Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty điện lực Sóc Sơn
lượt xem 13
download
Báo cáo tốt nghiệp "Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty điện lực Sóc Sơn" với các nội dung chính sau: Giới thiệu công ty điện lực Sóc Sơn, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Sóc Sơn, các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Sóc Sơn. Mời các em cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty điện lực Sóc Sơn
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Ch¬ng I GIỚI THIỆU vÒ c«ng ty ®iÖn lùc sãc s¬n I. Sự hình thành và phát triển của Điện lực Sóc Sơn. Năm 1962, lần đầu tiên lưới điện cao thế được phát triển tới địa bàn huyện Sóc Sơn để phục vụ việc xây dựng sân bay quân sự và sân bay quốc tế Nội Bài. Đó là đường dây 35Kv Đông Anh đến Đa Phúc. Đến năm 1979 lưới điện trên địa bàn huyện Sóc Sơn dần dần được mở rộng với lần lượt các trạm biến áp trung gian Đa Phúc, Trung Giã, Phù Lỗ đi vào hoạt động nhằm phục vụ cho sân bay quân sự, sân bay Nội Bài, các nhà máy quốc phòng và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Để được đảm bảo công tác quản lý vận hành liên tục lưới điện trên địa bàn huyện Sóc Sơn, ngày 01/04/1979 Giám đốc Sở điện lực Vĩnh Phú ký quyết định thành lập Chi nhánh điện Sóc Sơn và đồng thời bàn giao ngay cho Sở điện lực Hà Nội tiếp nhận quản lý. Nhân lực ban đầu gồm có 09 người với vật tư dự phòng cho xử lý sự cố chỉ có 80 m dây AC, dụng cụ sản xuất chỉ có 3 cái dây da an toàn, 2 cái mỏ lết, 2 cái kìm điện. Dựa trên cơ sở vật chất, dụng cụ sản xuất trên nhưng với ý chí quyết tâm và sự năng động Chi nhánh điện Sóc sơn đã từng bước khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngày 01/04/1994 Chi nhánh điện Sóc Sơn được chuyển thành Điện lực Sóc Sơn và quản lý vận hành lưới điện trung thế dài trên 307 Km vươn khắp toàn bộ địa bàn huyện Sóc Sơn với diện tích 308Km2. . Cho đến nay Điện lực Sóc Sơn đảm bảo cung cấp điện cho 100% hộ dân trên địa bàn huyện. Trong nhiều năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và thường xuyên được cấp trên khen ngợi SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Trong 28 năm xây dựng và trưởng thành, Điện lực Sóc Sơn ngày nay đã qua các thời kỳ: 1 Từ năm 19791983: Có trụ sở tại: Thị trấn Sóc Sơn. Tổng số: 39 CBCNV. Trưởng chi nhánh: Ông Nguyễn Thanh Sơn 2 Từ năm 19831994: Có trụ sở tại: Thị trấn Sóc Sơn. Tổng số: 47 CBCNV. Trưởng chi nhánh: Ông Hà Ty. 3 Từ năm 1994, Chi nhánh điện Sóc Sơn được tổ chức lại thành Điện lực Sóc Sơn, hoạt động theo phương thức xí nghiệp, trực thuộc Công ty Điện lực TP Hà Nội với nhiệm vụ: + Kinh doanh điện năng và vận hành ổn định, an toàn, liên tục, chất lượng, lưới điện phân phối. + Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp lưới điện phấn phối và một số dịch vụ khác có liên quan.3 Trụ sở: Thị trấn Sóc Sơn– Sóc Sơn – Hà Nội. Có 103 CBCNV trong đó có 19 kỹ sư, cử nhân, 18 Đảng viên. Giám đốc: Ông Phạm Văn Chính. Cơ cấu tổ chức, gồm: + 5 phòng (Tổng hợp, Điều độ, Kỹ thuật, Tài chính – Kế toán, Kế hoạch – Vật tư , Kinh doanh). + 5 đội (Đội QLKH P9, Đội QLKH 1,2,3 và P8, Đội Treo tháo công tơ). + 2 Tổ (Tổ Kiểm tra điện, Điện nông thôn) Là đơn vị kinh tế trực thuộc Công ty Điện lực TP Hà Nội (doanh nghiệp Nhà nước), ngành, nghề kinh doanh: + Kinh doanh điện năng. + Quản lý vận hành lưới điện phân phối. