nam hiện đang sử dụng nhiều loại máng cào để vận chuyển khai thác
than trong các lò chợ. Có rất nhiều chủng loại máng cào năng suất khác nhau
từ 30 tấn/h, 40 tấn/h, 80 tấn/h và 250 tấn/h. Chủ yếu các loại như: SGD-
280/11(7.5); SGD-320; SGD-320/18.5; C14M, SKAT80, SGB420/22, SGB
420/30, SGB630 và SGZ110/2. Các loại máng cào này chủ yếu được nhập
khẩu từ Trung quốc, Ba lan và một số do Việt Nam chế tạo. Các nhà sản xuất
nước ngoài đã luôn thay đổi về hình thức lẫn kết cấu, nhằm mục tiêu tối ưu
hóa để tiện sử dụng trong các mỏ than hầm lò.
Hiện nay, đã có một số đơn vị chế tạo được máng cào như loại máng
cào C14M, C11M - Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ -TKV. Chế tạo máng cào
SKAT80, một số phụ tùng như xích và thanh gạt tại Công ty Cổ phần Cơ khí
Mạo khê, khung cầu máng, bánh răng thay thế ở Công ty Cổ phần Cơ khí
Uông bí… Máng cào Trung quốc mới được nhập vào Việt nam trong mấy
năm gần đây, với nhiều mẫu mã và chủng loại như SGB 420; SGB 620;
SGB630… được áp dụng một cách đa dạng tại các công ty than của nước ta.
Trong nước, do nhiều nguyên nhân nên vấn đề chế tạo mới và cải tiến thiết bị
còn chưa được phát huy. Từ trước tới nay chủ yếu phát triển theo các dạng
mẫu mã của nước ngoài và có cải tiến cho phù hợp. Trong nước chưa có đơn
vị nào thiết kế và chế tạo máng cào cỡ lớn (máng cào đi kèm máy khấu than).
II. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM
II.1. Đặc điểm tình hình sử dụng máng cào và nhu cầu thị trường
Qua khảo sát, số lượng nhu cầu máng cào hàng năm của Than Việt nam
là rất lớn. Về số lượng hằng năm cần trên 300 chiếc các loại. Bảng sau cho ta
thấy nhu cầu máng cào qua ba năm 2004, 2005 và 2006 (3) như sau:
Author by
(3) . Nguồn Kế hoạch cơ điện vận tải năm 2004 và 2005
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 15
TĐT
Bảng 2: Số lượng máng cào qua ba năm 2004 và 2005 và 2006
TT Số lượng 2004 2005 2006
Tổng số hiện có đến 31/12 năm 1 619 803 1087 trước
2 Kế hoạch huy động 711 1001 1330
3 Nhu cầu cần bổ sung 182 286 325
Số lượng máng cào sử dụng tại các mỏ là rất lớn, tuy nhiên mỗi đơn vị
lại chọn riêng một số chủng loại khác nhau.
Qua điều tra khảo sát tại một số Công ty Than hầm lò lớn tại Quảng
Ninh (Mông dương, Hà lầm, Khe chàm, Thống nhất, Mạo khê, Vàng Danh và
Quang Hanh) cho thấy tình hình sử dụng máng cào như sau:
Bảng 3: Số lượng và chủng loại máng cào hiện đang sử dụng tại
một số mỏ Than Hầm lò4
C.suất
Chiều
Số
TT
Tên đơn vị
Ký hiệu
Nơi SX
(kW)
dài
lượng
( m)
(ch)
I
1 Máng cào
Công ty than Khe Chàm
2
SGZ630/ 2x110 Trung Quốc 2x110 150 01
3
" SGB 620/ 2x110 Trung Quốc 2x110 150 01
4
" SZB730/75 Trung Quốc 75 25 01
5
" SGB 620/ 40 Trung Quốc 40 100 25
6
" SGB 420/ 30 Trung Quốc 30 80 10
7
" CP- 70 Liên Xô 55x2 150 01
II
" C-14 Việt Nam 15 80 13
1 Máng cào
Công ty than Hà lầm
2
SKAT-60 Viện Máy mỏ 15 292,5 62
" SKAT-60 Viện Máy mỏ 18 366,4 3
Author by
(4) Khảo sát 5/2007
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 16
TĐT
C.suất
Chiều
Số
TT
Tên đơn vị
Ký hiệu
Nơi SX
(kW)
dài
lượng
( m)
(ch)
3
4
SKAT-60 Viện Máy mỏ 18,5 762,7 13 "
5
SKAT-60 Viện Máy mỏ 22 290 5 "
6
SGB 420/22 Trung Quốc 22 50 1 "
7
SGB 420/30 Trung Quốc 30 148 2 "
8
SGB 420/30 Trung Quốc 30 135 2 "
III Công ty than Dương Huy
1 Máng cào
SGB 620/40 Trung Quốc 40 70 1 "
2
SKAT-80 N.m CĐ U. Bí 15 80 30
IV Cty than Thống Nhất
1 Máng cào
" SGB 420/30 Trung Quốc 30 80 29
2 Máng cào
SKAT-80 Ck Mạo Khê 18,5 100 8
3
SGB 420/30 Trung Quốc 100 42 30
4
" SGB 620/40 Trung Quốc 100 8 40
V Cty than Mạo Khê
1 Máng cào
" PRP-150 Liên Xô 30 01 22
2 Máng cào
SKAT-80 Ck Mạo Khê 80 107 15
VI Cty than Mông Dương
1 Máng cào
C- M I I Ck Mạo Khê 60 08 11
2 Máng cào
C14 Việt Nam 80 50 15
3 Máng cào
SGB 420/22 Trung Quốc 80 07 22
4 Máng cào
SGZ 420/22 Trung Quốc 80 05 22
VII Cty than Quang Hanh
1 Máng cào
CP-70 Liên Xô 45 x 2 150 04
2
SGB 420/22N Trung Quốc 80 21 22
3
SGB 420/22 Trung Quốc 80 02 22 "
Author by
SGB-320/17 Trung Quốc 80 01 17 "
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 17
TĐT
C.suất
Chiều
Số
TT
Tên đơn vị
Ký hiệu
Nơi SX
(kW)
dài
lượng
( m)
(ch)
4
5
" SKAT-80 CĐ Uông Bí 18,5 80 14
6
" SKAT-80 CK Mạo Khê 18,5 80 04
7
" SKAT-80 CK Mạo Khê 22 50 03
8
" SKAT-80 CK Mạo Khê 30 50 03
9
" SKAT-80 CĐ Uông Bí 30 50 10
VIII Cty than VD
1 Máng cào
" SKAT-80 CĐ Uông Bí 22 50 02
2
SKAT-80 CĐUB & MK 15-22 50 147
3 Máng cào
" SGB-420/22 Trung Quốc 22 50 04
I X Cty than Hạ Long
1 Máng cào
CP-70 Liên Xô 45 63 02
2 Máng cào
SGD-420/22 Trung Quốc 22 80 09
3 Máng cào
SGD-320/17 Trung Quốc 17 80 42
4 Máng cào
SGD-280/ 7.5 Trung Quốc 7.5 80 23
X Cty than Hòn Gai
1 Máng cào
SKAT-80 NM CKMK 18,5 80 98
2 Máng cào
C-14 M Viện CKNL 15 120 02
3 Máng cào
SKAT-80 NM CKMK 15 80 61
4 Máng cào
CP-70 Liên Xô cũ 45 63 02
XI Cty than Uông Bí
1 Máng cào
SGD-280/ 7.5 Trung Quốc 7.5 40 06
2 Máng cào
SKAT-80 NM CĐUB 15 80 97
3 Máng cào
SGD-420/22 Trung Quốc 22 80 51
XII Công ty XDM
1 Máng cào
SGD-420/30 Trung Quốc 30 80 21
Author by
SKAT-80 Việt Nam 15 60 10
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 18
TĐT
C.suất
Chiều
Số
TT
Tên đơn vị
Ký hiệu
Nơi SX
(kW)
dài
lượng
( m)
(ch)
2 Máng cào
3 Máng cào
CP- 70 Liên Xô 80 01 30
SGD-280/11C TQuốc 60 02 11
Tổng cộng ∑1078
II.2.Đặc tính kỹ thuật của hệ thống liên hợp tại mỏ than Khe chàm
Tổ hợp thiết bị chính của công nghệ khai thác cơ giới hoá đồng bộ bằng
máy khấu combai kết hợp với giàn chống thủy lực tự hành gồm các thiết bị
chính sau đây ( hệ thống do Trung Quốc sản xuất):
1) Máy khấu than.
Máy khấu than được sử dụng là loại máy khấu có mã hiệu MG
150/375-W; MG 200-W1;... đặc tính kỹ thuật của máy khấu than MG
150/375-W được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4: Đặc tính kỹ thuật của máy khấu than MG 150-375-w
TT Thông số Đơn vị tính Chỉ tiêu
1 Chiều cao khấu m 1,3-2,85
2 Bước khấu m
3 Góc dốc vỉa than phù hợp Độ 0,63
< 35o
4 Đường kính tang phay m 1,25 - 1,4 – 1,6
5 Tốc độ quay của tang phay v/phút 40-46-52
6 Chiều dài tay khấu mm 1700
7 Tốc độ di chuyển m/phút 0-6
(Đặc tính kỹ thuật chi tiết của một số loại máy khấu than của Trung Quốc hiện
đang được áp dụng rộng rãi, được trình bày ở phần phụ lục)
2) Máng cào lò chợ.
Máng cào lò chợ được sử dụng là loại có mã hiệu SG630/2x110; SGZ -
Author by
630/2x110 và SGD-630/2*110. Đặc tính kỹ thuật của máng cào SGZ -
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 19
TĐT
630/2x110 được trình bày trong bảng 5. Đặc điểm nổi bật của các loại máng
cào này là có khả năng uốn cong theo gương lò.
Bảng 5: Đặc tính kỹ thuật của máng cào SGZ -630/2x110
TT
Tên thông số
Đơn vị tính
Chỉ tiêu
1 Chiều dài thiết kế m 180
2 Chiều dài xuất xưởng m 150
3 Năng suất vận chuyển T/h 450
4 Tốc độ xích kéo m/s 1,07
5 Công suất động cơ kW 2x110
6 Điện áp danh định V 1140
1485 7 Tốc độ quay dộng cơ V/phút
3) Giàn chống thuỷ lực tự hành.
Giàn chống thuỷ lực tự hành được sử dụng là kiểu công son 4 trụ có
mã hiệu ZZ-320/16/25. Đặc tính kỹ thuật được trình bày trong bảng 6.
Bảng 6: Đặc tính kỹ thuật của giàn chống ZZ-320/16/25
TT
Tên thông số
Đơn vị tính
Chỉ tiêu
1 Khoảng cách giàn chống m 1,5
2 Chiều cao kết cấu giàn chống m 1,6 ÷ 2,6
3 Chiều rộng giàn chống m 1,42 ÷ 1,59
4 Hành trình tiến gương m 0,6 ÷ 0,7
5 Lực chống ban đầu của giàn chống kN 2532 (31,5Mpa)
6 Lực chống đỡ của giàn chống kN 3200 (39,8Mpa)
7 Tỷ lệ áp lực nền Mpa 1,96
8 Mpa 31,5 Áp lực dung dịch nhũ hoá từ trạm
bơm cung cấp
Để có một dây chuyền khai thác phát huy tối ưu, tối đa công suất của
máy khấu than, thì phải có một dây truyền khai thác đồng bộ gồm các thiết bị
Author by
chính và các thiết bị phụ trợ đi kèm.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 20
TĐT
Các thiết bị khác còn có hệ thống bơm sương mù, cầu chuyển tải, băng
tải… không đề cập ở báo cáo này.
II.3. Phân tích một số đặc tính của máng cào hiện có:
Trên cơ sở các số liệu đã khảo sát, tham khảo thực tế tình hình sử dụng
máng cào hiện nay, báo cáo có các nhận xét tổng quan sau đây:
+ Ưu điểm: Dễ lắp đặt và thay thế khi sửa chữa, phù hợp với điều kiện
vận tải trong lò. Nhìn chung, các máng cào sản xuất theo kiểu của Ba Lan,
Liên Xô, Việt Nam đều đảm bảo yêu cầu kỹ thuật để sử dụng trong các mỏ
than hầm lò, kết cấu đơn giản dễ gia công chế tạo tại các nhà máy trong Tập
đoàn, đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, kịp thời cho sản xuất than mỏ.
Máng cào C M14 do Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ -TKV chế tạo:
Hộp giảm tốc có kích thước chuẩn khả năng lắp lẫn cao, độ bền các chi tiết
như bánh răng, trục trung gian có tuổi thọ cao. Thành cầu máng được hàn táp
02 tấm chịu lực vào phía trong nên tăng độ cứng của thành máng. Bánh răng
lai xích có độ cứng cao, chịu mài mòn tốt.
Máng cào SKAT- 80 do Công ty Cơ khí Mạo Khê chế tạo độ bền cao,
chất lượng ổn định. Động cơ phòng nổ YBA-160L do Trung Quốc chế tạo có
mô men khởi động lớn, vỏ đúc bằng thép chịu va đập khi vận chuyển trong lò.
+ Nhược điểm:
- Máng cào do Trung Quốc sản xuất: Thanh gạt hay bị uốn cong và
nhanh bị mòn hỏng. Mắt xích hay bị đứt mối nối hàn và bị biến dạng mắt
xích. Lòng máng nông nên trong quá trình vận chuyển than hay bị tràn ra hai
bên. Khả năng lắp lẫn thấp.
- Xích và cầu máng cào do Việt Nam sản xuất thường bị mài mòn
nhanh so với của nước ngoài vì độ cứng thấp. Một số máng cào bánh răng lai
xích cũng hay bị mài mòn nhanh. Việc bôi trơn ở Ru lô đuôi chưa thuận tiện.
Hộp giảm tốc không có thước kiểm tra dầu. Động cơ điện dùng động cơ
phòng nổ do Công ty Việt Hung chế tạo có mô men khởi động thấp, vỏ chế
Author by
tạo bằng gang hay bị vỡ trong quá trình vận chuyển, tính lắp lẫn thấp.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 21
TĐT
- Khung đầu máy: liên kết giữa bộ phận phân tách xích và đè xích với
khung đầu máy là liên kết hàn, bộ phận này thường xuyên hư hỏng nên phải
vận chuyển khung đầu máy ra khỏi lò để sửa chữa.
- Máng cào CP-70M do Liên Xô sản xuất nặng, cồng kềnh vận chuyển
trong lò khó khăn.
1. Máng cào có năng suất nhỏ và trung bình.
Đây là dòng máng cào do Việt Nam chế tạo theo các mẫu của Balan,
của Trung Quốc hoặc của Ba Lan với năng suất từ 30 tấn/ giờ đến 80 tấn/giờ:
+ Kiểu cũ: C11M; C14M, SKAT80.
+ Kiểu mới: SGD-280/11; SGD-320; SGD-320/18.5; SGB 420/30.
* Các loại máng cào kiểu cũ có các nhược điểm sau:
- Phương pháp nối cầu máng cào bằng các bu lông nên công tác tháo
lắp thường khó khăn và gây chậm tiến độ. Không cho phép uốn theo phương
dọc và ngang. Chính vì vậy mà chúng không thích hợp sử dụng trong các điều
kiện địa chất không ổn định.
- Ngoài ra, do chế tạo thủ công bằng các phương pháp hàn nên cầu
máng có chất lượng không ổn định. Thường nặng và mòn vẹt không đều.
- Thông thường, hộp giảm tốc 3 cấp, bánh răng côn xoắn lắp nối tiếp và
cặp bánh răng có vận tốc nhanh đầu trục động cơ nên kết cấu cồng kềnh.
Nhược điểm là ồn và tuổi thọ của cặp bánh răng côn cong thấp.
* Máng cào kiểu mới: Chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Máng cào loại SGD ra đời đã khắc phục được một số nhược điểm của
loại máng cào ở mục 1 nói trên.
- Hộp giảm tốc hành tinh làm tăng tuổi thọ của cặp bánh răng côn cong
máng cào. Kết cấu gọn nhẹ, so với loại cùng công suất.
- Cầu máng có kết cấu tháo lắp nhanh, và có thể tự lựa theo nền lò.
Phương pháp cán nóng kim loại đã tạo ra biên dạng gờ mép của cầu máng
được đồng đều và cho phép chế tạo chúng với giá thành thấp, tăng tuổi thọ.