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na + Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan. + Thiết kế lưới điện hạ áp. + Xây lắp công trình đường dây và TBA thuộc lưới điện từ 35 KV trở xuống. + Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35 KV trở xuống. + Kinh doanh vật tư, thiết bị điện, phụ kiện điện, đồ điện dân dụng. + Đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng. + Xây lắp các công trình viễn thông công cộng. + Tư vấn, lập dự án đầu tư, thiết kế công trình đường dây và TBA có cấp điện áp đến 35 KV. Qua 28 năm xây dựng và phát triển, tuy từng lúc, từng nơi có những thuận lợi, khó khăn khác nhau nhưng được sự chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Sở Điện lực Hà Nội, nay là Công ty Điện lực TP Hà Nội, sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp chính quyền và nhân dân địa phương, sự phối hợp tạo điều kiện của các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị bộ đội, trường học,…trên địa bàn huyện Sóc Sơn, tập thể lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV Điện lực Sóc Sơn đã đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu từng bước xây dựng đơn vị ngày càng vững mạnh, đời sống CBCNV ngày một nâng cao. *Các thành tích đạt được: Trong nhiều năm Chi bộ Đảng được công nhận là Chi bộ trong sạch, vững mạnh. Điện lực được công nhận là đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công đoàn được tặng Danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh. Hiện tại CBCNV Điện lực đang tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp của Đơn vị, đoàn kết một lòng, nỗ lực phấn đấu, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na kinh tế, chính trị được giao, đáp ứng mọi nhu cầu về điện của khách hàng. Không ngừng củng cố cải tạo, nâng cấp lưới điện, đảm bảo kỹ thuật, an toàn. II. Chức năng nhiệm vụ của Điện Lực. Điện lực Sóc Sơn được Công ty Điện lực TP Hà Nội giao nhiệm vụ quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện, kinh doanh điện năng và thực hiện một số dịch vụ khác có liên quan trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Sóc sơn là một huỵện trung du bán sơn điạ, đời sống nhân dân còn thấp, dân trí chưa cao, địa bàn trải rộng 308Km2 chiếm 1/3 diện tích của thành phố Hà Nội, đường giao thông nông thôn xấu. Lưới điện trung thế trên 307km trải rộng trên phạm vi toàn huyện đặc biệt là các đường dây đi qua đồi rừng, nên rất khó khăn trong khâu quản lý vận hành lưới điện. Điện lực Sóc Sơn phân phối và bán điện đến tận nơi người tiêu dùng trên phạm vi địa bàn Huyện Sóc Sơn, một địa bàn tuy diện tích không phải là rộng lớn nhưng tập trung rất nhiều cơ quan quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. Mức độ dân cư tập trung cao nên lượng tiêu dùng điện năng lớn, tốc độ tiêu dùng tăng nhanh và biến động thất thường nên công tác quản lý và kinh doanh điện năng khá phức tạp. Tính đến ngày 25 tháng 01 năm 2007 Điện lực Sóc Sơn đang quản lý: 22.862 khách hàng. Trong đó: Khách hàng tư gia: 21.481 Khách hàng P8,P9: 1.381 III. Cơ cấu tổ chức của Điện lực: + Tổng số: 103 CBCNV. + Trong đó: Kỹ sư: 19 người Trung cấp , cao đẳng: 38 người Công nhân kỹ thuật: 46 người SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na + Được biên chế cụ thể như sau: Ban giám đốc: 03 người Phòng Tổng hợp: 15 người , bao gồm các nhiệm vụ : Hành chính , tổ chức, Tổ xe, bảo vệ. Phòng Kinh doanh: 18 người Phòng Kế hoạch – Vật tư: 06 người Phòng Kỹ thuât– An toàn: 06 người Phòng Tài chính kế toán: 06 người Phòng Điều độ: 21 người Đội quản lý khách hàng 1 : 07 người Đội Quản lý khách hàng 2: 06 người Đội Quản lý khách hàng 3: 05 người Đội Quản lý khách hàng F9: 03 người Đội treo tháo công tơ: 03 người Phòng Viễn thông và Công nghệ thông tin: 04 người SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na