- Nhờ có lắp phanh lên đầu động cơ, nên công nhân vận hành có thể
Author by
tháo lắp xích dễ dàng.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 22
TĐT
2. Máng cào loại trung bình lớn.
Một số lò chợ hiện nay đã đưa vào khai thác các chủng loại máng cào
có công suất trung bình kết hợp với giá chống thủy lực di động. Có công suất
đạt từ 150 tấn như: SGB620/40S; SGB620/55G; SGB620/55S và đến 200 tấn
như: SGB630/1lOBS. Tuy nhiên, hiện nay ở các công ty than sử dụng không
nhiều.
3. Máng cào cỡ lớn dùng kết hợp với Combai
Máng cào lò chợ được sử dụng là loại có mã hiệu SG630/2x110; SGZ -
630/2x110 và SGD-630/2x110 trong tổ hợp với Combai khấu hoặc máy bào
than. Với các lò chợ có chiều dài gương khi thác từ 100-200m, năng suất của
máng cào được tính theo năng suất của máy khấu, thông thường đạt 300 -900
tấn/giờ.
Đây là loại máng cào có thể uốn phù hợp với điều kiện địa chất và tiến
gương tự động khi khấu than. Kết cấu vững chắc để Com bai khấu than có thể
di chuyển dễ dàng trên nó. Mặt khác, chúng được thiết kế thích hợp với hệ
thống giàn chống tự hành để xi lanh tiến gương của giàn chống kết nối và
cùng di chuyển.
Về số lượng, máng cào loại này chỉ tại các gương lò khai thác than
bằng máy khấu than như: Khe Chàm, Vàng Danh.
4. Kết luận: Trong tương lai, với việcphổ biến công nghệ cơ giới hóa
đồng bộ khai thác nhu cầu máng cào có công suất lớn đến 250 tấn/ giờ đến
900 tấn/ giờ là rất lớn chủ yếu phục vụ cho cơ giới hóa khai thác than.
II.4. Phương án sản phẩm
Qua phân tích ở trên, nhóm đề tài đã quyết định chọn máng cào đi
kèm máy khấu để thiết kế. Các ưu điểm khi đề xuất phương án:
- Các vấn đề về kỹ thuật:
+ Tìm hiểu được các kết cấu, kỹ thuật máng cào đi kèm máy khấu trong
lò chợ cơ giới hóa.
+ Tạo bộ tài liệu thiết kế nhằm đáp ứng cho công tác sản xuất thử
Author by
nghiệm sản phẩm trong tương lai.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 23
TĐT
- Về tính cấp thiết:
+ Ngành than đang có những bước tiến nhanh trong cơ giới hóa đồng
bộ các thiết bị khai thác than.
+ Trong nước chưa có đơn vị nào nghiên cứu, thiết kế và chế tạo.
+ Chủ động được trong sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào thời
gian nhập khẩu hoặc cần mua dự trữ.
- Về công nghệ chế tạo: Có thể xem xét để chế tạo được từ nguồn lực
các công ty cơ khí trong Tập đoàn và một số nhà máy khác.
- Ý nghĩa trong sản xuất cơ khí:
+ Phục vụ được công tác sửa chữa và thay thế chủng loại sản phẩm
này hiện đang có nhu cầu.
+ Tạo những sản phẩm mới để thúc đẩy cơ khí than phát triển.
+ Tạo tiền đề cho việc nghiên cứu và chế tạo các sản phẩm tương tự.
- Nhược điểm:
- Số lượng theo nhu cầu thấp.
- Công nghệ chế tạo phức tạp trong điều kiện hiện nay, khả năng gây
nhiều phế phẩm trong việc thử nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu: trên cơ sở một vài chủng loại sản phẩm của
nước ngoài, lựa chọn xây dựng tài liệu thiết kế cho sản phẩm, tính toán kiểm
nghiệm các thông số cơ bản sản phẩm, hoàn thiện thiết kế.
Dự kiến sản phẩm của đề tài như sau:
- Tên gọi và ký hiệu: MC630/2-110. (Máng cào mỏ)
- Công suất, kW: 110
- Chiều dài vận chyển,m 150.
20 - Vận tốc xích, m/phút: 1,07.
- Góc dốc làm việc tối đa, 0:
- Năng suất, Tấn/giờ 250-450.
- Các loại máy khấu có thể đi kèm được như MG200W1 của Trung
Author by
Quốc, và các loại khác tương đương.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 24
TĐT
Chương II. ĐẶC TÍNH VÀ PHÂN
TÍCH YÊU CẦU KỸ THUẬT
CỦA MÁNG CÀO
I. CÔNG DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
I.1.Công dụng và nguyên lý làm việc
Trong công nghệ cơ giới hóa khai thác than, máng cào đóng một vị trí
rất quan trọng. Ngoài tính năng vận chuyển đất đá, máng cào còn làm hệ
thống trượt cho máy khấu than di chuyển trên nó, đồng thời giữ mối liên kết
với giàn tự hành (nếu áp dụng công nghệ mới) tạo thành một hệ thống vững
chắc. Ngoài ra, máng cào cũng được dùng đi kèm với máy bào than để khai
thác các vỉa mỏng. Hình 3 mô tả kết cấu và nguyên lý làm việc của máng cào
ChiÒu dµi lß chî
lò
Đường
lò gió
Đường
cửa
Máng cào
Máy khấu
Khai thác xong
Giàn chống tự hành
Author by
trong hệ thống khai thác.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 25
TĐT
- Gi¸ ®ì thuû lùc
2- M¸ng cµo
3- M¸y khÊu
Hình 3: Mô hình máy khấu, máng cào và giàn chống trong lò chợ
Với các lò chợ cơ giới hóa hiện nay, năng suất của máng cào được tính
theo các chỉ tiêu công nghệ của vỉa than và năng suất làm việc của máy khấu.
Năng suất khấu than tùy vào độ cứng của than, chiều dày vỉa và hệ số
sử dụng máy. Máng cào được tính toán thiết kế sao cho phù hợp với máy
khấu than và chiều dài lò chợ. Hiện nay, đối với một số vỉa than ở nước ta
chiều dài bình quân của lò chợ là 120m – 160m, chiều dày vỉa từ 2.2m -3,7m,
vì vậy đề tài chọn mô hình thiết kế là máng cào có công suất khoảng 250-450
tấn/h, chiều dài tính toán thiết kế 150m.
Hình 4: Hệ thống giàn chống, máy bào và máng cào trong khai
thác vỉa mỏng
I.2. Phương pháp khai thác dùng giàn chống tự hành và máy khấu
than
Phương thức khai thác dùng giàn chống tự hành và máy khấu liên tục
(cơ giới hóa) đang được sử dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến trên thế giới
như Nhật bản, Trung Quốc, Nga và Ba lan. Cơ sở của phương pháp khai thác
Author by
này, chính là phương pháp sử dụng dàn chống tự hành: cột thủy lực và xà
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 26
TĐT
thành một khối thống nhất, lợi dụng chống lò tự hành tiến về phía trước cùng
với sự tiến gương, máng cào uốn khai thác, lắp máy khấu than.
Phương pháp khai thác này so với các phương pháp dùng cột thủy lực
đơn, xà và nổ mìn thì việc khấu than, dựng cột, tháo cột... giảm sức lao động
cho công nhân, đồng thời số người lao động trong lò chợ cũng giảm rất nhiều.
Hơn nữa, không cần thời gian di chuyển chống giữ lò, thời gian máy
hoạt động kéo dài có khả năng khấu than liên tục, năng suất khai thác rất cao.
Do thời gian di chuyển chống giữ lò rất ngắn, khoảng cách vì chống
(giàn chống) rất hẹp, khoảng trống của nóc hầu như không có, cho nên nóc
không thể bị sụt, bị sập, tính an toàn cao.
Sử dụng phương pháp này tuy chi phí đầu tư thiết bị và thời gian xây
dựng lò tăng, nhưng sản lượng lớn và năng suất cao.
1) Điều kiện tự nhiên áp dụng có hiệu quả dàn chống tự hành
Trong việc khai thác than, dùng giàn chống tự hành để chống lò, cần có
những điều kiện tự nhiên như sau:
(1) Phải là vỉa than có độ dốc dưới 200.
(2) Vỉa than phải dày, từ 2m trở lên.
(3) Vỉa than ổn định (không có phay, đứt gãy, phình, co...)
(4) Kẹp mỏng, không có nham thạch và đá kẹp.
(5) Nóc và trụ tốt (nóc và trụ là lớp đá).
(6) Vỉa than không ngậm nước.
(7) Không có nguy hiểm như: bục khí, lở mỏ.
(8) Đảm bảo để vỉa có thể khai thác liên tục, lâu dài (ít nhất là nửa
năm).
2) Những điều lưu ý khi chọn thiết bị khai thác
Về việc chọn thiết bị khai thác cần được chọn theo các điều kiện sau:
(1) Máng cào lò chợ phải đủ công suất chuyển than của máy khấu.
(2) Giữa máy khấu và máng cào phải đảm bảo không gian vận chuyển
tốt.
Author by
(3) Máy khấu phải đảm bảo công suất đã định.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 27
TĐT
(4) Phải có đủ không gian giữa xà giàn chống tự hành và mặt trên của
máy khấu.
(5) Thiết bị phải gọn gàng đáp ứng kịp thời khi có thay đổi độ dốc của
vỉa.
(6) Thiết bị cũng phải đáp ứng sự thay đổi của chiều dày vỉa.
3) Mô hình diện khai thác
Phương pháp khai thác lò chợ dài, nhìn chung được dùng cho khai thác
diện khai thác bằng 2 đường lò đá dọc vỉa và gương lò chợ. Trong đường lò
đá người ta gọi: đường lò nông hơn là đường lò trên (lò vai) đường lò sâu hơn
là đường lò sâu (đường lò dưới).
Chiều dài gương lò chợ thường: 100m ~ 250m. Đường lò dưới được sử
dụng làm đường lò gió vào, đường lò vận tải. Còn đường lò trên được sử dụng
làm đường lò cung cấp vật liệu, đường lò gió ra.
Hình 5: Máng cào, máy khấu và giá thủy lực của hãng JOY
II. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA MÁNG CÀO
II.1.Đặc tính kỹ thuật chung
Trong hệ thống cơ giới hóa, máng cào là thiết bị phải làm việc với
cường độ cao nhất,
- Vừa vận tải than vừa làm nền cho máy khấu di chuyển.
Author by
- Thiết bị chịu ảnh hưởng của môi trường lớn, bị va đập mài mòn lớn.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 28
TĐT
- Có khả năng uốn cong theo gương lò, để di chuyển tiến theo gương.
- Tốc độ tải than phải phù hợp với máy khấu.
- Lực đẩy của xi lanh tiến gương (giàn chống) phù hợp với máng cào.
- Chiều dài của lò chợ từ 100m đến 150m.
Có thời gian làm việc ổn định từ 1 – 3 năm.
Vì vậy, các bộ phận làm việc thường mau mòn và chóng hỏng. Trong
số các chi tiết của máng cào tang dẫn động là chi tiết quan trọng nhất có biên
dạng hình học phức tạp yêu cầu cao về độ chính xác dẫn động xích, vật liệu
chế tạo có yêu cầu cao về độ chống mài mòn, độ cứng bề mặt và độ dẻo cao.
Chế độ làm việc:
Trên cơ sở tính toán bền, ta dùng giả thuyết về sự phá hủy tổng hợp
S
dưới tác động tải trọng phá hủy [11]:
m
tm
=
EK
x
i
i
∑
N
N
O
(II-1)
Ở đây:
+ mEK- tỷ số phụ tải tương đương (về độ nóng, về độ mỏi khi uốn, độ
bền khi tiếp xúc).
+ x- chỉ số mức độ mỏi cong.
+ NS, NO số tổng (làm việc và cơ sở) của các chu kỳ tác động của phụ
tải (tải trọng).
+ mi- phụ tải tương đối, nghĩa là đưa vào một trong những tải trọng tác
động (thường chọn tối đa).
+ ti- số lượng tương đương các chu kỳ tác động của tải trọng.
Để xác định được mEK cần phải biết trị số mi và ti cho nấc đồ thị phụ tải
Author by
được biểu diễn, phần nào của số lượng tổng các chu kỳ có tải trọng lớn nhất.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 29
TĐT
Để xác định tải trọng tương đương khi tính toán bền các chi tiết của
máng cào cần thiết lập biểu đồ chế độ tải trọng của chi tiết tuân theo chế độ
làm việc cơ bản của động cơ.
Đối với máng cào đi kèm máy khấu than, chu kỳ làm việc chia thành 3
giai đoạn [11]: Khởi động To, giai đoạn làm việc T1 và giai đoạn không tải T2.
Giai đoạn làm việc sử dụng công suất trung bình. Giai đoạn khởi động không
quá 0,5% và giai đoạn không tải 10- 15% so với toàn bộ chu kỳ làm việc.
II.2. Các kết cấu chung của máng cào trong hệ thống liên hợp
Hình 6 mô tả chung về kết cấu máng cào đi kèm máy khấu than được
a. Máng cào hai xích cạnh 400T/h
áp dụng trong các gương khai thác hiện nay
b. Máng cào hai xích giữa 450T/h
Author by
Hình 6: Kết cấu của một số loại máng cào
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 30
TĐT
a. Một trạm dẫn động; b. Hai trạm dẫn động 1 đầu; c. Hai trạm dẫn 1 phía; d. 3 trạm
dẫn động; e. 4 trạm dẫn động.
Hình 7: Kết cấu của một số loại máng cào theo sơ đồ dẫn động
Kết cấu trên hình 7 gồm: đầu, đuôi máy; máng quá độ đầu và đuôi;
máng đặc biệt đầu và đuôi; máng giữa; máng điều chỉnh xích; bộ phận liên
kết với giá; bộ phận lắp thanh răng cho máy khấu di chuyển... Kết cấu của
máng cào đảm bảo cho máy khấu có thể di chuyển trên đó một cách an toàn;
Ngoài ra, liên kết giữa đầu, máng giữa, đảm bảo máng cào có thể tiến gương
từng đoạn theo các chu kỳ khấu.
Gồm: đầu- đuôi máy, máng quá độ đầu- đuôi, máng đặc biệt đầu- đuôi,
máng giữa, máng điều chỉnh chiều dài và các linh kiện khác.
1. Bộ truyền động đầu- đuôi máy: đây là phần động lực của máng cào
gồm: bánh răng lai xích, trục nối tiếp bánh răng, khung, tấm nối tiếp, tấm
chắn than, bộ tách xích, tấm đệm, thành chắn, bộ giảm tốc, ca bô, khớp nối,
miếng đè xích… Ngoài ra, bộ truyền động đầu máy còn có cụm phanh. Động
cơ điện liên kết với bộ giảm tốc thông qua khớp nối, chúng được bắt chặt vào
khung đầu- đuôi máy bằng bu lông. Trong quá trình lắp đặt máng cào trong lò
Author by
chợ động cơ điện- bộ giảm tốc được lắp đặt về phía phá hỏa.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 31
TĐT
a, Khung đầu- đuôi máy: Gồm các tấm thép hàn lại với nhau. Trên
khung đầu máy có vị trí lắp bộ tách xích. Hai bên đều có vị trí lắp giá đỡ
thuận lợi cho việc lắp bộ truyền động. Phía sau có hai chốt định vị thuận lợi
cho việc lắp máng quá độ.
b, Hộp giảm tốc: Thông thường là hộp giảm tốc 3 cấp gồm: 1 cặp bánh
răng côn, 1 cặp bánh răng nghiêng và 1 cặp bánh răng thẳng. Vỏ bộ giảm tốc
có kết cấu đối xứng nên có thể đảo chiều lắp theo yêu cầu bên phải hoặc trái
của máng cào tùy theo yêu cầu sử dụng.
c, Vỏ bảo vệ cụm truyền động và bích nối tiếp: Vỏ bảo vệ cụm truyền
động do vỏ ngoài, nắp tản nhiệt, bích nối động cơ và bích nối bộ giảm tốc hợp
thành, có tác dụng liên kết bộ giảm tốc với động cơ và lắp đặt cụm phanh
hãm.
d, Bánh răng lai xích: nắp vòng bi, gối đỡ, trục, gioăng làm kín, vòng
bi, … có tác dụng truyền động lực. Tùy vào loại máng cào bố trí xích giữa
hay hai bên sẽ có kết cấu của bánh lai xích.
e, Trục nối bánh răng: Là bộ phận truyền động từ hộp giảm tốc sang
bánh răng lai xích. Khi lắp trục nối tiếp cần chú ý sự đồng tâm giữa bánh răng
trong và bánh răng ngoài.
f, Khớp nối: Khớp nối có các ưu điểm sau: giảm dao động trong quá
trình truyền động, rút ngắn thời gian khởi động của động cơ, bảo vệ quá tải
cho động cơ và các bộ phận truyền động khác. Tuy nhiên, trước đây vấn đề
này rất quan trọng thường sử dụng khớp nối thủy lực, hiện nay công nghệ
truyền động điện đã giải quyết được và sử dụng khớp nối hình sao nên ít cồng
kềnh hơn.
g, Bộ tăng xích: Có tác dụng điều chỉnh độ căng của xích, gồm cụm
phanh và móc tăng xích. Trong quá trình sử dụng má phanh sẽ bị mài mòn, vì
vậy cần kiểm tra độ mài mòn của má phanh. Cần chú ý trong quá trình tăng
xích hai mắt xích hai bên được móc tương xứng với nhau. Khi dùng động cơ
Author by
điện để tăng xích, sau khi sử dụng phanh hãm chắc chắn rồi thì dừng động cơ
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 32
TĐT
lại mới được tiến hành tăng xích. Sau khi tăng xích xong tiến hành tháo cụm
phanh ra và lấy tấm nắp đậy lại.
h, Miếng đè xích: Được lắp ở bên trong của khung đầu- đuôi máy, có
tác dụng chống nhảy xích và làm cho xích luôn ăn khớp với bánh răng.
e, Bộ tách xích và tấm đệm: Khung đầu- đuôi máy có vị trí lắp tấm hớt
than, bộ tách xích và tấm đệm.
2. Máng quá độ: Máng quá độ được định vị với khung đầu máy bằng
chốt và được bắt chặt bằng bu lông. Máng quá độ liên kết với máng giữa
(hoặc máng điều chỉnh) bằng chốt. Thành chắn và miếng hớt than của máng
quá độ được định vị bằng chốt và được bắt chặt bằng bu lông.
3. Máng giữa: Về cơ bản hai loại máng này giống nhau chỉ khác nhau
về chiều dài. Hai cầu máng được nối với nhau bằng chốt ante và cho phép uốn
cong 3o theo cả phương ngang và phương thẳng đứng, hai bên máng có thể
lắp miếng hớt than và thành chắn than.
4. Xích máng cào- Thanh gạt: Mỗi đoạn xích có lắp sẵn thanh gạt (3
đoạn xích+ 3 thanh gạt) với khoảng cách 860mm - 1032mm. Đi kèm theo
máng cào còn có các cặp đoạn xích với các mắt lẻ 3, 5, 7 và 9 dùng để tăng
xích.
Thông thường mối hàn của mắt xích (mắt xích nằm mối hàn hướng vào
tâm máng, mắt xích đứng ở mặt trên hướng lên trên), thanh gạt (ở mặt trên có
hình chữ T, bề dày ít sẽ đi trước) và bu lông (đầu bu lông đi trước).
5. Thành chắn than và tấm kẹp: Đầu- đuôi và các cầu máng đều được
lắp thành chắn than. Thành chắn có tác dụng không để than trên máng tràn ra
ngoài.
6. Miếng hớt than: Có tác dụng hớt than vào máng cào khi máng cào
di chuyển.
Đặc tính kỹ thuật cơ bản của một số máng cào của Trung Quốc hiện
nay thể hiện ở bảng 7; một số loại khác trên thế giới thể hiện tại bảng 8.
Author by
Bảng 7: Đặc tính kỹ thuật một số máng cào cỡ lớn của Trung quốc
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 33
TĐT
Động cơ
TT
Tên gọi
Khối
lượng
Chiều
dài
xuất
xưởng
(m)
Chiều
dài lv
(m)
Vận
Năng
tốc
suất
t/h m/s
CS
Điện áp
290
180
180
180
200
200
200
200
1
2
3
4
5
6
7
SGB630/180
SGB630/220
SGB630/264
SGB764/264W
SGZ764/264
SGZ764/320
SGB830/630
150
150
150
150
150
150
150
400
450
600 1.18
700 1.12 2x 132
900
1.0 2x 132
900 0.95 2x 160
2x315
1200 1.03
1.0
660/1140 93.6
1.0 2x 110 660/1140 96.2
2x132 660/1140 98.5
163
1140
137
1140
132
1140
187
1140
1 Kiểu dạng
MCCV-HB 750
4HB 280V
2 Nhà sản xuất
Mitsuimiike- Nhật
DBT (Đức)
3 Công suất tải than
900 T/giờ
1.500 T/giờ
4 Chiều rộng máng
750 mm
800 mm
5 Nối trên máng
Hình chân chó (300T)
Pretchaillink (300T)
6 Công suất điện
300kW x 23.000 V
350 kW x 23.000V
7 Kích thước xích
42/46mm x 151/153
φ26 mm x 92
8 Phương thức lắp xích Xích kép ở giữa máng
Xích đơn ở giữa máng
9 Tốc độ xích kéo
64 m/phút
36/72m/phút
Author by
Bảng 8: Một số loại máng cào khác
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 34
TĐT
Chương III. TÍNH TOÁN
KIỂM NGHIỆM, THIẾT KẾ
MÁNG CÀO
I. TÍNH TOÁN.
I.1.Năng suất của lò chợ cơ giới hóa
Năng suất của lò chợ cơ giới hóa phụ thuộc vào tốc độ khấu than của
máy khấu (trên cơ sở điều kiện địa chất, chiều dày vỉa và độ cứng của than,
đất đá kẹp). Tham khảo một số loại máy khấu hiện có đang sử dụng hiện nay,
năng suất của lò chợ có thể đạt 2.000 tấn -4.000 tấn/ca. Tốc độ di chuyển của
máy khấu thông thường đạt 0-6m/phút, khi độ cứng than đất đá f <3.5.
+ Nếu như dùng Combain hoặc máy khai thác khác mà vẫn dùng máng
cào thì trong trường hợp này tính toán năng suất của máy liên hợp (Combain)
QK khi dùng cùng máng cào:
Q
.60
=
'..
∂
K
hLv
.
K
(Tấn/ giờ) (III-1)-[11]
Ở đây:
- vk- tốc độ tiến của Combain được phép về mặt kỹ thuật
(m/phút). Theo một số tài liệu nước ngoài tốc độ khấu đạt 0-6m/phút
- L: chiều sâu cắt, m. (0.63)
- h: Chiều cao khấu, m. (2m-2,4m)
- ∂ ’= 1,2- 1,3, trọng lượng thể tích của than, T/m3 (than liều
khối).
Theo tính toán trên năng suất của máy khấu có thể đạt 250-450 tấn/h.
+ Hệ số quá tải: So với các máng cào có thành đối xứng, máng cào đi
kèm máy khấu than có 01 thành để làm tăng độ cứng vững và làm gối cho
bánh của Combai di chuyển. Vì vậy, diện tích lòng máng chứa vật liệu tăng
lên so với thông thường. (Xem hình 8). Hệ số quá tải được xác định theo thực
Author by
tế đạt 1,4. Khi khai thác theo các vỉa dốc theo phương ngang làm tăng lượng
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 35
TĐT
vật liệu chất lên cầu máng. Vì vậy, khi tính toán đề tài chọn tăng công suất
450 tấn/h cho phù hợp với thực tế.
+ Ngoài ra, nếu khấu than theo sơ đồ con thoi hướng di chuyển của
Combai có một chiều cùng chiều với máng cào. Vì vậy, công thức (III-2) cần
thay thế vận tốc di chuyển tuyệt đối của xích bằng vận tốc tương đối. Tức là,
'
(m/s)
( III-3)-[11]
v
v
±=
kv
'60
Dấu (+) khi dịch chuyển ngược nhau.
Dấu (-) khi dịch chuyển cùng chiều giữa xích và combain.
Lập tài liệu thiết kế trên cơ sở mẫu, với kích thước và hình dáng đã có.
Tuy nhiên, phải tính toán dựa theo một số thông số đã chọn và các chế độ lắp
ghép phù hợp với đặc tính kỹ thuật của chúng. Trên cơ sở tham khảo một số
máng cào sử dụng trong cơ giới hóa, phù hợp với điều kiện Việt nam và năng
suất của máy khấu. Đề tài chọn mẫu thiết kế như sau:
Các thông số tính toán:
- Năng suất tính toán tối đa:
450 tấn/h.
- Vận tốc tính toán max:
1,07m/s;
- Chiều dài tính toán:
140-150m;
- Chiều rộng tối đa:
630mm;
- Chiều dài cầu máng:
1500mm;
- Vật liệu chuyên chở:
Than nguyên khai, đá;
- Số xích kéo
- Góc dốc tối đa
02;
200.
vận tốc thực tế của máng cào gia tăng khi combai khấu chạy ngược chiều.
I.2.Tính toán chung cho máng cào
Máng cào đặt ở khâu vận chuyển và làm giá đỡ cho máy khấu di
chuyển, nằm trong hệ thống thiết bị cơ giới hóa khai thác than. Do đó năng
Author by
I.2.1. Năng suất của máng cào.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 36
TĐT
suất của máng cào thường chọn theo năng suất của thiết bị khai thác. Chọn
năng suất tối đa 450 tấn/giờ, cho vật liệu chuyên chở là than có lẫn đất đá kẹp.
Trong số các kích thước cơ bản của máng cào thì chiều cao, chiều rộng
của máng là cơ bản nhất. Kích thước này sẽ xác định bề mặt tiết diện vật liệu
trên máng cào cũng như kích thước tối đa của “đống” vật liệu được chất lên
máng. Máng cào là một khâu trong thiết bị vận tải than do máy khấu khai thác
ra, vì vậy khả năng thông qua (tải) của nó cần chẳng những phù hợp với năng
suất của các máy khấu than, mà còn phải có dự phòng cho trường hợp quá tải,
khó khăn khi làm việc trong lò; Nhưng cũng không cho phép mức dự trữ khả
năng làm việc quá lớn, vì như vậy sẽ làm tăng giá thành của thiết bị.
Năng suất của máng cào phụ thuộc tiết diện máng Fo(m2), tốc độ
chuyển động của xích v (m/s), hệ số điền đầy ψ = 1 và trọng lượng riêng của
vật liệu γ = (1.2-1.3 t/m3) ở thể tơi vụn (giả thiết máng cào vận chuyển than
và có lẫn đất đá, γ = 1,25 t/m3:
b)
I.2.2. Tiết diện máng nhánh công tác
a)
a- Tiết diện không tính đến thành be Sbđ = 0.067 m2.
b- Tiết diện có tính đến thành be Stt = 0.09m2.
Hình 8: Tiết diện tính toán cho máng cào
(III-4)
Q= 3600Fo.v .
. ,(t/h)
ψγ
Từ công thức có thể xác định tiết diện của máng
0.093
=
=
=
m2
(III-5)
F
o
450
3600.1, 07.1, 07.1, 25
Q
vγψ
3600. . .
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 37
TĐT
Vận tốc chuyển động của máng cào có thể lấy trong khoảng 0,6 đến
1,1m/s; hệ số chở đầy ψ phụ thuộc vào góc nghiêng đặt máng, tính chất bám
dính của vật liệu vận chuyển với máng, khi tính toán có thể lấy ψ= 0,9- 1,1.
Một kích thước quan trọng của tiết diện máng là chiều rộng B, có thể
xác định theo công thức.
B
=
=
(III-6)
3600.
.
hk Q
. .
c vβ ψ
+ kh- tỷ lệ giữa chiều rộng B và chiều cao h của máng,
=
=
5,44,2 −
k h
B
h
+ Q- năng suất max, 450 t/h.
+ v- vận tốc tuyệt đối của xích, 1,07 m/s.
+ γ- trọng lượng riêng của vật liệu thể tơi; 1,25 t/m3;
+ cβ- hệ số sử dụng tiết diện, phụ thuộc góc nghiêng và độ tơi vụn của
vật liệu vận chuyển, lựa chọn theo bảng 9:
Giả sử trong trường hợp xấu nhất là máng cào phải chở than lên dốc
với góc dốc đến 20o.
β, độ
-15
-5
10
20
30
35
0
Vật liệu khô nhẹ
1.5
1.3
0.85
0.65
0.5
-
1
Cục to ẩm ướt
1
1
0.75
0.6
1
Từ các công thức trên ta có thể tính được.
2.4.
450
630
B
=
=
≈
mm
3600.
3600.0, 6.1, 07.1, 25
.
hk Q
. .
c vβ ψ
Theo các mẫu nghiên cứu có thể chọn chiều rộng máng cào bằng 630
mm, chiều cao hữu ích của máng bằng 113mm.
Author by
Bảng 9: Giá trị hệ số cβ
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 38
TĐT
I.2.3. Xác định lực cản chuyển động và công suất động cơ
a, Lực cản chuyển động.
Lực cản chuyển động của máng cào gồm lực cản của xích và của vật liệu,
do đó ở nhánh không tải sẽ là:
cos
=
β
sin )
β
, N;
(III-7)
W q Lg f
1(
o
kt
m
và ở nhánh có tải:
W g L q f
.
.
.[(
q f
.
c
). os
(
q q s
=
+
β
±
) in )
β
+
, N
(III-8)
2
o
ct
o
qo- trọng lượng 1m xích kể cả thanh gạt, kg/m;
L- chiều dài máng cào, m;
f1- hệ số ma sát của xích với máng;
f2- hệ số ma sát của vật liệu vận tải với máng;
q- trọng lượng 1m vật liệu trên máng cào.
q
116,8
kg m
/
=
=
=
(III-9)
Q
v
0,36
450
3, 6.1, 07
β- góc nghiêng đặt máng cào, độ.
Dấu (+) ứng với lên dốc; dấu (-) ứng với xuống dốc.
Hệ số ma sát f1 của xích với máng có thể lấy (5)
Đối với máng cào hai xích
Có gờ hướng xích
0,25 – 0,35
Hệ số ma sát f2 của vật liệu với máng có thể chọn
Than đá trượt trên máng
0,3 – 0,5
Lực cản chuyển động của các đĩa xích có thể lấy bằng 10% tổng lực cản
của hai nhánh. Do đó tổng lực cản của máng cào được tính toán theo công
thức III-10:
5 - Bảng 4.2 trang 151 [1]
Author by
1. Trường hợp máng cào đặt trên tuyến thẳng.
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 39
TĐT
1,1(
Lg
2
cos
q f
(
cos
=
) 1,1
=
β
+
β
±
sin )
β
, N. (III-10)
[
]
W
o
W W
+
kt
ct
q f
1
o
2
Thay các giá trị vào ta có:
0
0
1,1(
) 1,1.150 2.116.0,5cos 20
33,3(0.5cos 20
0
sin 20 )
=
=
+
±
W
o
W W
+
kt
ct
⎡
⎣
⎦
⎤
1,1(
) 183886, 0
N
=
=
W
o
W W
+
kt
ct
b, Xác định sơ bộ công suất động cơ theo Wo.
Khi đã xác định tổng lực cản Wo và biết vận tốc chuyển động của xích là
v, công suất động cơ sẽ là:
198,1
kW
N
=
=
=
, kW
(III-11)
oW v
1000
183886.1, 07
1000.0,93
η
η- hiệu suất của trạm dẫn.
2. Sức cản phụ khi uốn cong máng cào để di chuyển
a, Lực cản chuyển động
Khi dịch chuyển dần máng cào từ tuyến cũ sang tuyến mới xích kéo
chuyển động theo đường cong. Ở đoạn cong đó xích kéo thêm tải trọng phụ
do ma sát giữa xích với thành máng.
Để làm sáng tỏ phương pháp tính toán này ta xét máng cào đặt nghiêng
một góc β và xích uốn cong trong mặt phẳng nằm ngang một góc 2αo, xem
hình 9.
Author by
Hình 9: Mô hình uốn cong của máng cào
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 40
TĐT
Điểm 1 bắt đầu của vòng xích là điểm xích đi ra khỏi đĩa xích chủ
động, còn thứ tự các điểm sau đánh số theo chiều chuyển động của xích ở các
điểm xích đổi chiều cong.
a- bước dịch chuyển máng cào; l- chiều dài một đoạn máng;
α’- góc quay của máng tương ứng với một đoạn máng; R- bán kính cong của đoạn
cong; Lu- chiều dài đoạn máng cong;
Xác định góc α: Góc α có thể xác định như sau: ( Trên cơ sở các thông số
cơ bản chọn trước: l=1500mm; b=630mm; a = 630mm;)
α
o
sin
=
,
(III-12)
2
l
R
2
l
R
mm
31500
=
=
=
=
(III-13)
từ đó
l b
.
dl
x
1500 630
30
2sin
l
≈
α α
o
o
2
Để xác định α, xét tam giác vuông MO2N
2
2
2
R
R
(
)
=
+
−
uL
4
a
2
hay là
2
2
Lu
4
4 630 31500 630
x
x
8887
mm
.