IV – phßng kinh doanh ®iÖn n¨ng. 4.1 Về tổ chức : 01 Trưởng Phòng phụ trách chung. Từ 01 02 Phó phòng 01 Tổ Tổng Hợp, 01 Tổ Tổ Chấm xoá nợ và quyết toán hoá đơn tiền điện, 01 Tổ máy tính, 01 Tổ điều hành ghi chỉ số công tơ, Các cán bộ, nhân viên, chuyên viên giúp việc. 4.2 Chức năng nhiệm vụ : Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong quản lý, chỉ đạo công tác kinh doanh điện năng theo quy định; tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện. + Nhiệm vụ cụ thể: Phối hợp với Phòng Kỹ thuật thực hiện chương trình tính toán giảm tổn thất điện năng theo quy định. Tổ chức thực hiện đầy đủ qui trình Kinh doanh điện năng: Quản lý số ghi chỉ số và điều hành ghi chỉ số công tơ. Nhập chỉ số, in thông báo tiền điện, chi tiết tiền điện, bảng kê tiền điện hàng tháng, bảng báo cáo tổng quát. Quản lý, ký kết hợp đồng mua bán điện. Theo dõi, kiểm tra hàng ngày, quyết toán thu nộp tiền điện tư gia, cơ quan. Chịu trách nhiệm chỉ tiêu thu nộp tiền điện. Lập hồ sơ phát triển công tơ mới, tiếp nhận, giải đáp các yêu cầu khách hàng sử dụng điện. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong quá trình mua bán điện. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na In thông báo đòi nợ tiền điện, tạm ngừng cấp điện chuyển cho các Đội quản lý để thực hiện theo quy định. Phân tích tổn thất các lộ xuất tuyến và các trạm công cộng; Trình Giám đốc giao chỉ tiêu tổn thất cho các Đội quản lý. Quản lý khách hàng phiên chính. Tham gia nghiệm thu các Công trình điện. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Phát triển khách hàng viễn thông công cộng theo kế hoạch được giao. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Chương II PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC SÓC SƠN 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm từ 2009 đến năm 2011. 2.1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty a. Đặc điểm kinh doanh điện năng Điện năng là 1 loại hàng hóa đặc biệt. Vì vậy, kinh doanh điện năng cũng có nhiều đặc điểm khác với kinh doanh các loại hàng hóa khác. Kinh doanh điện năng cũng giống kinh doanh các loại hàng hóa khác là làm sao để tăng được doanh thu, tăng doanh số bán hàng. Và bên cạnh đó, kinh doanh điện năng còn làm sao để giảm thiểu tối đa sự tổn thất. Đây là việc vô cùng khó khăn. Khái niệm về tổn thất điện năng Tổn thất theo nghĩa đơn giản là sự hao hụt về trị số của một quá trình. Tổn thất điện được tính bằng hiệu số của điện sản xuất ra và điện tiêu thụ (điện thương phẩm). Tỷ lệ tổn thất là số % của điện tổn thất so với điện sản xuất. Tổn thất điện năng trên lưới điện là lượng điện năng tiêu hao cho quá trình truyền tải và phân phối điện khi tải điện từ ranh giới giao nhận với các nhà máy phát điện qua các lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối tới các hộ tiêu thụ điện. Tổn thất điện năng còn được gọi là điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện. Trong hệ thống điện tổn thất điện năng phụ thuộc vào mạch điện, lượng điện truyền tải, khả năng phân phối và vai trò của công tác quản lý. Công thức tính lượng điện năng tổn thất: ΔA = Adn – Atp SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Trong đó : Adn : điện nhận được từ lưới điện quốc gia ( các trạm 110kV) kWh. Atp : điện thương phẩm + điện năng giao lại lưới điện quốc gia tại các trạm hoặc lộ đường dây (các trạm 110kV) kWh. Giá bán điện bình quân Giá bán điện bình quân là giá bán điện được xác định theo nguyên tắc tính bình quân cho 1kWh điện thương phẩm, bao gồm 4 thành phần: giá phát điện, giá truyền tải điện, giá phân phối