=
aR a
−
=
−
=
Author by
Hình 10: Sơ đồ tính lực căng trong xích
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 41
TĐT
2
a
=
,
(III-14)
R
o
2
L
+
u
4
a
và góc α
sin
arcsin
=
,
(III-15)
a
2
α
o
2
α
0
⇒ =
2
α
0
2
a
+
2
L
u
Từ đó tính ra được số đoạn uốn cong của máng cào:
α
Z
=
2
α
o
Thay các thông số vào ta tính được:
α = 0,14154 rad;
α 0 = 0,04764 rad;
R=31500mm; Lu=
8887mm; Z5.94 đoạn lấy tròn Z = 6.
Tính toán lực cản chuyển động của xích trong trường hợp này người ta
dùng phương pháp tính đuổi điểm, có nghĩa là biết lực cản chuyển động của
xích tại điểm i và lực cản chuyển động của đoạn i- (i+1), suy ra lực cản
chuyển động của xích tại điểm (i+1):
Si+1= Si + Wi-(i+1)
Muốn cho xích ăn khớp với bánh xích chủ động được tốt người ta lấy
lực căng của xích tại một điểm khoảng S1 =Sr= 2000 – 3000N.
Tiếp theo lực căng tại điểm 2 sẽ là:
S2= S1 + W1-2 = Sr + Wkt
W1-2- lực cản chuyển động trên đoạn 1-2.
Trong trường hợp vận chuyển vật liệu đi xuống W1-2= qoL1(f1cosβ +
sinβ). Vật liệu đi lên là: W1-2= qoL1(f1cosβ - sinβ)
Lực căng tại điểm 3:
S3= S2 + W2-3
Lực cản chuyển động trên đoạn 2-3 là lực ma sát của đoạn xích 2-3 vào
thành bên của máng với góc ở tâm là 2αo. Do đó, lực cản phụ xuất hiện trên
đoạn xích 2-3 có thể tính gần đúng theo công thức ơle.
Author by
Tính toán lấy: αo ≈2.750; α ≈8.210;
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 42
TĐT
α
o
feS
( 2
32
2
W )1 − =−
f- hệ số ma sát của các thanh gạt với thành máng f = 0,4 – 0,45.
Sau khi xác định được α, với đoạn cong Lu rất nhỏ so với L (chiều dài
α
o
o
cos
2
f
e α
+
β
+
−
1)
máng cào), lực cản chuyển động trên đoạn cong 2-3;
feS
( 2
]
sin ) (
β
S
1
q gL f
1(
o
1
32
2
o
2500
2
f
e α
cos
β
+
+
−
1)
)1 W − = [ =−
oq gL f
(
1
1
Như vậy, đối với máng cào có thể xác định gần đúng lực cản W2-3 là:
]
W2-3 =[
sin ) (
β
f
α
o
cos
)(
cos
+
β
+
sin )
β
+
−
β
+
sin )
β
Lực căng ở điểm 4:
] 2
e
S
1
q gL f
(
1
o
2
q g L L
(
o
1
f
1
S4= S3+ W3-4= [
Lực căng của điểm 5:
S5= S4 + W4-5 = k1S4
Theo kết quả của nhiều công trình nghiên cứu [11], k1= 1,07- 1,10.
(
)(
f
cos
)(
cos
+
−
β
−
sin )
β
+
−
β
−
sin )
β
Lực căng ở điểm 6:
qg L L
1
2
q g L L
(
1
o
f
1
S6=S5+W5-6= 1 4
k S
α2
Lực căng tại điểm 7:
ofeS
7 =
6
S
S
cos
cos
+
β
−
sin )
β
+
β
−
sin )
β
Lực căng ở điểm 8:
7
qgL f
(
1
2
q gL f
(
1
1
o
S8=S7+W7-8=
Thay các giá trị vào ta tính toán được các thông số với giá trị L1=1/2L:
S1
S2 = S1 +W2-1
S3= S2+S2(e2a.f-1)
S4= S3 + W3-4
S5 = k *S4
Author by
S6= S5+W5-6
S7= S6 (e 2a.f)
S8= S7+W7-8 5.000,0 N
3.531,7 N
4.997,1 N
8.528,8 N
9.253,8 N
94.306,6 N
106.363,2 N
191.416,1 N
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 43
TĐT
Lực vòng tác dụng lên bánh xích dẫn
(III-16) Wo=S8-S1+W8-1
S8-1- sức cản chuyển động của bánh xích dẫn
(III-17) W8-1= k2(S1+S8)
(191416 5000) 0.04 (191416 5000)
x
+
+
−
k2=0,03 – 0,05
]
=194 272, N (III-18) Wo = [
S
'
110064
1, 2
S
N
=
(1,1 1, 2)
÷
=
=
Xác định sức căng tĩnh và sức căng động [1]:
t
max
191416
2
t
max
z
x
(III-19) Sức căng tĩnh:
Sức căng động: Sdh = 2.L.(k'q+2.k''.qo).amax
L = 150m; k’ = 0.4; k’’ = 0.5.
2
2
2.
2
2
2.3,14
5.36 /
m s
.
=
=
=
a
max
2
.
v
π
.
Z l
1, 07
7.0, 08
x
Gia tốc xích amax được xác định theo công thức:
Trong đó: v là vận tốc xích lớn nhất; Z số răng của tang xích Z = 7; lx
bước xích 0.08m.
Từ đó: Sdh= 2.150. (0,4. 116 + 2.0,5.33,3) = 128626, N.
Sức căng toàn phần của xích:
Smax = Stmax + Sdh = 109609 + 118661=228270N
b, Công suất động cơ. Đặt trạm dẫn động ở đầu, công suất động cơ sẽ
S
[
(
8
1
18
−
N
, kW
(III-20)
=
]
vWS
)
−
+
η1000
x
x
(191416 5000) 0.04 (191416 5000) 1, 07
−
+
+
[
]
N
kW
212.65
=
=
x
1000 0,93
Như vậy, với công suất của động cơ không đổi, khi thay đổi các thông
số q và β thì chiều L của máng cào cũng thay đổi. Từ công thức (III.18) ta có:
η
164, 43
m
=
=
, m
(III-21)
L
m
ax
cos
cos
β
β
sin )
β
+
[
1,1 2
]
q
o
1000
N
q f
(
f
+
1
2
Author by
là:
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 44
TĐT
3. Vị trí trạm dẫn động và số động cơ dẫn động
a, Vị trí trạm dẫn động không ảnh hưởng đến công suất động cơ [xem
công thức (III.20) và (III.22), nhưng lực căng của bộ phận căng xích phụ
thuộc vị trí trạm dẫn động.
Vị trí trạm dẫn động phụ thuộc vào góc nghiêng β, có thể chọn được
giá trị của β= βo, tại đó Wct= Wkt cân bằng hai phương trình (III.7) và (III.8)
sẽ tìm được β.
2
tg
(III-22)
=β
o
q
q
qf
2
+
o
Khi góc đặt máng cào bằng trị số xác định theo công thức trên trạm dẫn
động đặt ở đầu nào của máng cào cũng được, ở đây tgβ=- 0.31.
Còn khi β> βo (Wct> Wkt), trạm dẫn động phải đặt đầu dỡ tải của máng
cào; ngược lại khi β< βo (Wct< Wkt) trạm dẫn động phải đặt ở đầu nhận tải
(đầu cao của máng cào).
b, Khi năng suất Q và chiều dài L của máng cào lớn lực kéo của xích ở
điểm vào bánh dẫn S8 (hình 9) sẽ rất lớn và ở đó hệ số dữ trữ bền của xích có
thể không đạt trị số cho phép, hoặc dẫn động bằng một động cơ thì công suất
sẽ lớn, nặng nề. Để khắc phục các nhược điểm trên ta đặt trạm dẫn động ở cả
hai đầu máng cào.
Công suất động cơ lắp đặt ở mỗi đầu máng cào phụ thuộc vào góc
nghiêng β, hướng vật liệu vận chuyển và xác định điều kiện: công suất và số
động cơ của trạm dẫn động đầu máng cào (đầu dỡ tải) khắc phục sức cản của
nhánh có tải; công suất và số động cơ của trạm dẫn động cuối máng cào (đầu
nhận tải) khắc phục sức cản của nhánh không tải.
Khi vận tốc chuyển động của xích là v, m/s, công suất của các động cơ
trạm dẫn động đầu máng.
8
∑
Wv
5
kW
(III-23)
=
N đ
1000
,
η
của trạm dẫn động cuối máng cào
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 45
TĐT
5
∑
Wv
1
1000
8
W - tổng lực của chuyển động từ điểm 5 đến điểm 8;
∑
5
5
W - tổng lực cản chuyển động từ điểm 1 đến điểm 5.
∑
1
kW (III-24) = N đ ,
η
Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể đối với máng cào đi kèm máy khấu
việc hoạt động ở nhiều vỉa có độ dốc khác nhau, hướng di chuyển không thay
đổi, không thao tác với một vị trí cụ thể nên ta chọn hai trạm dẫn động, phân
bố ở hai đầu (theo một số máng cào hiện có của Trung Quốc, động cơ được
phân bố đều cả hai đầu dẫn động).
Tổng công suất cần thiết theo tính toán là: 212 kW lấy tròn là 220 kW.
Phân bố công suất là: 110 kW cho mỗi đầu dẫn động.
Biểu đồ lực căng của xích khi dẫn động cả hai đầu máng cào được thể hiện
a. Trạm dẫn động 1 đầu; b. Trạm dẫn động đặt ở hai đầu.
trên hình 11:
Author by
Hình 11: Biểu đồ lực kéo của xích của các trạm
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 46
TĐT
II. KẾT CẤU VÀ TÍNH TOÁN CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁNG CÀO
Máng cào gồm các bộ phận: xích kéo, thanh gạt, trạm dẫn động, trạm
kéo căng và máng.
II.1. Tính toán xích:
Xích kéo là bộ phận quan trọng nhất trong máng cào. Năng suất và
chiều dài máng cào phụ thuộc vào độ bền của xích. Những yêu cầu đối với
xích máng cào: độ bền, trọng lượng tối thiểu, bền mòn, tháo lắp nhanh và dễ
dàng, kết cấu đơn giản và giá thành chế tạo rẻ.
Trong quá trình làm việc xích sẽ bị mòn do tác dụng của tải trọng thay
đổi, bị biến dạng dẻo hoặc bị đứt gãy do quá tải đột ngột. Khi thiết kế máng
cào thường chọn xích trong các loại xích tiêu chuẩn, sau đó kiểm tra lại sức
bền theo điều kiện làm việc. Để làm xích kéo cho máng cào thường dùng xích
hàn.
Đối với máng cào này ta chọn xích tiêu chuẩn theo TCVN1583-74 có
đường kính d = 22 mm. Chiều dài bên trong (bước) t = 86mm, chiều rộng bên
ngoài b = 75.
d
6,85
=
=
=
Hình 12: Xích và thanh gạt
S
S
t
max
Author by
(III-25) > nb=6 max
S Xích máng cào tính theo tải trọng tĩnh với hệ số dữ trữ bền nb:
Theo tải trọng tĩnh:
1130000
191416
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 47
TĐT
S
5, 49
=
=
=
max
S
S
1130000
238690
d
+
t
max
dh
Theo tải trọng động:
S (III-26) > nb=4
Như vậy, xích đã chọn đảm bảo độ bền.
II.2. Thanh gạt
Chiều cao thanh gạt của máng cào không lớn, do đó khi làm việc vật
liệu vận chuyển nằm tràn ngập cả xích lẫn thanh gạt và khi xích chuyển động
cả thanh gạt lẫn xích mang theo vật liệu chuyển động. Trong thực tế, khi vận
chuyển có lúc cục vật liệu bị kẹt, hoặc mối nối các đoạn máng không bằng
phẳng, do đó thanh gạt phải có độ bền nhất định.
Một trong các thông số quan trọng của máng cào là bước đặt thanh gạt.
Nếu tăng bước của thanh gạt thì trọng lượng 1m bộ phận kéo sẽ giảm và kèm
theo đó sẽ giảm lực cản chuyển động và sự ăn mòn của máng. Nhưng khi tăng
quá giới hạn nhất định thì dòng vật liệu liên tục trên máng sẽ biến thành
không liên tục và năng suất của máng cào sẽ giảm. Khi vận chuyển đi xuống,
dòng vật liệu sẽ được đảm bảo liên tục khi bước thanh gạt nằm trong khoảng
từ 1000 đến 1200mm và thực tế cho thấy rằng nếu dùng bước nhỏ hơn năng
suất của máng cào cũng không tăng. Khi vận chuyển đi lên dòng vật liệu
máng cào phụ thuộc nhiều vào bước và chiều cao của thanh gạt thường đạt từ
860mm đến 1032mm. Đối với máng cào dạng này, chọn khoảng cách giữa hai
thanh gạt là 860mm.
II.3. Tang lai xích
Kết cấu của tang lai xích phụ thuộc vào loại xích.
Trong các công thức xác định các thông số của đĩa xích số răng z cho
trước. Từ đó ta tính toán ra các thông số của tang xích, kết quả mô tả tại bảng
10, hình dạng được mô tả qua bảng 13.
Bảng 10: Thông số biên dạng tang xích
TT Các thông số Giá trị, mm
1 Đường kính vòng lăn 366,36
Author by
2 Khoảng cách từ tâm đĩa đến mặt tâm vòng xích 164,04
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 48
TĐT
Các thông số Giá trị, mm TT
14,00 3 Bán kính rãnh xích
325,10 4 Đường kính mặt trong rãnh xích
421,36 5 Đường kính mặt ngoài rãnh xích
14,25 6 Bán kính ổ mắt xich
11,00 7 Bán kính lượn chân răng
158,88 8 Bước răng cực đại đo trên vòng lăn
(
)
90,6
70,0
60,0
30,0±0,50
72,0
30,0
14,4
R12,0
16,0
R5,0
R20,0
10x30,00°
R20,0
R10,0
30,0
14 mép
6 v? trí
Ø425,0
180,0
24,0 F10
42,0
0
,
5
1
2
(cid:132)
0
,
8
2
2
(cid:132)
0
,
8
5
2
(cid:132)
Ø178,0
Ø150,0 H7
a) Tang xích
b) Hình khối thiết kế dạng 3D
Hình 13: Kết cấu tang xích
Các thông số được xây dựng tại bản vẽ số: MC630/110-01.05.001.
III. CƠ CẤU DẪN ĐỘNG MÁNG CÀO
Từ các thông số đã tính toán, ta xác định các thông số cơ bản của hệ truyền
động theo bảng 11:
Bảng 11: Thông số chính đầu dẫn động
TT Tham số Giá trị Đơn vị
1 Vận tốc tuyệt đối max 1,07 m/phút
2 Vận tốc Combai 6,0 m/phút
3 Vận tốc xích máng cào 0,97 m/phút
4 Đường kính vòng lăn xích trên tang 366,36 mm
5 Vận tốc quay của động cơ 1485,00 v/ph
Author by
6 Tỉ số truyền HGT 29,36
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 49
TĐT
TT Tham số Giá trị Đơn vị
7 Vận tốc tang 50,58
8 Tốc độ góc của tang 5,30 v/ph
rad. s-1
9 Mô men quay trên trục ra HGT 21.008.470 Nmm
Các tính toán cơ bản những bộ phận chủ yếu của cơ cấu dẫn động máng
cào: động cơ, hộp giảm tốc và trục tang với xích không nêu trong báo cáo
này. Để truyền động an toàn giữa động cơ và hộp giảm tốc dùng khớp nối
răng.
a) Sơ đồ
b) Hình khối thiết kế dạng 3D
Hộp giảm tốc nón trụ ba cấp và động cơ đặt dọc bên cạnh đầu dẫn
máng cào (xem hình 14). Các thông số của hộp giảm tốc được mô tả tại bảng
12, sơ đồ xem hình 14.
Hình 14: Sơ đồ kết cấu trạm dẫn động
Bảng 12: Các thông số truyền động của hộp giảm tốc
TT Cặp bánh răng Số răng Mô đuyn Tỉ số truyền Dạng
2,9286 Côn cong 1 Cấp I ms = 6
Z1= 14
Z2 = 41
m = 7 3,4706 2 Cấp II
Trụ
nghiêng Z1= 17
Z2 = 59
m = 9 2,8889 Trụ thẳng 3 Cấp III
Author by
Z1= 18
Z2 = 52
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 50
TĐT
9
5
1
1
2
4
8
2
1
8
5
6
4
4
1
1
365
1450
2567
1500
1500
2567
1450
365
4
9
5
4
1
4
6
1
4
0
5
4
6
1
4
7
9
1
1
1
2
7
1
Hình 15: Sơ đồ máng cào và hệ dẫn động
Kiểu kéo căng xích bằng sức kéo của trạm dẫn. Để hãm đĩa xích lúc
căng xích, trên khớp nối từ động cơ ra HGT có cơ cấu phanh. Để kéo căng
xích, ta cố định một đầu xích, sau đó mở máy đứt quãng nhiều lần để xích
quay theo chiều ngược với lúc làm việc, sau khi xích đã được kéo căng, nối
hai đầu xích với nhau. Cuối cùng nhả phanh. Kiểu kéo căng xích này dùng
cho máng cào cỡ lớn dẫn động bằng nhiều động cơ là phù hợp.
Để đảm bảo lực căng trong xích cho máng cào làm việc bình thường
khi có tải, khi kéo căng xích bằng động cơ, độ dãn dài của xích phải đáp ứng
hai yêu cầu: độ dãn dài để đảm bảo cho xích có đủ sức căng làm việc bình
thường ∆ct , và độ dãn dài dư để nối hai đầu xích với nhau ∆n. Đối với xích
hàn ∆n= (0,5 - 0,6) bước xích. ∆n= 0,6. lx=0,6. 86 = 52mm.
Giả sử rằng, độ dãn dài của xích ∆ tỷ lệ với độ cứng và chiều dài L của
máng, khi bỏ qua độ đàn hồi của máng, ta có
(III-27) ∆= ∆ct+ ∆n
(
S
S
)
(III-28)
Độ dãn dài của xích khi làm việc máng cào chiều dài L và độ cứng của
bs
'
bt
'
'
L
nE
o
n- số xích của máng cào.
Eo- độ cứng tĩnh của xích, E= 107 N;
Ss’b và St’b’- lực căng trung bình của nhánh xích không tải và có tải.
Ở nhánh không tải:
Author by
+ xích là Eo sẽ là: =∆
ct
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 51
TĐT
S
S
1
2
S
=
=
+
(III-29)
t b
'
S
1
+
2
W
kt
2
S1- lực căng ban đầu của xích.
Wkt- lực cản chuyển động của xích trên nhánh không tải.
Ở nhánh có tải:
S
S
3
4
ct
ct
ct
(III-30)
S
S
S
=
=
+
≈
+
=
WS
+
+
bt
'
'
3
2
1
kt
+
2
W
1
W
2
W
2
Wct- lực cản chuyển động của xích trên nhánh có tải.
Thay các giá trị St’bvà St’b’ vào công thức ∆ct ta có:
3
(2
1,5.
0,5
)
+
+
=
+
(III-31)
S
1
(2.2500 1,5.W +0.5W )
ct
kt
∆ =
ct
W
kt
W
ct
150.10
7
2.10
L
nE
o
260, 28
mm
.
∆ =
ct
Để tạo được lực căng trong hai nhánh của máng cào như trên, trạm kéo
căng phải tạo được một lực kéo.
0, 75
0, 25
= ∆
=
+
+
(III-32)
S
1
W
ct
ct
W
kt
W
ct
nE
o
2
L
Wct = 44595N
Lực kéo cực đại của động cơ kéo căng tác dụng lên đĩa xích
max
W
107731
N
=
η
=
=
(III-33)
max
1000
N
v
1000.110.0,95
0,97
Nmax- công suất cực đại của động cơ, kW;
v- vận tốc của xích, m/s;
η- hiệu suất truyền động của cơ cấu.
Độ dãn dài của xích ∆n dùng để nối tương ứng với lực kéo căng Wn
W W
=
−
= 107731-44595=63136N
(III-34)
n
max
W
ct
IV. TÍNH TOÁN LỰC ĐẨY MÁNG CÀO.
Các số liệu xác định R, αo và các thông số khác của tuyến cong dùng
làm cơ sở tính toán đã xác định ở trên (khi xác định lực cản chuyển dịch của
xích trong khu vực cong, uốn của máng cào). Để xây dựng công thức tính
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 52
TĐT
toán, ta xem máng cào làm việc trong điều kiện: Khi di chuyển từng máng
một, trên cơ sở các xi lanh đẩy của giàn.
Như vậy, khi đó lực đẩy của 1 xi lanh đẩy cầu máng của giàn phải khắc
phục được lực cản của các thành phần sau:
- Lực cản ma sát của 6 cầu máng, để chúng có thể xoay tương đối qua
tâm K1 và K2 đến vị trí mới.
- Lực ép của vật liệu khi giảm thể tích trước mặt máng cào.
- Lực cản của xích do uốn cong theo phương tiến xi lanh.
- Lực kéo các xy lanh đẩy cầu ra vị trí mới.
Khi có sự xoay tương đối của đoạn máng cào sẽ xuất hiện mô men của
lực ma sát và nó phải nhỏ hơn lực của kích đẩy. Quá trình dịch chuyển làm
quay 03 cầu máng (1), (2), (3) tại tâm K1 và quay 03 cầu máng (4), (5), (6)
còn lại tại tâm K2. Quá trình quay sẽ xuất hiện lực tương hỗ giữa vị trí nối
tiếp (điểm P). Từ đó, ta có thể xây dựng công thức tính toán với tay đòn quay
l/2 = 0,75m (vị trí tâm của cầu máng số 1).
Phương pháp tính toán: Lấy hệ tọa độ theo các cạnh của cầu máng số
Author by
Hình 16: Khảo sát quá trình dịch chuyển của máng cào
(1), như hình vẽ, sau đó tính toán cho cầu máng số (1). Đối với các cầu máng
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 53
TĐT
số (2) và (3), các giá trị tâm quay được tính toán bằng hình học hoặc ma trận
chuyển hệ tọa độ (6). Tương tự giá trị tính toán cho các cầu máng còn lại (4),
(5), (6) quay qua tâm K2 sẽ bằng giá trị của cầu (1), (2) và (3) quay qua tâm
K1.
Để tính toán, do góc quay rất nhỏ ta giả thiết 3 cầu máng đầu thẳng
hàng và tính mô men ma sát cho cả 03 cầu máng. Lực tác động của xi lanh
thắng được mô men ma sát của 3 cầu này và sinh ra 1 lực P1 để làm quay 3
cầu máng còn lại. (Do bỏ qua góc nghiêng, qui 3 cầu máng về một dải nên
phương pháp tính toán này còn chưa thật chính xác, nhưng sai số không đáng
kể).
Các bề mặt tiếp xúc được hình thành dưới dạng hai dải hẹp vì vậy khi
xác định mô men của lực ma sát thì bề mặt gối tựa có thể quy ước là qtt.
=
, kg/m
(III-35)
q
tt
G
l
2.
Ở đây: G- Tải trên một đoạn máng (máng cào) bao gồm: trọng lượng
đoạn máng cào, xích và thanh gạt, khối lượng vật liệu di chuyển, khối lượng
thanh răng cho máy khấu di chuyển, máng chứa dây dẫn điện kg.
(III-36)
G = Gcm + q + q1+ qtr + qm
Trong đó các giá trị được xác định trên 1 m là:
Cầu máng: Gcm = 565 kg/m; Xích và thanh gạt: q1= 33.1 kg/m; Vật
liệu q= 116,8 kg/m; Thanh răng qthr= 83.2kg/m; qm=100 kg/m.
449
/
kg m
=
=
ttq
(565+33,3+116,8+83,2+100)
2.1,5
Lực ma sát thành phần của cầu trượt (vi phân)
dF
..
dxqf
' =
(III-37)
Mô men thành phần của lực ma sát:
6 Tính cụ thể khi thiết kế giàn chống.
Author by
1. Mô men ma sát
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 54
TĐT
'
dM
dF
f
.
qx
.
dx
=
=
(III-38)
'
x
Mô men tổng của dải AB:
l
l
'
2
.
.
f qx dx
. .
f q x
2
. .
f q L
=
=
=
(III-39)
AM
0
∫
1
2
1
2
0
Mô men ma sát của dải CD:
"
'
2
2
2
.
b
fq x
.
2
b dx
+
=
+
AdM dF x
=
l
2
2
2
x
b
2
2
2
|
ln(
l
) |
M
.
fq x
2
b dx
.
f q
x
b
x
=
+
=
+
+
+
"
A
0
∫
b
2
l
2
+
b
0
2
2
l
b
+
+
2
2
2
M
l
b
b
f q l
. .( .
ln(
))
=
+
+
(III-40)
"
A
l
b
Mô men tổng ma sát của 2 phía thành:
2
2
l
b
+
+
2
2
2
2
M M M
l
(
l
l
b
b
ln(
))
+
=
=
+
+
+
(III-41)
A
'
A
"
A
f q
.
2
l
b
2
4,5
2
0, 63
+
2
2
(4,5
4,5 4,5
2
0, 63
2
0, 63 ln(
))
=
+
+
+
AM
0,57.446
2
4,5
+
0, 63
MA=7783,64 kGm ~ 76.357,50Nm.
Số phần tử (đoạn) máng cào dịch chuyển đồng thời:
2.
m
=
=
≈
3
(III-42)
.
.
R
αΠ
L
360.
2.3,14.31,5.9
360.1,5
Do Mô men quay cần khắc phục của 3 cầu máng (4), (5) và (6) qua tâm
K2 sẽ bằng Mô men của (1), (2) và (3), do vậy mô men ma sát cần khắc phục
là Mtp:
M
M=
2.
(III-43)
Tp
A
Như vậy, lực khắc phục cho việc dịch chuyển cầu máng do mômen ma
sát gây ra là:
Pms = 2.MA/Lp = 2. 76357/0,75 = 230 620N
Khi dịch chuyển máng cào cần khắc phục áp lực căng xích lên thành
Author by
2. Lực căng khi xích uốn cong
của máng:
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 55
TĐT
S
2.
.sin
=
(III-44)
xP
α
o
2
Ở đây: S- sức căng động của xích, N.
2. 114665. sin
16216
N
=
=
xP
9
2
Khi dịch chuyển, lực tác động lên cầu máng thứ nhất sẽ làm chuyển vị
quay cho 3 cầu còn lại.
Tổng lực cản cần khắc phục để dồn ép vật liệu trước gương là: [11].
(III-45)
Pđvl = c.m.g. G, N
Trong đó: c - là hệ số thực nghiệm c=0,8-0,9
m - là số phần tử cầu máng được quay.
G - trọng lượng cầu máng và vật liệu.
Pđvl = 0,9. 6. 449.2.1,5.9,81 =71 418,68 N
Tổng lực cản theo phương y là:
P= Pms + Px + Pđvl = 310 423,06 N
Theo phương đẩy của xi lanh là:
Pxld = P/cos2α = 311 837,29 N
Ta có thể tạm xác định đường kính trong nhỏ nhất pistông đẩy máng
cào theo công thức (với áp lực bơm 31,5Mpa):
2.
12.13
mm
.
=
=
=
(III-46)
D
tr
311 837
3,14.315.0,9
P
xl
d
.p
π
b
Theo phương pháp vận hành khi di chuyển từng xi lanh một nên lực
đẩy của một xi lanh còn phải khắc phục được lực kéo các xinh lanh đẩy còn
lại di chuyển theo (không đề cập ở báo cáo này).
3. Lực ép than trước gương
V. TÍNH TOÁN NHIỆT CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG.
Đặt vấn đề: Đối với máng cào công suất nhỏ, quá trình sinh nhiệt của
động cơ và các cơ cấu truyền động nhỏ, không gây ảnh hưởng nhiều đến tuổi
thọ các chi tiết máy. Đối với máng cào công suất lớn, làm mát cho động cơ và
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 56
TĐT
hộp giảm tốc là điều cần thiết. Tuy nhiên, động cơ do các nhà chế tạo đã tính
toán và thông thường làm mát bằng không khí, đề tài không đề cập đến. Đề
tài tính toán lượng nhiệt sinh ra do hộp giảm tốc làm việc gây ra và phương
pháp khắc phục.
Lượng nhiệt sinh ra được tính trên cơ sở công suất của động cơ, chế độ
làm việc và hiệu suất của bộ truyền. Như nêu ở mục I phần I.1 chế độ làm
việc của máng cào được giả định như sau: Gọi T là chu kỳ làm việc của máng
cào, thời gian làm việc không tải là 0,05%T, thời gian làm việc không tải
15%T; còn lại là 84,5%T máng cào đủ tải. Thời gian làm việc không tải được
xác định là không tải vật liệu nhưng vẫn kéo xích, theo tính toán công suất
được tính bằng ~15% công suất chọn.
Lượng hao tổn công suất của bộ truyền do ma sát của các cặp bánh
răng, ổ bi, và chủ yếu công suất để tạo và duy trì mô men quay cặp trục. Nhiệt
sinh ra trong HGT do ma sát, được xác định theo công thức sau và thỏa mãn
điều kiện [4]:
t
t
≤
(III-47)
[
]
t
= +
o
d
1000(1
)
P
η
−
K S
)
(1
ψ ξ
+
1
Trong đó:
t0 – Nhiệt độ môi trường xung quanh. (250C – 300C)
η- Hiệu suất bộ tryền động
η= 0,90
P – Công suất bộ truyền động
P =110 kW
K1 Hệ số tỏa nhiệt ra bề mặt tùy theo điều kiện thông gió K1=
8…17,5W/(m2 0C). Do điều kiện luôn được thông gió tốt chọn K1=17,5W/(m2
0C).
S - là diện tích bề mặt tỏa nhiệt
Tính toán: 2,75 m2.
ψ- Hệ số tỏa nhiệt xuống bề mặt đáy hộp ψ= 0,25 – 0,3
ξ- Hệ số giảm nhiệt do chế độ làm việc giảm tải so với danh nghĩa.
~ 1.25
ξ=
(III-48)
(
)
T P
.
∑
T P
i
i
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 57
TĐT
Với T là chu kỳ tải trọng và Ti, Pi là thời gian và công suất của các chế
độ chịu tải tương ứng.
Từ đó ta xác định được nhiệt độ của hộp giảm tốc nếu không được làm
mát trong 1 giờ có thể dao động từ 90C đến 140C. Với các đặc tính kỹ thuật
của dầu nhớt cho các HGT nhiệt độ làm việc tối ưu giới hạn từ 700C-900C.
Dầu theo tiêu chuẩn GB5671-1995 có phụ gia Liti đặc tính kỹ thuật làm việc
từ -300C đến 1300C, độ nhỏ giọt 1800C. Vì vậy, cần thiết có hệ thống làm mát
cưỡng bức cho HGT. Cụ thể, do điều kiện thông gió trong gương lò tốt vận
tốc dao động 1-3m/s nên không cần quạt cưỡng bức, thay vào đó là kết nối hệ
thống làm mát bằng nước (bố trí phía trong hộp để giảm va đập). Nguồn nước
trích từ nguồn nước của bơm nhủ hóa có đường hồi trạm bơm.
Từ đó có thể tính được lượng nhiệt sinh ra trong 1giờ (1kCal = 1,163
W.h) và chọn vật liệu dẫn nhiệt là ống đồng φ10 (hệ số tản nhiệt qua vách trụ
của đồng K =120 kCal/m.độ) với chiều dài 4,5-5,3m, diện tích tản nhiệt là
0,15m2. Vận tốc nước 0,1-0,5m/s. Nhiệt độ nước ra và vào lần lượt là 200C và
400C. Như vậy, với hệ thống tản nhiệt này nếu các chế độ lắp ghép và dung
sai chế tạo phù hợp, hộp giảm tốc làm việc bình thường thì dầu sẽ không bị
nóng quá nhiệt độ cho phép.