điện, chi phí điều hànhquản lý dịch vụ phụ trợ hệ thống điện. Tuy nhiên, theo Quyết định 24/2011/QĐTTg, các yếu tố giá truyền tải điện, giá phân phối điện, chi phí điều hànhquản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm sau khi có báo cáo quyết toán, kiểm toán độc lập hàng năm theo quy định. Giá bán điện bình quân tăng theo các năm và tăng theo nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của nhân dân. Việc tăng giá điện do các nhân tố về việc sử dụng điện ngày càng cao của hộ tiêu thụ điện, tăng giá điện sẽ giúp người dân sử dụng tiết kiệm hơn trong tình trạng đất nước ta đang thiếu điện hiện nay. Giá bán bình quân là một trong những chỉ tiêu quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Điện lực. Do thực hiện tốt khâu quản lý khách hàng, áp giá đúng cho từng đối tượng,nâng tỷ trọng tiêu thụ công nghiệp, dịch vụ, thực hiện giảm tổn thất, công tác tiếp nhận bán lẻ điện nông thôn cũng đã được Điện lực tích cực triển khai nên giá bán bình quân của Điện lực luôn cao hơn so với kế hoạch. b. Các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Đây là bảng tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trong các năm 20092011 của Công ty Điện Lực Sóc Sơn. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Bảng 2.1. Kết quả thực các chỉ tiêu kinh doanh trong tháng 12 năm 2009 Thực hiện So sánh Đơn vị Lũy kế Cùng Kế STT Chỉ tiêu tính Tháng năm kỳ Hoạch Điện nhận tiêu thu kWh 29 597 240 324 388 490 115.55 0.00 1 Trong đó điện mua của EVN kWh 29 597 240 324 388 490 115.55 0.00 2 Điện thương phẩm kWh 27 947 860 292 295 910 116.73 111.71 3 Tỷ lệ truyền tải phân phối % 5.57 9.89 0.91 1.96 4 Doanh thu tiền điện Đồng 25 987 969 750 274 561 479 636 130.27 0.00 5 Doanh thu tiền CSPK Đồng 200 543 896 1 283 028 297 111.29 0.00 6 Giá bán bình quân đ/kWh 929.97 939.33 97.63 14.43 7 Số thu tiền điện Đồng 25 782 455 501 268 436 312 672 0.00 0.00 8 Số thu tiền CSPK Đồng 167 363 174 1 223 600 305 0.00 0.00 Số HDMBD Hợp đồng 83 352 83 352 102.16 0.00 9 Trong đó: số phát triển mới Hợp đồng 253 2 266 114.04 0.00 Số công tơ Công tơ 83 374 83 374 102.16 0.00 10 Trong đó số phát triển mới Công tơ 253 2 266 125.12 0.00 Số công tơ điện tử lắp đặt mới(Bao gồm phát triển mới Công tơ 0 68 109.68 0.00 và thay thế công ty cơ khí) 11 + 1pha, 1 giá Công tơ 0 0 0.00 0.00 + 1 pha, nhiều giá Công tơ 0 0 0.00 0.00 +3 pha, một giá Công tơ 0 0 0.00 0.00 +3 pha, nhiều giá Công tơ 0 68 62.00 0.00 Nguồn: Điện lực Sóc Sơn Qua bảng tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh tháng 12 năm 2009, ta nhận thấy: Lượng điện nhận tiêu thụ của Công ty trong năm là 324,388,490 kWh toàn bộ là mua của EVN. Lượng điện nhận tiêu thụ trong tháng 12 là 29,597,240kWh lượng điện này đã tăng cao 155.55% so với cùng kỳ. Cho thấy lượng điện nhận tiêu thụ của Công ty sẽ tăng cao. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Lượng điện thương phẩm của Công ty trong năm là 292,295,910 kWh. Lượng điện thương phẩm trong tháng 12 là 27,947,860 kWh đạt 116.73% so với cùng kỳ và đạt cao hơn so với kế hoạch dự định là 111.71% . Cho thấy nhu cầu về điện của người dân ngày càng tăng cao. Tỷ lệ truyền tải phân phối của Công ty trong năm là 9.89%. Tỷ lệ truyền tải phân phối trong tháng 12 là 5.57% cũng đã giảm so với cùng kỳ là 0.91% và cũng đã giảm hơn so với kế hoạch dự định là 1.96% . Đây là sự cố gắng rất lớn của Công ty Điện Lực Sóc Sơn. Doanh thu tiền điện của Công ty trong năm là 274,561,479,636 Đồng. Trong tháng 12 là 25,987,969,750 Đồng, đạt mức 130.27% so với cùng kỳ. Cho thấy doanh thu tiền điện đã tăng cao. Bên cạnh đó thì doanh thu tiền CSPK cũng đã tăng. Trong năm là 1,283,028,297 Đồng. Trong tháng là 200,543,896 Đồng tăng 111.29% so với cùng kỳ. Giá bán điện bình quân đã tăng lên. Điều này góp phần thu hút các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào quá trình cung cấp điện. Trong năm là 939.33đ/kWh. Trong tháng là 929.87đ/kWh tăng 97.63% so với cùng kỳ và tăng rất nhiều so với kế hoạch là 14.43%. Số hợp đồng mua bán điện tăng lên đáng kể. Trong năm là 83,352 hợp đồng tăng 102.16% so với cùng kỳ. Trong đó: Số phát triển mới mà Công ty đã ký được là 2,266 hợp đồng trong năm và 253 hợp đồng trong tháng đạt mức 114.04% so với cùng kỳ. Ngoài ra số công tơ cũng đã tăng lên. Trong năm là 83,374 Công tơ tăng 102.16% so với cùng kỳ. Trong đó số phát triển mới là 2,266 Công tơ trong năm và 253 Công tơ trong tháng đạt mức 125.12% so với cùng kỳ. Số công tơ điện tử lắp đặt mới (Bao gồm phát triển mới và thay thế công tơ cơ khí) cũng tăng . Trong năm là 68 Công tơ tăng 109.68% so với cùng kỳ. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Trong đó chủ yếu là thay thế công tơ 3 pha, nhiều giá trong năm là 68 Công tơ đạt 62% so với cùng kỳ. Trong năm này thì số chuyển trả vào tài khoản bất thường hay trả lại khách hàng là 0 Đồng. Cho thấy Công ty làm việc hiệu quả cao. Bảng 2.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trong tháng 12 năm 2010 Thực hiện So sánh Đơn vị STT Chỉ tiêu Lũy kế Cùng Kế tính Tháng năm kỳ Hoạch Điện nhận tiêu thu kWh 31 287 120 375 600 340 115.79 0.00 1 Trong đó điện mua của EVN kWh 31 287 120 375 600 340 115.79 0.00 2 Điện thương phẩm kWh 28 817 393 345 821 926 118.31 100.61 3 Tỷ lệ truyền tải phân phối % 7.89 7.93 1.96 0.03 4 Doanh thu tiền điện Đồng 28 714 783 056 345 818 589 291 125.95 0.00 5 Doanh thu tiền CSPK Đồng 132 342 690 1 493 653 365 116.42 0.00 6 Giá bán bình quân đ/kWh 996.44 999.99 60.66 0.09 7 Số thu tiền điện Đồng 32 711 399 122 349 162 760 038 0.00 0.00 8 Số thu tiền CSPK Đồng 131 550 408 1 556 598 227 0.00 0.00 Số HDMBD Hợp đồng 85 213 85 213 102.23 0.00 9 Trong đó: số phát triển mới Hợp đồng 41 1 861 82.13 0.00 Số công tơ Công tơ 85 235 85 235 102.23 0.00 10 Trong đó số phát triển mới Công tơ 41 1 861 82.13 0.00 Số công tơ điện tử lắp đặt mới(Bao gồm phát triển mới Công tơ 11 76 111.76 0.00 và thay thế công ty cơ khí) 11 + 1pha, 1 giá Công tơ 0 0 0.00 0.00 + 1 pha, nhiều giá Công tơ 0 0 0.00 0.00 +3 pha, một giá Công tơ 0 0 0.00 0.00 +3 pha, nhiều giá Công tơ 11 76 68.00 0.00 Nguồn: Điện lực Sóc Sơn Qua bảng tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh tháng 12 năm 2010, ta nhận thấy: SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Lượng điện nhận tiêu thụ của Công ty trong năm là 375,600,340 kWh toàn bộ là mua của EVN. Lượng điện nhận tiêu thụ trong tháng 12 là 31,287,120kWh lượng điện này đã tăng cao 155.79% so với cùng kỳ. Cho thấy lượng điện nhận tiêu thụ của Công ty sẽ tăng cao. Lượng điện thương phẩm của Công ty trong năm là 345,821,926 kWh. Lượng điện thương phẩm trong tháng 12 là 28,817,393 kWh đạt 118.31% so với cùng kỳ và đạt cao hơn so với kế hoạch dự định là 100.61% . Cho thấy nhu cầu về điện của người dân ngày càng tăng cao. Tỷ lệ truyền tải phân phối của Công ty trong năm là 7.93%. Tỷ lệ truyền tải phân phối trong tháng 12 là 7.89% cũng đã giảm so với cùng kỳ là 1.96% và cũng đã giảm hơn so với kế hoạch dự định là 0.03% . Đây là sự cố gắng rất lớn của Công ty Điện Lực Sóc Sơn. Doanh thu tiền điện của Công ty trong năm là 345.818.589.291 Đồng. Trong tháng 12 là 28.714.783.056 Đồng, đạt mức 125.95% so với cùng