VI. KHẢO SÁT CÔNG SUẤT MÁNG CÀO TẠI MỘT SỐ GÓC DỐC ĐẶC
BIỆT
chiều dài. Kết quả tính toán như sau:
S1
S2 = S1 +W2-1
S3= S2+S2(e2a.f-1)
S4= S3 + W3-4
S5 = k *S4
S6= S5+W5-6
5.000,0 N
12.350,1 N
17.474,4 N
29.824,5 N
32.359,6 N
82.685,8 N
Author by
1. Trạng thái nằm ngang
Khi đó β = 00; Tính sức căng tại các điểm đã chọn, công suất động cơ,
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 58
TĐT
S7= S6 (e 2a.f)
S8= S7+W7-8
Tổng công suất:
P = 158,28 kW
93.256,7 N
143.582,9 N
Chiều dài vận chuyển tối đa cùng trạng thái:
L = 186 m
S1
S2 = S1 +W2-1
S3= S2+S2(e2a.f-1)
S4= S3 + W3-4
S5 = k *S4
S6= S5+W5-6
S7= S6 (e 2a.f)
S8= S7+W7-8
5.000,0 N
16.490,9 N
23.333,2 N
39.824,1 N
43.209,2 N
73.601,3 N
83.010,8 N
113.403,0 N
Tổng công suất:
P = 123,84 kW
L = 212 m
2. Trạng thái vận tải xuống dốc với góc dốc 10o.
Kết quả tính toán với Khi đó β = -100 như sau :
Chiều dài vận chuyển tối đa cùng trạng thái:
3. Trạng thái vận tải lên dốc với góc dốc 10o.
Kết quả tính toán với β = 100 như sau:
S1
S2 = S1 +W2-1
S3= S2+S2(e2a.f-1)
S4= S3 + W3-4
S5 = k *S4
S6= S5+W5-6
S7= S6 (e 2a.f)
S8= S7+W7-8
5.000,0 N
7.986,3 N
11.299,9 N
19.286,1 N
20.925,4 N
89.658,1 N
101.120,4 N
169.853,1 N
Tổng công suất:
P = 188,11 kW
Chiều dài vận chuyển tối đa cùng trạng thái:
L = 172 m
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 59
TĐT
4. Trạng thái vận tải xuống dốc với góc dốc β=-17,673o (tg β =-0.31)
N
S1
5.000,0
N
19.437,9
N
27.502,9
N
S2 = S1 +W2-1
S3= S2+S2(e2a.f-1)
S4= S3 + W3-4
46.940,8
N
S5 = k *S4
50.930,8
N
65.369,0
N
73.726,1
N
S6= S5+W5-6
S7= S6 (e 2a.f)
S8= S7+W7-8
88.164,3
Tổng công suất:
P = 95,11 kW
Chiều dài vận chuyển tối đa cùng trạng thái:
L = 258 m
trạng thái cân bằng ở nhánh có tải và không tải (Wct = Wkt).
Kết quả tính toán với Khi đó β = -17.6730 như sau :
VII. LẬP BẢN VẼ THIẾT KẾ.
Tất cả các bản vẽ thiết kế phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo tiêu
chuẩn của Viện. Từ kết quả tính toán, tham khảo sản phẩm tương tự của
Trung quốc SGB630/110 xây dựng bộ bản vẽ thiết kế.
Ký hiệu chung: MC630/110-00.00.000L.
MC - Máng cào.
630 - Chiều rộng máng.
110 - Công suất thiết kế.
00… là số hiệu các cụm và chi tiết
Tổng hợp kết quả tính toán, thiết kế, các thông số của máng cào
MC630/110-00.00.000L được thể hiện qua bảng 13:
Bảng 13: Bảng thông số chính của máng cào
Thông số Đơn vị
150 - 160 m
450 t/h
220 kW
Author by
TT
Tên gọi
1 Chiều dài vận chuyển
2 Năng suất vận chuyển
3 Tổng công suất
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 60
TĐT
- Kiểu côn trụ 3 cấp
- Công suất
- Tỷ số truyền
- Làm mát
110 kW
29,36
Nước
22*86 mm
Hai xích giữa
- Quy cách
- Phương thức
- Khoảng cách tâm 2 xích
- Khoảng cách giữa hai thanh gạt
Tên gọi Thông số Đơn vị
90 mm
860 mm
~140 tấn
Một số bản vẽ của các bộ phận, cụm chi tiết được trình bày ở các bản
vẽ sau:
1. Hình chung máng cào. MC630/110-00. 00.000L
Trang 62
MC630/110-01. 00.000L
Trang 63
2. Đầu dẫn động
3. Tang dẫn động
MC630/110-01. 05.000L
Trang 64
MC630/110-01. 03.000L
Trang 65
4. Hộp giảm tốc.
5. Cầu chuyển tiếp đầu. MC630/110-02. 00.000L
Trang 66
6. Cầu máng.
MC630/110-03. 00.000L
Trang 67
7. Thanh gạt than
MC630/110-01. 00.003
Trang 68
MC630/110-01. 00.002
Trang 69
8. Gỡ xích
9. Chốt nối cầu
MC630/110-06. 00.000L
Trang 70
MC630/110-07. 00.000L
Trang 71
10. Thanh gạt và xích
Author by
TT
4 Hộp giảm tốc
5 Xích kéo
6 Thanh gạt
7 Tổng khối lượng
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 61
TĐT
Chương IV. XÂY DỰNG QUY TRÌNH
LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO
QUẢN
(Trên cơ sở tham khảo một số tài liệu của nước ngoài)
I. LẮP ĐẶT VÀ HIỆU CHỈNH
Trước khi vận chuyển máng cào lắp đặt trong lò chợ cần lắp đặt, chạy
thử và hiệu chỉnh ở ngoài mặt bằng. Vì vậy, cần làm tốt công tác chuẩn bị.
tốc cho đúng với khu vực áp dụng.
+ Lắp đặt đầu máy.
+ Trải xích gầm máng cào: cần chú ý hướng của bu lông thanh gạt.
+ Lắp máng quá độ đầu máy.
+ Lắp các cầu máng giữa.
+ Lắp máng quá độ đuôi máy.
+ Lắp đặt đuôi máy.
+ Trải xích trên mặt máng cào. Tiến hành nối xích phần đuôi máng cào,
còn phần đầu máy để tăng xích cho phù hợp.
+ Nối các cầu máng giữa với nhau bằng chốt đặc biệt.
+ Lắp miếng hớt than và các cầu máng.
+ Lắp thành chắn than với các cầu máng.
+ Lắp các tấm liên kết hai thành chắn than.
+ Lắp thanh dẫn hướng với thành chắn than.
+ Nối các thành chắn than, miếng hớt than với nhau.
Author by
1. Trình tự lắp đặt: Trước khi lắp đặt cần đổi chiều động cơ, hộp giảm
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 72
TĐT
+ Tra dầu bôi trơn vào gối đỡ trục thứ nhất (tra dầu N320 đến vị trí
No21), hộp giảm tốc (100 lít dầu N320 cho 1 hộp giảm tốc) và bánh răng sao
(tra dầu máy 50 đến vị trí tâm trục).
+ Tra mỡ gốc Lithi vào múp nối giữa trục thứ 4 hộp giảm tốc với bánh
răng sao.
+ Đấu điện cho động cơ đầu và đuôi máy: cần chú ý hai bánh răng sao
đầu- đuôi máy phải quay cùng chiều và động cơ đuôi khởi động trước 0,5- 2s.
+ Sử dụng dây tăng xích tiến hành tăng xích máng cào.
+ Cho động cơ đầu máy chạy ngược chiều (động cơ đuôi máy không
đấu điện).
+ Sử dụng thiết bị phanh để giữ không cho xích dồn trở lại.
+ Lắp đoạn xích đặc biệt cho phù hợp với độ căng của xích.
Sau khi tăng xích xong tiến hành chạy thử máng cào với cả hai động cơ
đầu và đuôi máy trong thời gian 0,5- 1h. Cần hiệu chỉnh cho động cơ đuôi
máy khởi động trước động cơ đầu máy 0,5- 2s.
2. Chạy thử và hiệu chỉnh
+ Dùng đồng hồ đo kiểm tra công suất, dòng khởi động, dòng định
mức.
+ Dùng thiết bị đo vận tốc của xích, độ ồn của máng cào.
3. Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máng cào
II. VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN
Máng cào sau khi thử vận hành không tải xong thì hành vận hành có tải
trong thời gian 4h và tiến hành kiểm tra dòng điện của hai động cơ: nếu sai số
quá 10% cần phải điều chỉnh lại phụ tải.
Author by
1. Vận hành
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 73
TĐT
Khi khởi động thì phải khởi động máy bên ngoài trước- máng cào →
máy khấu. Khi dừng theo trình tự ngược lại và chú ý tải hết than trên thiết bị.
Trong quá trình vận hành máng cào cần chú ý:
+ Vị trí đầu máng cào lò chợ với vị trí rót than để tránh than không bị
chất đống và cuộn vào gầm máng cào.
+ Không để đá, than to vào trong máng.
+ Xung quanh vị trí đầu- đuôi máy phải để thoáng để tránh nóng hộp
giảm tốc, múp nối và động cơ.
Để đảm bảo máng cào vận hành tốt cần kiểm tra định kỳ các bộ phận
của máy đảm bảo đúng kỹ thuật và các vị trí bôi trơn sau:
2. Bảo quản
Chu kỳ tra
Hạng mục
Phạm vi quy định
Chủng loại
Số lượng
dầu
Hộp giảm
Mở nắp lỗ quan sát
Dầu bánh
Vị trí hàn
Phải kiểm tra
tốc
của bộ giảm tốc: nếu
răng công
dầu ở bên
dầu hàng
thiếu thì bổ sung dầu
nghiệp N320
dưới có dầu
ngày. Sử
cho đến khi dầu trong
tràn ra là
dụng lần đầu
lỗ tràn ra thì dừng
đủ
sau 200h thì
thay dầu và
các lần sau
thì cứ 6 tháng
thay 1 lần
Phần trục
Tháo cabô, xoay nút
Mỡ gốc Lithi
Bơm đầy
Mỗi tuần
nối tiếp
tra mỡ đến vị trí lên
ZL- 3
phần trục
kiểm tra 1 lần
bánh răng
trên. Mở nút của 2 lỗ
nối tiếp
tra mỡ, bơm mỡ vào
cho đến khi có mỡ
chảy ra qua lỗ khác thì
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 74
TĐT
dừng
Xoay bánh răng đến vị
Dầu máy số
Có
dầu
Mỗi
ngày
trí 1 nút tra dầu ở trên.
50
chảy ra qua
kiểm
tra 1
Sau đó mở nút tra dàu
nút
nằm
lần.
Mỗi
khác ở vị
trí nằm
ngang
thì
tháng
thay
ngang. Tr dầu vào cho
dừng
dầu 1 lần
Bánh răng
đến khi có dầu chảy ra
lai xích
thì dừng
Mặt đầu
trục bánh
Mỡ gốc Lithi
Mỗi lần thào
răng và rãnh dầu nắp
ZL- 3
ra đều bôi mỡ
vòng bi
III. CÁC SỰ CỐ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
TT
Sự cố
Nguyên nhân
Cách khắc phục
1
Động cơ không
- Quá tải
- Giảm tải bằng cách tải
khởi động được
bớt than trên máng
hoặc khởi động
- Đường cáp bị hỏng
- Kiểm tra lại cáp điện
rồi từ từ dừng lại
- Sụt áp lớn
- Kiểm tra điện áp
- Than trong gầm quá nhiều
- Điều chỉnh lại vị trí
chuyển tải
2
Vòng bi của động
- Thời gian quá tải lớn
- Giảm bớt tải, rút ngắn
thời gian quá tải
cơ và phần đầu
trục
tròn
phát
- Sự thoáng gió trao đổi
- Dọn sạch than và vật
nóng
nhiệt kém
liệu xung quanh đầu máy
- Vòng bi thiếu dầu hoặc bị
- Bơm dầu bổ sung hoặc
mài mòn
kiểm tra chất lượng vòng
bi
3
Tiếng kêu
của
- Cáp điện bắt không chặt
- Kiểm tra xiết chặt vị trí
nối cáp
động cơ không
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 75
TĐT
bình thường
4
Tiếng kêu của bộ
- Sự ăn khớp của bánh răng
- Kiểm tra và điều chỉnh
giảm
tốc không
không tốt
lại
bình thường
- Vòng bi hoặc bánh răng
- Thay vòng bi hoặc bánh
quá mòn hoặc bị hỏng
răng
5
Nhiệt độ bộ giảm
- Dầu bôi trơn không đúng
- Thay dầu đúng chủng
tốc quá cao
hoặc bị bẩn
loại
- Dầu bôi trơn quá nhiều
- Tháo bớt lượng dầu
thừa
- Phần nước làm mát kém
- Kiểm tra nước làm mát
hoặc không gian đầu máy
và làm thoáng không gian
không thoáng
đầu máy
6
Rò dầu bộ giảm
- Hỏng gioăng làm kín
- Thay gioăng
tốc
- Mặt bích hoặc nắp vòng bi
- Vặn chặt mặt bích hoặc
không chặt
nắp vòng bi
7
Nhiệt động vòng
- Gioăng làm kín bị hỏng.
- Thay gioăng, rửa sạch
bi của bánh răng
Dầu bôi trơn không sạch
vòng bi. Thay dầu bôi
lai xích quá cao
trơn
- Vòng bi hỏng
- Thay vòng bi
- Dầu bôi trơn không đủ
- Bổ sung dầu
8
Bánh răng lai xích
- Vòng làm kín hoặc gioăng
- Thay vòng kín hoặc
bị rò dầu
dầu bị hỏng
gioăng dầu
- Bu lông nắp nén hoặc mặt
- Vặn chặt bu lông
bích hỏng
- Vòng làm kín không chặt
- Lắp lại vòng kín
- Bu lông ru lô bị hỏng
- Vặn chặt bu lông
9
Xích bị kẹt ở ru lô
- Bộ tách xích bị lỏng, hỏng - Vặn chặt bu lông hoặc
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 76
TĐT
hoặc mất
thay bộ mới
10 Nhảy xích hoặc
- Vặn xích hoặc lắp ngược
- Lắp lại xích hoặc càng
tuột xích cắt đứt
càng cua
cua
bu lông bắt thanh
- Độ giãn của xích quá giới
- Thay đoạn xích mới
gạt
hạn
- Bánh răng xích bị mòn quá - Thay bánh răng xích
- Xích chùng
- Tăng xích
- Thanh gạt bị cong
- Thay thanh gạt
- Vật cứng kẹp trong xích
- Kiểm tra và loại bỏ vật
cứng
11
Thanh gạt bị chạm
- Xích trùng
- Tăng xích
nền
- Thanh gạt bị cong
- Thay thanh gạt
- Máng cào cong quá giới
- Duy trì sự thẳng của lò
hạn
chợ
- Càng cua mòn quá
- Thay mới
12 Xích rung động
- Hai cầu máng bị trượt khỏi
- Nối lại hai cầu máng
quá
vị trí hoặc không phẳng
13
Chốt nối tiếp hai
- Cự ly đẩy máng 1 lần quá
- Đảm bảo cự
ly di
cầu máng bị cong
lớn
chuyển máng
hoặc gẫy
- Số điểm đẩy máng ở đoạn
- Đảm bảo đủ 8 điểm đẩy
cong quá ít
máng ở đoạn cong
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 77
TĐT
Chương V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Nội dung báo cáo đề tài về cơ bản đã giải quyết được vấn đề đặt ra, đã
tính toán và xây dựng bản thiết kế một loại máng cào đi kèm máy khấu than
có công suất 250 tấn, tối đa 450 tấn/h. Là một hệ thống liên hợp máng cào,
máy khấu, giàn chống, … giữa chúng có mối liên hệ với nhau. Vì vậy, trong
quá trình tiếp cận sẽ còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Với mục đích làm
chủ tính toán và thiết kế và có thể chế tạo thay thế các phụ tùng từ trong nước,
sau đó có thể tiến tới chế tạo sản phẩm tương tự. Một số vấn đề còn nẩy sinh
trong tính toán là việc bố trí trạm dẫn động như thế nào cho phù hợp. Cần
phải hoàn chỉnh phương pháp tính cho việc tính xi lanh đẩy tiến của giàn
chống, để có kết quả thật chính xác. Hiện nhóm đề tài xây dựng phần mềm
tính toán máng cào để áp dụng cho thiết kế và áp dụng trong thực tế ở các đơn
vị sử dụng nhằm chỉ ra công suất phù hợp khi thực tế sản xuất cần có sự thay
đổi chiều dài hoặc góc dốc làm việc trên cơ sở các máng cào đã có để hạn chế
hỏng hóc và lãng phí. Nhìn chung:
- Chủng loại sản phẩm, đề tài nêu ra phương án là hợp lý đáp ứng nhu
cầu thị trường trong tương lai;
- Về công nghệ trong nước có thể đáp ứng được việc chế tạo các sản
phẩm này.
- Về tính toán, đã làm chủ và tính toán được máng cào tương tự, trên
cơ sở chương trình máy tính toán thiết kế máng cào và các bộ phận của máng
cào để áp dụng trọng thiết kế.
- Trước mắt có thể chế tạo các sản phẩm, phụ tùng thay thế nhập ngoại.
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 78
TĐT
II. KIẾN NGHỊ
- Đề tài cần được hoàn thiện trên cơ sở đi sâu nghiên cứu cụ thể từng
bộ phận của máng cào, xây dựng thiết kế tổ hợp khai thác hoàn chỉnh (giàn
chống, máng cào, máy khấu).
- Kính đề nghị Hội đồng KHCN cấp cấp Bộ xem xét và nghiệm thu đề
tài.
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 79
TĐT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Máy và tổ hợp thiết bị vận tải mỏ - Tập I. Nguyễn Văn Kháng - Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật 2005.
2. Máy nâng chuyển Tập I - Đào Trọng Trường, Nguyễn Đăng Hiếu, Trần
Doãn Trường, Võ Quang Phiên- Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1986.
3. Sức bền vật liệu - Tập I, II, III. Lê Quang Minh - Nguyễn Văn Vượng
NXB Giáo dục 1995.
4. Chi tiết máy - Nguyễn Trọng Hiệp - Tập 1 - NXB Giáo dục.
5. Sổ tay công nghệ chế tạo máy Tập I, II, III - Tác giả Nguyễn Đắc Lộc
và các tác giả- Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
6. Vật liệu học - Lê Công Dưỡng - Nhà xuất bản KHKT, 1997.
7. Kỹ thuật đúc - Nhà xuất bản ĐHBK, 1986.
8. Công nghệ lò hơi và mạng nhiệt – PGS.TS Phạm Lê Dzần và TS.
Nguyễn Công Hân - Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 2005.
9. Báo cáo tổng kết KH và KTDA – Áp dụng thử nghiệm công nghệ cơ
giới hóa khai thác bằng máy liên hợp và giá thủy lực di động trong các
mỏ than hầm lò Việt Nam – Ts. Phùng Mạnh Đắc – Hà nội năm 2006.
10. Kỹ thuật nhiệt – PGS – PTS Bùi Hải – PGS, PTS Trần Thế Sơn. Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật 1996.
11. Горные Транспортные Машины- А.В.Евневич – Ственное Научио-
техническое Издательство Литературы По Горному Делу -Моcква
1963
Author by
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
Trang 80
TĐT
B¸o c¸o tãm t¾t
BÔ CÔNG THUONG
VIỆN CƠ KHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ MỎ
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI:
THỰC HIỆN:
KS. TRẦN ĐỨC THỌ
Hµ Néi 12-2007
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
1
MỤC TIÊU, NỘI DUNG NC CỦA ĐỀ TÀI
(cid:190) Mục tiêu: Thiết kế, chế tạo và nội địa hóa sản phẩm máng
cào; cung cấp các bộ phận, linh kiện từ công nghệ trong
nước. Nhằm chủ động trong sản xuất tại các mỏ than Hầm
lò.Tiến tới chế tạo hệ thống liên hợp.
(cid:190) Nội dung:
- Tổng quan chung về phát triển ngành Than và cơ giới
hóa.
- Khảo sát các loại MC hiện có.
- Đánh giá, lập yêu cầu kỹ thuật cho máng cào đi kèm máy
khấu.
- Nghiên cứu, thiết kế máng cào có năng suất đến 450tấn/h.
- Đánh giá kết quả.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
2
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Theo quyết định số 3474 ký ngày 05 tháng 12 năm 2006 của
Bộ công Thương, về việc giao kế hoạch KHCN-2006 cho Viện
Cơ khí Năng lượng và Mỏ. Tên đề tài: “Nghiên cứu chế tạo
máng cào đi kèm máy khấu than có năng suất đến 250t/h”;
Trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện đề tài
DANH SÁCH NGƯỜI THỰC HIỆN
Viện Cơ khí NL và Mỏ - TKV
Ths. CNCK
KS. Chế tạo máy mỏ
KS. Chế tạo máy
Nt
Nt
KS. Kinh tế
Nt
Nt
Nt
1 Trần Đức Thọ
2 Hoàng Văn Vĩ
3 Hồ Công Trân
4 Hà Thúy Vân
5 Đàm Hải Nam
KS. Chế tạo máy
6 Nguyên Quốc TínhKS. Máy thủy lợi
7 Trần Quang Duy Ks. Cơ điệnCông ty Than Khe Chàm – TKV
8 Nguyễn Văn ThụyKs. Cơ điệnCông ty Than Khe Chàm – TKV
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VÀ
PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM
(cid:132) TÌNH HÌNH KHAI THÁC THAN HIỆN NAY
(cid:132) KHẢO SÁT MÁNG CÀO VÀ TỔNG HỢP
(cid:132) PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
4
I- TÌNH HÌNH KHAI THÁC THAN HẦM LÒ.
Tình hình khai thác than
+ Trong Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam có trên 20 mỏ khai
thác hầm lò, trong đó có 7 hầm lò có công suất từ 1 triệu tấn than trở
lên gồm các mỏ Mạo Khê, Vàng Danh, Nam Mẫu, Hà Lầm, Mông
Dương, Khe Chàm, Dương Huy. Hầu hết các mỏ còn lại đã được cải
tạo công suất để đạt mức 300.000 tấn – 1.000.000 tấn/năm. Tỷ trọng
than hầm lò trong kế hoặch 2006-2010 sẽ tăng dần từ 45% năm 2006
lên 55% năm 2010 trong tổng sản lượng của tập đoàn.
+ Theo dự thảo Tổng sơ đồ phát triển ngành than sản lượng khai thác
than, phương pháp Hầm lò trong những năm tới sản lượng sẽ tăng
thể hiện qua hình sau: Như vậy, sau 8 năm sản lượng tăng gấp 2 lần
so với hiện nay, và tốc độ tăng trưởng sản lượng hằng năm xấp xỉ từ
5% đến 12%/năm. Đến năm 2020 sản lượng khai thác sẽ tăng xấp xỉ
hơn 2,1 lần so với năm 2007. Như vậy, nhu cầu vận tải máng cào sẽ
rất lớn với nhiều chủng loại
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
5
Sản lượng khai thác dự kiến
Sản lượng khai thác than Hầm lò
2007-2015- PA Cơ sở
50000
40000
30000
20000
10000
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Sản lượng 18400 19850 22100 24850 27105 28900 31950 33850 35550 36715 36925 37580 38750 40750 44220
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2025
Năm
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
6
2 - Máng cào hiện nay
(cid:134) Các công ty Than thuộc TKV Việt Nam hiện đang sử dụng
nhiều loại máng cào để vận chuyển khai thác than trong
các lò chợ, có rất nhiều chủng loại năng suất khác nhau từ
30 tấn/h, 40 tấn/h, 80 tấn/h, trên 150 tấn và 450 tấn/h.
(cid:134) Các loại máng cào chủ yếu như: C14M, C11M, SKAT80,
SGB420/22, SGB 420/30, SGB630 và SGZ110/2. SGD-
280/11(7.5); SGD-320; SGD-320/18.5;
(cid:134) Các loại máng cào này chủ yếu do Việt Nam chế tạo (Viện
CKNL&Mỏ, CK Mạo khê, CĐ Uông bí…); Một số được
nhập khẩu từ Trung quốc, Nga. Các nhà sản xuất nước
ngoài đã luôn thay đổi về hình thức lẫn kết cấu, nhằm mục
tiêu tối ưu hóa để tiện sử dụng trong các mỏ than hầm lò.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
7
Nhu cầu máng cào qua các năm trong TKV
Bảng 1: Nhu cầu máng cào qua các năm
Đơn vị: 1000cái
TT
2004
2005
2006
Số lượng
1
Tổng số hiện có
619
803
1048
2
Kế hoạch huy động
711
1001
1330
3
Nhu cầu cần bổ sung
182
286
325
Bảng 2: Số liệu điều tra khảo sát số lượng máng cào hiện có
-Sản phẩm trong nước chiếm: 68%
- Sản phẩm nước ngoài (Chủ yếu là Trung quốc): 32%
Phieu dieu tra so lieu.xls
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
8
Phân loại chủng loại máng cào
Số lượng máng cào các loại đang sử dụng theo chủng loại
(Trừ Skat80 và những chủng loại có số lượng <2chiếc)
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
C 1 4 M
C 1 1 M
C P- 70
D-320/17
D-420/30
D-420/2 2
S K A T-6 0
D-280/ 7.5
G Z-42 0/2 2
D-280/11 C
G
G
G
G B 42 0/30
G B 42 0/22
G B 62 0/ 40
S
G
S
S
S
S
S
G
S
S
S
Trừ máng cào Skat80 có 576 chiếc và một số có số lượng bằng 2 chiếc
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
9
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT MỘT SỐ LOẠI MC
T
Năng suất
Tên gọi
Khối lg
Chiều dài
(m)
t/h
Vận tốc
m/s
Động cơ
CS
Mã hiệu
Điện áp
I
Gam SGB
1
SGB420/22
100
80
0.68
JDSB-22
380/660
10.6
22
2
SGB420/30
100
80
0.89
JDSB-30
380/660
10.7
30
3
SGB620/40T
100
150
0.86
DSB-40
380/660
17.6
40
4
SGB620/80T
160
150
0.86
2x40
380/660
27.1
DSB-40
YBK-22/40—
5
SGB620/40S
100
150
0.44/0.86
8/4
660
17.7
40
120
150
0.85
DSB-55
380/660
21.3
55
6
II
SGB620/55G
Gam CxxM
1
C11M
60
40
0,65
3PN160M4
380/660
7
11
SZDSP-54E
380/660
10.6
15
2
3
C14M
Skat80
80
100
80
80
0,65
0,65
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
10
Ảnh một số loại MC
Máng cào dạng SGD
Máng cào C11M
Máng cào SGB
Hình I-1: Hình ảnh một số loại Máng cào
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
11
Máng cào đi kèm Combai khấu than ở MT Việt Nam
Điển hình cho việc áp dụng công nghệ cơ giới hóa đồng bộ là công ty than Khe
Chàm năm 2003 đã đưa vào máy khấu than MG-200 W1 đi kèm giá chống thủy
lực XDYJF. Sau đó, công ty đã đầu tư thêm giàn tự hành đi kèm combai khấu
than (Thiết bị công nghệ của Trung Quốc) từ năm 2005 hiện nay hệ thống phát
huy có hiệu quả. Ngoài ra, năm 2007 công ty than Vàng Danh cũng sẽ đưa vào
hệ thống khai thác tương tự trên cơ sở thiết bị giàn cống của Cộng hòa Séc có
nội địa hóa phần kết cấu (dự án VINALTA).
SGB630
SGB620
Hình I-2: Hình ảnh một số loại Máng cào tại Khe chàm
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
12
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG
- Trữ lượng công nghiệp khu vực lò chợ được khai thác liên tục bằng
1 lò chợ cơ giới hóa không nhỏ hơn 100.000 T.
(cid:134) - Có vĩa dốc < 20o.
(cid:134) - Chiều dài phương theo lò chợ tối thiểu >100m.
(cid:134) - Đá vách trực tiếp độ ổn định trung bình, dễ sập đổ.
(cid:134) - Đá kẹp và than có chỉ tiêu kháng cắt dưới 300 kG/cm2.
(cid:134) - Biên độ đứt gẫy trong gương lò nếu có không vướt quá 0.5m.
(cid:134) - Trụ vĩa bền vững, đá vách thuộc loại nhẹ đến trung bình.
Kết quả khảo sát ở bảng sau:
Như vậy, với kết quả khảo sát cho ta thấy, khả năng áp dụng cơ
giới hóa đồng bộ trong khai thác than là rất cao.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
13
Bảng 1: Tổng hợp trữ lượng khu vực đánh giá khả năng cơ gới hóa
Đơn vị: 1000 tấn
TT
Tên khu vực
Mức khai thác
Trữ
lượng địa
chất
Trữ lượng có khả
năng KT cơ
giới hóa
1
45.049
22.655
Mạo Khê
-150 ÷ -25
2
Vàng Danh
289.881
166.884
-150 ÷ +400
Than Thùng – Yên
68.831
3
37.614
+125 ÷ +350
tử
4
Hòn Gai
50.960
26.916
-150 ÷ +200
5
Dương Huy
14.391
8.140
+38 ÷ +200
6
Khe Chàm
3.961
2.039
-50 ÷ +32
7
Mông Dương
17.117
16.640
-100 ÷ +60
490.190
280.887
Tổng cộng
Báo cáo khoa học dự án SXTN“Áp dụng thử nghiệm cơ giới hóa bằng máy liên hợp và giá thủy lực
di động trong các mỏ than Hầm lò QN - 2006”
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
14
III. PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM
KẾT LUẬN: Trong tương lai, với công nghệ cơ giới hóa đồng
bộ khai thác nhu cầu máng cào có công suất lớn đến 250
tấn/ giờ đến 900 tấn/ giờ là lớn chủ yếu phục vụ cho cơ giới
hóa khai thác than.
Dự kiến sản phẩm của đề tài như sau:
(cid:134)- Tên gọi và ký hiệu: MC630/2-110. (Máng cào mỏ)
(cid:134)- Công suất, kW:
(cid:134)- Chiều dài vận chyển,m
(cid:134)- Vận tốc xích, m/phút:
(cid:134)- Góc dốc, 0:
(cid:134)- Năng suất, T/h
110
150.
1,07.
20
250-450.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
15
Các ưu điểm khi đề xuất phương án:
- Các vấn đề về kỹ thuật:
+ Tìm hiểu được các kết cấu, kỹ thuật máng cào đi kèm máy khấu
trong lò chợ cơ giới hóa.
+ Tạo bộ tài liệu thiết kế nhằm đáp ứng cho công tác sản xuất thử
nghiệm sản phẩm trong tương lai.
- Về tính cấp thiết:
+ Ngành than đang có những bước tiến nhanh trong cơ giới hóa đồng
bộ các thiế bị khai thác than.
+ Trong nước chưa có đơn vị nào nghiên cứu, thiết kế và chế tạo.
- Nhược điểm:
- Số lượng theo nhu cầu thấp.
-Công nghệ chế tạo phức tạp trong điều kiện hiện nay, khả năng gây
nhiều phế phẩm trong việc thử nghiệm
-Ý nghĩa khoa học của đề tài: Tạo ra TK một sản phẩm mới, xây dựng phương
án tính toán, nêu ra nhưng vấn đề NC cụ thể cho hệ thống khi thiết kế đồng bộ.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
16
CHƯƠNG II: ĐẶC TÍNH VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU
KỸ THUẬT
2.1. Mô hình trong gương KT
Trong công nghệ cơ giới hóa khai thác than, máng cào đóng một
vị trí rất quan trọng. Ngoài tính năng vận chuyển đất đá, máng
cào còn làm hệ thống trượt cho máy khấu than di chuyển trên nó,
đồng thời giữ mối liên kết với giàn tự hành (nếu áp dụng công
nghệ mới) tạo thành một hệ thống vững chắc.
- Gi¸ ®ì thuû lùc
2- M¸ng cµo
3- M¸y khÊu
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
17
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng
(cid:134) Năng suất khấu than tùy vào độ cứng của vĩa than, chiều dày
vĩa và hệ số sử dụng máy. Máng cào được tính toán thiết kế sao
cho phù hợp với máy khấu than và chiều dài lò chợ. Hiện nay,
đối với một số vĩa than ở nước ta chiều dài bình quân của lò chợ
là 120m – 160m, chiều cao vĩa từ 2.2m -3,7m, vì vậy đề tài chọn
mô hình thiết kế là máng cào có công suất khoảng 250-450
tấn/h, chiều dài thiết kế 150m.
(cid:134) Điều kiện tự nhiên cần thiết trong việc khai thác dùng cơ
giới hóa
(1) Phải là vỉa than có độ dốc dưới 20.
(2) Vỉa than phải dày, từ 2m trở lên.
(3) Vỉa than ổn định (không có phay, đứt gãy, phình, co...)
(4) Kẹp mỏng, không có nham thạch và đá thông.
(5) Nóc và trụ tốt (nóc và trụ là lớp đá).
(6) Vỉa than không ngậm nước.
(7) Không có nguy hiểm như: bục khí, lở mỏ.
(8) Đảm bảo vỉa để có thể khai thác liên tục, lâu dài (ít nhất là nửa
năm).
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
18
2.3. Đặc tính chung
Đặc tính kỹ thuật chung
Trong hệ thống cơ giới hóa, máng
cào là thiết bị được làm việc cường
độ cao nhất,
- Vừa vận tải than vừa làm nền cho
máy khấu di chuyển.
- Thiết bị chịu ảnh hưởng của môi
trường lớn, bị va đập mài mòn lớn.