kỳ. Cho thấy doanh thu tiền điện đã tăng cao. Bên cạnh đó thì doanh thu tiền CSPK cũng đã tăng. Trong năm là 1,493,653,365 Đồng. Trong tháng là 132,342,690 Đồng tăng 116.42% so với cùng kỳ. Giá bán điện bình quân đã tăng lên. Điều này góp phần thu hút các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào quá trình cung cấp điện. Trong năm là 999.99đ/kWh. Trong tháng là 996.44đ/kWh tăng 60.66% so với cùng kỳ và tăng rất nhiều so với kế hoạch là 0.09%. Số hợp đồng mua bán điện tăng lên đáng kể. Trong năm là 85.213 hợp đồng tăng 102.23% so với cùng kỳ. Trong đó: Số phát triển mới mà Công ty đã ký được là 1,861 hợp đồng trong năm và 41 hợp đồng trong tháng đạt mức 82.13% so với cùng kỳ. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Ngoài ra số công tơ cũng đã tăng lên. Trong năm là 85.235 Công tơ tăng 102.23% so với cùng kỳ. Trong đó số phát triển mới là 1,861 trong năm và 41 Công tơ trong tháng đạt mức 82.13% so với cùng kỳ. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Số công tơ điện tử lắp đặt mới (Bao gồm phát triển mới và thay thế công tơ cơ khí) cũng tăng . Trong năm là 76 Công tơ và trong tháng là 11 Công tơ tăng 111.76% so với cùng kỳ. Trong đó chủ yếu là thay thế công tơ 3 pha, nhiều giá trong năm là 68 Công tơ và trong tháng là 11 Công tơ đạt 68% so với cùng kỳ. Trong năm này thì số chuyển trả vào tài khoản bất thường hay trả lại khách hàng là 34,834 Đồng. Cho thấy Công ty làm việc vẫn còn một số sai sót. Bảng 2.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trong tháng 11 năm 2011 Thực hiện So sánh Đơn vị STT Chỉ tiêu Lũy kế Cùng Kế tính Tháng năm kỳ Hoạch Điện nhận tiêu thu kWh 31 622 490 390 104 500 1 Trong đó điện mua của EVN kWh 31 622 490 390 104 500 2 Điện thương phẩm kWh 28 683 807 359 833 322 113.51 91.70 3 Tỷ lệ truyền tải phân phối % 8.25 7.68 96.85 98.59 4 Doanh thu tiền điện Đồng 35 197 480 976 420 272 313 100 132.53 5 Doanh thu tiền CSPK Đồng 177 906 244 1 815 083 724 118.11 6 Giá bán bình quân đ/kWh 1 227.09 1 167.96 116.76 100.70 7 Số thu tiền điện Đồng 42 102 805 279 422 559 447 643 133.53 8 Số thu tiền CSPK Đồng 225 265 455 1 781 425 705 125.01 Số HDMBD Hợp đồng 88 196 88 196 103.55 9 Trong đó: số phát triển mới Hợp đồng 55 2 986 164.07 Số công tơ Công tơ 88 218 88 218 103.55 10 Trong đó số phát triển mới Công tơ 55 2 986 164.07 Số công tơ điện tử lắp đặt mới(Bao gồm phát triển mới Công tơ 3 20 30.77 và thay thế công ty cơ khí) 11 + 1pha, 1 giá Công tơ 0 0 + 1 pha, nhiều giá Công tơ 0 0 +3 pha, một giá Công tơ 0 0 +3 pha, nhiều giá Công tơ 3 20 30.77 Ngu ồn: Điện lực Sóc Sơn SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Qua bảng tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh tháng 11 năm 2011, ta nhận thấy: Lượng điện nhận tiêu thụ của Công ty trong năm là 390,104,500 kWh toàn bộ là mua của EVN. Lượng điện nhận tiêu thụ trong tháng 11 là 31,622,490kWh lượng điện này đã tăng cao hơn. Lượng điện thương phẩm của Công ty trong năm là 359,833,322 kWh. Lượng điện thương phẩm trong tháng 11 là 28,683,807 kWh đạt 113,51% so với cùng kỳ và đạt cao hơn so với kế hoạch dự định là 91.70% . Cho thấy nhu cầu về điện của người dân ngày càng tăng cao. Tỷ lệ truyền tải phân phối của Công ty trong năm là 7.68%. Tỷ lệ truyền tải phân phối trong tháng 11 là 8.25% cũng đã giảm so với cùng kỳ là 96.85% chưa đạt so với kế hoạch dự định là 98.59% . Đây là sự cố gắng rất lớn của Công ty Điện Lực Sóc Sơn. Doanh thu tiền điện của Công ty trong năm là 420.272.313.100 Đồng. Trong tháng 11 là 35.197.480.976 Đồng, đạt mức 132.53% so với cùng kỳ. Cho thấy doanh thu