- Có khả năng uốn cong theo
gương lò, để di chuyển tiến theo
gương.
- Tốc độ tải than phải phù hợp với máy khấu.
- Lực đẩy của xi lanh tiến gương (giàn chống) phù hợp với máng
cào.
- Chiều dài của lò chợ từ 100m đến 150m.
Có thời gian làm việc ổn định từ 1 – 3 năm.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
19
2.4. Chế độ công tác
Chế độ làm việc:
Trên cơ sở tính toán bền, ta dùng giả tuyết về sự phá hủy tổng hợp do sự phụ
thuộc vào tải trọng phá hủy:
S
(II-1)
m
=
EK
x
tm
i
i
∑
N
N
O
Ở đây:
+ mEK- tỷ số phụ tải tương đương (về độ nóng, về độ mỏi khi uốn, độ bền khi tiếp
xúc).
+ x- chỉ số mức độ mỏi cong.
+ NS, NO số tổng (làm việc và cơ sở) của các chu kỳ tác động của phụ tải (tải
trọng).
+ mi- phụ tải tương đối, nghĩa là đưa vào một trong những tải trọng tác động
(thường chọn tối đa).
+ ti- số lượng tương đương các chu kỳ tác động của tải trọng.Đối với máng cào đi
kèm máy khấu than, chu kỳ làm việc chia thành 3 giai đoạn (theo một số tài liệu
nước ngoài): Khởi động To, giai đoạn làm việc T1 và giai đoạn không tải T2. Giai
đoạn làm việc sử dụng công suất trung bình. Giai đoạn khởi động không quá
0,5% và giai đoạn không tải 10- 15% so với toàn bộ chu kỳ làm việc.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
20
2.5. Kết cấu chung
1. Bộ truyền động đầu- đuôi máy:
a, Khung đầu- đuôi máy:
b, Hộp giảm tốc:
c, Vỏ bảo vệ cụm truyền động và bích nối tiếp:
d, Bánh răng lai xích:
e, Trục nối bánh răng:
f, Khớp nối: g, Bộ tăng xích: h, Miếng đè xích e, Bộ
tách xích và tấm đệm:
2. Máng quá độ:
3. Máng giữa:
4. Xích máng cào- Thanh gạt:
5. Thành chắn than và tấm kẹp
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
21
Kết cấu combai khấu
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
22
CHƯƠNG III. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM,
THIẾT KẾ MÁNG CÀO
(Tấn/ giờ)
(III-1)-[1]
.60
Năng suất
Q
=
'..
∂
K
hLv
.
K
-
-
Ở đây:
vk- tốc độ tiến của Combain được phép về mặt kỹ thuật (m/phút).
Theo một số tài liệu nước ngoài tốc độ khấu đạt 0-6m/phút
∂
- L: chiều sâu gầu ngoạm, m. (0.63)
- h: công suất khai thác của vỉa, m. (2m-2,4m)
- ’= 1,2- 1,3, trọng lượng của than, T/m3 (khi ở hình khối chặt).
Theo tính toán trên năng suất của máy khấu có thể đạt 250-
450 tấn/h.
'
v
Vận tốc máng cào:
v
±=
kv
'60
Dấu (+) khi dịch chuyển ngược nhau.
Dấu (-) khi dịch chuyển cùng chiều giữa xích và combain.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
23
3.1. Mô hình tính toán
- Năng suất tính toán: 450 tấn/h.
- Vận tốc tính toán max:1,07m/s;
- Chiều dài tính toán: 140-150m;
- Chiều rộng tối đa: 630mm;
- Vật liệu chuyên chở: Than
nguyên khai, đá;
- Số xích kéo
- Góc dốc tối đa
02;
20.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
24
3.2 Tiết diện nhánh công tác
Tiết diện máng nhánh công tác
a- Tiết diện không tính đến thành be Sbđ = 0.067 m2.
b- Tiết diện có tính đến thành be Stt = 0.09m2.
a)
b)
Q= 3600Fo.v .
. ,(t/h)
0.093
=
=
=
F
o
ψγ
450
3600.1, 07.1, 07.1, 25
Q
vγψ
3600. . .
2.4.
450
B
630
=
=
≈
3600.0, 6.1, 07.1, 25
hk Q
.
c vβ γ
. .
3600.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
25
3.3. Lực kéo trên các nhánh
cos
=
β
sin )
β
.[(
(
q q s
1(
W q Lg f
o
kt
q f
.
W g L q f
.
.
+
=
m
c
). os
β
±
) in )
β
+
ct
o
2
o
q
116,8
kg m
/
=
=
=
Q
v
0,36
450
3, 6.1, 07
0
0
1,1(
) 1,1.150 2.116.0,5cos 20
33,3(0.5cos 20
0
sin 20 )
=
=
+
±
W
o
W W
+
kt
ct
⎡
⎣
⎤
⎦
1,1(
) 183886, 0
N
=
=
W
o
W W
+
kt
ct
N
198,1
kW
=
=
=
oW v
1000
183886.1,1
1000.0,93
η
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
26
3.4. Sơ đồ tính lực căng qua điểm uốn cong
α
o
sin
=
2
l
2
R
l
R
mm
31500
=
=
=
=
l b
.
dl
x
1500 630
30
2sin
2
l
≈
α α
o
o
2
2
2
(
)
R
R
=
+
−
uL
4
a
2
2
2
4
a
4 630 31500 630
x
x
8887
mm
.
=
−
=
−
=
L
c
aR
o
L
a
2
c
α
sin
=
R
=
o
Z
=
a
2
'
α
2
2 +
a
4
a
+
2
L
c
2
α
o
Hình 10: Sơ đồ tính lực căng trong xích
a- bước dịch chuyển máng cào; l- chiều dài một đoạn máng; α’- góc quay của
máng tương ứng với một đoạn máng; R- bán kính cong của đoạn cong; Lu-
chiều dài đoạn máng cong;
Xác định góc α: Góc α có thể xác định như sau: ( Trên cơ sở các thông số
cơ bản chọn trước: l=1500mm; b=630mm; a = 630mm;)
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
27
3.5. Các thông số uốn cong
0,14154 rad;
(cid:134) α =
α 0 = 0,04764 rad;
R=31500mm; Lu= 8887mm; Z~5.94 đoạn lấy tròn Z = 6.
(cid:134) Tính toán lấy: αo~2.750; α~8.210;
9
5
1
1
2
4
8
2
1
8
5
6
4
4
1
1
365
1450
2567
1500
1500
2567
1450
365
4
1
4
6
1
4
0
5
4
6
1
4
4
9
5
7
9
1
1
1
2
7
1
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
28
3.6 Lực căng trong xích
o
cos
2
f
e α
1)
+
β
−
+
S
1
q gL f
1(
1
o
f
α
o
cos
(
cos
sin )
β
+
β
+
+
β
+
sin )
β
[
[
]
sin ) (
β
] 2
e
S
1
q gL f
(
1
o
2
q g L L f
)(
−
o
1
1
(
)(
f
cos
)(
cos
+
−
β
−
sin )
β
+
−
β
−
sin )
β
k S
1 4
qg L L
1
2
q g L L
(
o
1
f
1
α2
S
ofeS
7 =
6
S
cos
+
β
−
sin )
β
+
7
qgL f
(
1
2
q gL f
(
cos
−
β
o
1
1
5.000,0
sin )
β
N
3.531,7
N
4.997,1
N
8.528,8
N
9.253,8
N
94.306,6
N
106.363,2
N
191.416,1
N
S1
S2 = S1 +W2-1
S3= S2+S2(e2a.f-1)
S4= S3 + W3-4
S5 = k *S4
S6= S5+W5-6
S7= S6 (e 2a.f)
S8= S7+W7-8
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
29
3.7. Thông số đĩa xích
TT
Các thông số
Giá trị, mm
1
Đường kính vòng lăn
366,36
Khoảng cách từ tâm đĩa đến mặt tâm vòng
2
164,04
xích
3
Bán kính rãnh xích
14,00
4
Đường kính mặt trong rãnh xích
325,10
5
Đường kính mặt ngoài rãnh xích
421,36
6
Bán kính ổ mắt xich
14,25
7
Bán kính lượn chân răng
11,00
8
Bước răng cực đại đo trên vòng lăn
158,88
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
30
Hình vẽ tang xích
(
)
90,6
70,0
60,0
30,0±0,50
72,0
30,0
14,4
R12,0
16,0
R5,0
R20,0
10x30,00°
R20,0
R10,0
30,0
14 mép
6 v? trí
Ø425,0
180,0
24,0 F10
42,0
0
,
5
1
2
(cid:132)
0
,
8
2
2
(cid:132)
0
,
8
5
2
(cid:132)
Ø178,0
Ø150,0 H7
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
31
3.8. Thông số Hệ dẫn động
Tham số
Giá trị
Đơn vị
TT
Vận tốc tuyệt đối max
1,07
m/phút
1
Vận tốc Combai
0,10
m/phút
2
Vận tốc xích máng cào
0,97
m/phút
3
366,36
mm
4
Đường kính vòng lăn xích
trên tang
Vận tốc động cơ
1485,00
v/ph
5
Tỉ số truyền HGT
29,36
6
Vận tốc tang
50,58
v/ph
7
s-1
8
Ômega
5,30
Mô men quay trên trục ra
9
HGT
21.008.470
Nmm
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
32
3.9. Hộp giảm tốc
Số răng
Dạng
TT
Tỉ số
tryền
Cặp bánh
răng
Cấp I
2,9286
Côn cong
1
Mô
đuyn
ms = 6
Cấp II
Trụ nghiêng
2
m = 7
3,4706
Cấp III
Trụ thẳng
3
m = 9
2,8889
Z1= 14
Z2 = 41
Z1= 17
Z2 = 59
Z1= 18
Z2 = 52
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
33
3.10. Tính toán nhiệt
t
t
≤
[
]
t
= +
o
d
)
P
1000(1
−
η
)
K S
(1
ψ ξ
+
1
(25C – 30C)
η= 0,90
P =110 kW
Trong đó:
t0 – Nhiệt độ môi trường xung quanh.
η- Hiệu suất bộ tryền động
P – Công suất bộ truyền động
K1 Hệ số tỏa nhiệt ra bề mặt tùy theo điều kiện thông gió K1=
8…17,5W/(m2 0C). S - là diện tích bề mặt tỏa nhiệt
Tính toán: 2,75 m2.
ψ- Hệ số tỏa nhiệt xuống bề mặt đáy hộp ψ= 0,25 – 0,3
ξ- Hệ số giảm nhiệt do chế độ làm việc giảm tải so với danh nghĩa.
~ 1.25
ξ=
(
)
T P
.
∑
T P
i
i
Nhiệt độ tăng: 9-10 độ
Dự kiến: Ống 4.5-5m Fi10
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
34
3.11: Tính toán lực đẩy xi lanh tiến gương
Như vậy, khi đó lực đẩy
của 1 xi lanh đẩy cầu máng
của giàn phải khắc phục được
lực cản của các thành phần
sau:
- Lực cản ma sát của 6
cầu máng, để chúng có thể
xoay tương đối qua tâm K1 và
K2 đến vị trí mới.
- Lực ép của vật liệu khi
giảm thể tích trước mặt máng
cào.
- Lực cản của xích do uốn
cong theo phương tiến xi
lanh.
Hình 3.1 Khảo sát quá trình dịch chuyển của máng cào
- Lực kéo các xinh lanh
đẩy cầu ra vị trí mới.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
35
1. Mô men ma sát
Lực ma sát
Mô men tổng AB
1
'
'
2
Momen thành phần Fms
.
dF
dM
qx
f
.
dx
=
=
'
x
dF
..
dxqf
' =
f
qx
.
dx
.
qLf
.
=
M A
= ∫
1
2
0
Tổng dải CD
"
'
2
2
2
.
x
b
fq x
.
2
b dx
+
=
+
AdM dF
=
1
2
2
2
x
b
2
2
2
M
2
b dx
x
b
x
fq x
.
f q
.
|
ln(
l
) |
=
+
=
+
+
+
0
"
A
∫
+
b
l
2
0
2
l
b
+
b
2
2
+
2
2
2
ln(
))
M
. .( .
f q l
l
b
b
=
+
+
"
A
l
b
Tổng Mô men ma sát MA=7783,64 kGm ~ 76.357,50Nm.
2
2
l
b
+
+
2
2
2
2
M M M
l
(
l
l
b
b
ln(
))
=
+
=
+
+
+
A
'
A
"
A
f q
.
2
l
b
Do Mô men quay cần khắc phục của 3 cầu máng (4), (5) và (6) qua tâm K2
sẽ bằng Mô men của (1), (2) và (3):
M
M=
2.
Tp
A
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
36
(cid:134) Lực căng khi xích uốn cong
S
2.
.sin
=
xP
α
o
2
2. 114665. sin
16216
N
=
=
xP
9
2
Pđvl = c.m.g. G, N
(cid:134) Lực ép than trước gương
Pđvl = 0,9. 6. 449.2.1,5.9,81 =71 418,68 N
(cid:134) P= Pms + Px + Pđvl = 310 423,06 N
2.
12.13
mm
.
=
=
=
D
tr
311 837
3,14.315.0,9
P
xl
d
.p
π
b
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
37
3.12. KHẢO SÁT CÔNG SUẤT MÁNG CÀO TẠI MỘT
SỐ GÓC DỐC ĐẶC BIỆT
1. Trạng thái nằm ngang
Khi đó b = 00; Tính sức căng tại các điểm đã chọn, công
suất động cơ, chiều dài. Kết quả tính toán như sau:
Tổng công suất: P = 158,28 kW
Chiều dài vận chuyển tối đa cùng trạng thái:L = 186 m
P = 123,84 kW
2. Trạng thái vận tải xuống dốc với góc dốc 10o.
Kết quả tính toán với Khi đó b = -100 như sau :
Tổng công suất:
Chiều dài vận chuyển tối đa cùng trạng thái:L = 212 m
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
38
KS
P = 188,11 kW
3. Trạng thái vận tải lên dốc với góc dốc 10o.
Kết quả tính toán với b = 100 như sau:
Tổng công suất:
Chiều dài vận chuyển tối đa cùng trạng thái:L = 172 m
4. Trạng thái vận tải xuống dốc với góc dốc b=-
17,673o (tg b =-0.31) trạng thái cân bằng ở nhánh
có tải và không tải (Wct = Wkt).
P = 95,11 kW
Kết quả tính toán với Khi đó b = -17.6730 như sau :
Tổng công suất:
Chiều dài vận chuyển tối đa cùng trạng thái L = 258 m
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
39
3.10. Máng cào tổng thể
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
40
Tên gọi
Thông số
Đơn vị
150 - 160
m
1
Chiều dài vận chuyển
2
450
t/h
Năng suất vận chuyển
3
220
kW
Công suất
4
Hộp giảm tốc
- Kiểu côn trụ 3 cấp
110
kW
- Công suất
29,36
- Tỷ số truyền
- Làm mát
Nước
5
Xích
- Quy cách
22*86
mm
- Phương thức
Hai xích giữa
90
mm
- Khoảng cách tâm 2 xích
6
Thanh gạt
860
mm
- Khoảng cách giữa hai thanh gạt
7
~140
Tổng khối lượng
tấn
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
41
Ảnh chung máng cào MC630/110
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
42
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
Kết Luận:
+ Nội dung báo cáo đề tài về cơ bản đã giải quyết được vấn đề đặt
ra, đã tính toán và xây dựng bản thiết kế một loại máng cào đi kèm
máy khấu than có công suất đến 450 tấn/h.
+ Chủng loại sản phẩm, đề tài nêu ra phương án là hợp lý đáp ứng
nhu cầu thị trường trong tương lai;
+ Về công nghệ trong nước có thể đáp ứng được việc chế tạo các
sản phẩm này.
+ Về tính toán, đã làm chủ và tính toán được máng cào tương tự,
trên cơ sở chương trình máy tính toán thiết kế máng cào và các bộ
phận của máng cào để áp dụng trọng thiết kế.
+ Trước mắt có thể chế tạo các sản phẩm, phụ tùng thay thế nhập
ngoại.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
43
KIẾN NGHỊ
- Đề tài cần được hoàn thiện trên cơ sở đi sâu nghiên
cứu cụ thể từng bộ phận của máng cào, xây dựng
thiết kế tổ hợp khai thác hoàn chỉnh (giàn chống,
máng cào, máy khấu).
- Xây dựng phần mềm tính toán phục vụ cơ sở SX.
- Kính đề nghị HĐKHCN các cấp xem xét và nghiệm thu
đề tài.
Monday, April 14, 2008
Trần Đức Thọ
44