tiền điện đã tăng cao. Bên cạnh đó thì doanh thu tiền CSPK cũng đã tăng. Trong năm là 1,815,083,724 Đồng. Trong tháng là 177,906,244 Đồng tăng 118.11% so với cùng kỳ. Giá bán điện bình quân đã tăng lên. Điều này góp phần thu hút các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào quá trình cung cấp điện. Trong năm là 1,167.96đ/kWh. Trong tháng là 1,227.09đ/kWh tăng 116.76% so với cùng kỳ và tăng rất nhiều so với kế hoạch là 100.70%. Số hợp đồng mua bán điện tăng lên đáng kể. Trong năm là 88,196 hợp đồng tăng 103.55% so với cùng kỳ. Trong đó: Số phát triển mới mà Công ty đã ký được là 2,986 hợp đồng trong năm và 55 trong tháng đạt mức 164.07% so với cùng kỳ. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Ngoài ra số công tơ cũng đã tăng lên. Trong năm là 88,218 Công tơ tăng 103.55% so với cùng kỳ. Trong đó số phát triển mới là 2,986 Công tơ trong năm và 55 Công tơ trong tháng đạt mức 159.76% so với cùng kỳ. Số công tơ điện tử lắp đặt mới ( Bao gồm phát triển mới và thay thế công tơ cơ khí ) cũng tăng . Trong năm là 20 Công tơ. Trong tháng là 3 Công tơ tăng 30.77% so với cùng kỳ. Trong đó chủ yếu là thay thế công tơ 3 pha, nhiều giá trong năm là 20 Công tơ và trong tháng là 3 Công tơ đạt 30.77% so với cùng kỳ. Trong năm này thì số chuyển trả vào tài khoản bất thường hay trả lại khách hàng trong năm là 191 752 245 Đồng và trong tháng là 446,862 Đồng. Cho thấy Công ty làm việc vẫn còn một số sai sót. 2.1.2 . Nhận xét về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh qua các năm từ 2009 – 2011. Thông qua các số liệu về công tác quản lý, ta thấy rõ ràng rằng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện Lực Sóc Sơn đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thể hiện ở nhiều điểm. Lượng điện nhận tiêu thụ của Công ty toàn bộ là điện mua của EVN. Lượng điện này tăng cao qua từng năm. Tháng 12 năm 2009, lượng điện nhận tiêu thụ trong năm là 324,388,490 kWh. Tháng 12 năm 2010 đã tăng lên tới 375,600,340 kWh. Đến tháng 11 năm 2011, lượng điện nhận tiêu thụ Công ty là 390,104,500 kWh; cho thấy, lượng điện nhận tiêu thụ của Công ty sẽ tăng rất cao. Lượng điện thương phẩm cũng tăng nhanh qua từng năm. Năm 2009 là 292,295,910 kWh thì tới năm 2010 đã tăng lên tới 345,821,926 kWh. Và tính tới năm 2011, lượng điện thương phẩm đã đạt 359,833,322 kWh. Chứng tỏ nhu cầu về điện của người dân ngày càng tăng cao. Điều này cũng cho thấy, đời sống của người dân Sóc Sơn đã được nâng cao đáng kể. SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Tỷ lệ truyền tải phân phối giảm qua từng năm. Năm 2009 tổn thất của Công ty là 9.89%. Năm 2010 tỷ lệ này giảm xuống còn 7.93%. Năm 2011 tổn thất của Công ty là 7.68%. Đây nói lên công tác chống tổn thất của công ty là rất hiệu quả. Doanh thu tiền điện tăng cao. Năm 2009 là 274,561,479,636 Đồng. Tới năm 2010 đã lên tới 345,818,589,291 đồng và năm 2011 là 420,272,313,100Đồng. Bên cạnh đó, doanh thu tiền CSPK cũng tăng. Năm 2009 là 1,283,028,297 Đồng. Năm 2010 là 1,493,653,365 Đồng. Năm 2011 là 1,815,083,724 Đồng. Giá bán bình quân qua các năm cũng đã tăng lên. Điều này góp phần thu hút các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào quá trình cung cấp điện. Năm 2009 giá bán điện bình quân là 939.33 đ/kWh. Tới năm 2010, giá bình quân đã là 999.99 đ/kWh và năm 2011 là 1,167.96 đ/kWh. Số hợp đồng mua bán điện tăng lên đáng kể. Năm 2009 là 83,352 hợp đồng. Đến năm 2010, số hợp đồng đã tăng lên 85,213 hợp đồng. Và năm 2011 là 88,196 Hợp đồng. Qua các năm thì số công tơ lắp đặt mới cũng đã tăng như số công tơ phát triển mới của năm 2010 là 1,861 Công tơ đến năm 2011 là 2,986 Công tơ. Trong những mặt tích cực đó vẫn còn một số mặt tiêu cực của Công ty như số chuyển trả vào tài khoản bất thường hoặc trả lại khác hàng như năm 2009 thì số đó chỉ là 0 Đồng, nhưng đến năm 2010 đã là 34,834 Đồng và năm 2011 là 191,752,245 Đồng. 2.1.3 So sánh thành phần cơ cấu điện thương phẩm 2009 – 2010. Sản lượng (kWh) So Tiền điện (đồng) So Thành phần STT sánh sánh phụ tải 2009 2010 2009 2010 (%) (%) SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Lª Na Nông nghiệp, 1 lâm nghiệp, 3,562,007 3,850,151 8.09 2,402,830,790 2,800,944,897 16.57 thủy sản Công nghiệp 2 183,556,049 221,881,329 20.88 175,750,656,000 220,467,332,851 25.44 xây dựng Thương nghiệp, 3 khách sạn, nhà 5,847,109 6,742,922 15.32 9,901,485,915 12,187,341,030 23.09 hàng Quản lý tiêu 4 87,949,462 101,618,006 15.54 73,309,732,936 95,742,554,576 30.60 dùng dân cư 5 Khác 11,381,283 11,729,518 3.06 13,196,773,995 14,620,415,937 10.79 6 Tổng 292,295,910 345,821,926 18.31 274,561,479,636 345,818,589,291 25.95 Nguồn: Điện lực Sóc Sơn Nhìn vào bảng thành phần cơ cấu điện thương phẩm, ta thấy, tỷ lệ sử dụng điện trong ngành công nghiệp xây dựng là chiếm phần lớn. Cho thấy, sản xuất công nghiệp ở Sóc Sơn đang phát triển rất mạnh mẽ. Sản lượng điện trong ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 183,556,049 kWh năm 2009, lên 221,881,329 kWh năm 2010, tăng 20.88% và tăng mạnh nhất trong tất cả các lĩnh vực. Mặt khác, tỷ lệ sử dụng điện trong quản lý tiêu dùng dân cư cũng chiếm phần lớn không kém. Năm 2010, sản lượng điện sử dụng là 101,618,006 kWh, tăng 15.54% so với sản lượng điện sử dụng trong ngành này năm 2009. Chứng minh rằng, đời sống dân cư khu vực Sóc Sơn – một huyện ngoại thành Hà Nội đang ngày càng phát triển. 2.1.4. Thành phần cơ cấu điện thương phẩm 2009 STT Thành phần phụ tải Sản lượng 2009 Tỷ lệ (%) SVTH: §Æng §øc Thíng Líp: C8 - QLNL
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp:Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Á Châu Đà Nẵng – Cầu vồng
56 p | 1844 | 540
-
Báo cáo tốt nghiệp “ Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu hạn Tân Quang Minh”
56 p | 808 | 250
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp Marketing thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty công nghệ phẩm Minh Quân
61 p | 592 | 181
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng”
72 p | 382 | 136
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
92 p | 363 | 113
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Quận Ngô Quyền TP. Hải Phòng
77 p | 545 | 112
-
Báo cáo tốt nghiệp: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng ”
70 p | 233 | 83
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN)
97 p | 171 | 58
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội"
74 p | 180 | 55
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa”
55 p | 189 | 52
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam.
97 p | 182 | 37
-
Báo cáo tốt nghiệp: ”Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội “.
56 p | 133 | 36
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
60 p | 97 | 21
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy”
76 p | 152 | 19
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may mặc vào thị trường Mỹ tại Công ty Cổ phần Dệt May Đầu tư Thương mại Thành Công - TS. Phạm Thị Hà
10 p | 127 | 16
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương
67 p | 34 | 14
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương
73 p | 48 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn