vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
138
xương sau mổ. Tương đương với tỉ lệ nghiên cứu
của Văn Quang Sung.
Can lệch, ngắn chi: tất cả trường hợp nghiên
cứu của chúng tôi, qua thời gian theo dõi thấy đi
lại vận động tốt, xương lành, không trường
hợp nào can lệch hay ngắn chi đáng kể.
Chưa ghi nhn trường hợp nào y đinh, lỏng
đinh, cong đinh hay cong, gãy vít chốt. Trong
nghiên cứu của chúng tôi thdo slượng mẫu
không lớn nên không ghi nhận biến chứng này.
IV. KẾT LUẬN
Phẫu thuật đóng đinh chốt phẫu thuật KHX
vững chắc áp dụng cho nhiều loại gãy xương,
đặc biệt gãy mất vững giúp BN tập vận động
sớm hơn so với bất kỳ phẫu thuật KHX nào.Biến
chứng toàn thân trong sau phẫu thuật không
gặp trường hợp nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Bảy, Phạm Viết (1987). “Bàn
về xử trí vết thương trong gãy hở thân xương cẳng
chân”. Tổng quan và chuyên khảo ngắn y dược TP.
Hồ Chí Minh, 31, tr. 21-23.
2. Trịnh Công Bình (2002). “Xử trí gãy hở cẳng
chân trong cấp cứu”. Luận văn chuyên khoa II, Đại
học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
3. Lương Xuân Bính (2009). “Điều trị gãy hở thân
hai xương cẳng chân trong cấp cứu bằng đinh chốt
SIGN”. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y dược
TP. Hồ Chí Minh.
4. Phạm Đăng Diệu (2001). “Xương khớp chi
dưới”. Giải phẫu chi trên chi dưới, Nhà xuất bản
Y học, tr. 266 – 279.
5. Trình Minh Hiệp cộng sự (2005). “Kết hợp
xương bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Nguyễn Đình
Chiểu, Bến Tre”. Kỷ yếu Hội nghị thường niên lần
thứ XII, tr. 7 – 10.
6. Phạm Xuân Hùng (2005): “Chỉ định đóng đinh
Kuntscher kinh điển kín trong điều trị gãy thân
xương đùi xương chày người lớn”. Hội nghị
thương niên lần thứ XII, Hội Chấn thương Chỉnh
hình TP. Hồ Chí Minh.
7. Phạm Thanh Hữu (2013). “Điều trị gãy thân hai
xương cẳng chân bằng đinh chốt xương chày
định vị đầu xa”. Luận văn chuyên khoa II, Đại học
Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
8. Ekeland A., Thoresen B.O., Alho, Strosoe K.,
Folleras G. (1988). “Interlocking intramedullary
nailing in the treatment of the tibia fracture: report
of 45 cases”, Clinical Orthopaedics and relate
research, 231, pp. 205 125.
THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT VÀ BỆNH
NGOÀI DA NGƯỜI DÂN TẠI MT SỐ XÃ MIỀN NÚI TỈNH THÁI NGUYÊN
Nông Phúc Thắng*, Nguyn Quý Thái*,
Đỗ Văn Hm*, Trần Thế Hong*, Phạm Thị Thùy*
TÓM TẮT35
Hiện nay, bệnh sinh trùng đường ruột và bệnh
ký sinh trùng ở ngoài da là một vấn đề y tế cộng đồng
nghiêm trọng hầu hết các nước trên thế giới, đặc
biệt các nước đang phát triển. Huyện Phú Lương
huyện Đại Từ những huyện nằm phía Bắc
Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, nhân dân chủ yếu sống
bằng nghề nông nghiệp chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm mục tiêu: Đánh gia thực trạng một số
bệnh sinh trùng đường ruột bệnh ngoài da
người dân tại một s miền núi tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu tả cắt ngang. Kết quả
cho thấy Tỉ lệ nhiễm sinh trùng đường ruột tại
Phúc Lương, Phủ Lý, Hợp Thành 25,1%, 24,8%
25,2%. Trong đó nhiễm giun đũa chiếm cao nhất
64,6%. Tỉ lệ mắc bệnh ngoài da tại Phúc Lương,
Phủ Hợp Thành là 64,5%, 64,9% 65,2%.
Trong đó, sẩn ngứa mày đay chiếm cao nhất 30,9%.
Từ khóa:
sinh trùng đường ruột, sinh trùng
ở ngoài da, sẩn ngứa
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nông Phúc Thắng
Email: Drthangydtn@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020
Ngày duyệt bài: 28.2.2020
SUMMARY
CURRENT SITUATION OF SOME DIETARY DISEASES
AND SKIN DISEASES IN PEOPLE IN SOME
COMMUNITIES IN THAI NGUYEN PROVINCE
Currently, intestinal parasites and skin parasites
are a serious public health problem in most countries
of the world, especially in developing countries. Phu
Luong and Dai Tu districts are located in the North
and Northwest of Thai Nguyen province, people
mainly live on agriculture. We conducted this study
to: Assess the situation of some parasitic diseases.
intestinal infections and skin diseases in people in
some mountainous communes of Thai Nguyen
province. Method of cross-sectional description. The
results showed that the rate of intestinal parasite
infection in Phuc Luong, Phu Ly and Hop Thanh
communes was 25.1%, 24.8% and 25.2%. In which,
roundworm infection accounts for the highest, 64.6%.
The incidence of skin diseases in Phuc Luong, Phu Ly
and Hop Thanh communes is 64.5%, 64.9% and
65.2%. In particular, urticarial papules accounted for
the highest 30.9%.
Key words
: intestinal parasites, ectoparasites,
itchy papules
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
139
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh sinh trùng đường ruột thường
nguy làm gia tăng hoặc tăng các biến chứng
của nhiều bệnh khác như: thiếu máu, thiếu vi
chất, suy dinh dưỡng, gây bệnh ở gan mật, phổi,
ảnh ởng đến sự phát triển về thể chất tinh
thần cho người bệnh, đặc biệt trẻ em phụ
nữ thai. Đây một thực trạng đáng lo ngại,
nguy đe dọa sức khỏe cộng đồng, một phần
không nhỏ tác động đến sự phát triển giống nòi
và là gánh nặng bệnh tật của cộng đồng.
Bệnh sinh trùng ngoài da (đặc biệt bệnh
nấm da) cũng một vấn đề y tế cộng đồng
nghiêm trọng hầu hết các nước trên thế giới,
đặc biệt các nước đang phát triển. Việt Nam
nằm trong vùng nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm,
cùng với sự ô nhiễm môi trường gia tăng điều
kiện thuận lợi để bệnh sinh trùng ngoài da
tiến triển nhanh. Các bệnh ngoài da thường gặp
như viêm da dị ứng, viêm nang lông, nhiễm
nấm, viêm da do virus…..Bộ Y tế đã tiến hành
nghiên cứu hình bệnh tật lứa tuổi thanh
niên tại 16 tỉnh vùng đồng bằng trung du
miền Bắc, kết quả cho thấy bệnh ngoài da đứng
hàng th2 chiếm tỷ lệ 5,68% trong số các
bệnh chuyên khoa. Nếu lấy tỷ lệ này ước tính
cho tất cả các lứa tuổi thì có khoảng 12% dân số
Việt Nam mắc bệnh ngoài da.
Trong sản xuất ng nghiệp, người dân phải
tiếp xúc với phân bón hữu cơ, phân bón hoá học,
các hóa chất độc, trong tình trạng thiếu trang
thiết bị bảo hộ lao động... nên hội lây nhiễm
bệnh rất cao. Mặt khác việc điều trị bệnh nấm
da hiện nay đối với những đối tượng làm nghề
nông rất khó khăn do không tuân thủ đúng
quy định điều trị, ng thuốc không đúng phác
đồ dẫn tới tổn thương do nấm lây lan khắp các
vùng trên thể, có thể gây bội nhiễm vi khuẩn,
chàm hóa.... Bệnh có thể kéo i mãn tính,
không thể khỏi dứt điểm, ảnh hưởng nặng nề
đến chất lượng cuộc sống, làm suy giảm nghiêm
trọng hiệu suất lao động, công việc canh tác của
người dân.
Huyện Phú Lương huyện Đại Từ những
huyện nằm phía Bắc Tây Bắc tỉnh Thái
Nguyên, nhân n chủ yếu sống bằng nghnông
nghiệp (có thể chiếm đến 90%). Tại đây đời sống
kinh tế còn nhiều khó khăn, nhiều người dân
tộc ít người sinh sống và chưa có nghiên cứu nào
khảo sát tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng, bnh ngoài da
cộng đồng dân cư sống nơi đây. Do vậy
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục
tiêu:
Đánh gia thực trạng một số bệnh sinh
trùng đường ruột bệnh ngoài da người dân
tại một số xã miền núi tỉnh Thái Nguyên.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Người n tại
02 xã Hợp Thành, Phủ Lý, huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên Phúc Lương huyện Đại Từ,
đây các vùng cao miền núi khó khăn của
tỉnh Thái Nguyên, dân tộc ít người chiếm đa số
chưa nghiên cứu đầy đvề tỷ lệ nhiễm
sinh trùng đường ruột và bệnh ngoài da chủ yếu
của nhóm người lao động nông nghiệp
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
: Nghiên cứu tả
cắt ngang.
2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu:
Từ
tháng 7 năm 2017 đến tháng 7 năm 2018.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Huyện Phú
Lương, Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Bộ môn Ký sinh
trùng Đại học Y Dược Thái Nguyên.
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
2
2
2/1
)1(
d
pp
zn
=
Trong đó:
n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghn cứu.
z1-/2: Hệ số giới hạn tin cậy (tra từ bảng z: với
mức ý nghĩa thống kê α=5% thì z 1-α/2 = 1,96).
p = 0,3: Dựa vào một nghiên cứu trước đó
của Nguyễn Quý Thái tỷ lệ nhiễm nấm da của lao
động trong khu vực là 27,8%;
d: Độ chính xác mong muốn (lấy d = 0,03).
Thay vào công thức ta n = 897 người
trưởng thành, làm tròn thành 900 người, thực tế
được 970 người. Chọn chủ đích 02 Hợp
Thành, Phủ Lý, huyện P Lương tỉnh Thái
Nguyên Phúc Lương huyện Đại Từ, đây
các vùng cao miền núi khó khăn của tỉnh
Thái Nguyên, dân tộc ít người chiếm đa số
chưa nghiên cứu đầy đủ về tỷ lệ nhiễm
sinh trùng đường ruột và bệnh ngoài da chủ yếu
của nhóm người lao động nông nghiệp.
Trên sở c mu, chúng tôi làm tròn thành
900 người, như vậy mi chọn 300 người.
ớc đầu, chúng tôi lp danh sách toàn b
người trưởng thành ca mi xã. T danh sách
trên chúng i s chọn ra 300 ngưi/ bng
phương pháp chọn mu h thng.
2.2.5. Các nhóm chỉ số nghiên cứu
- Các chỉ số về thông tin đối với đối tượng
nghiên cứu
- T l mc mt s bnh ngoài da
- T l mc mt s bnh Ký sinh trùng đưng rut
2.2.6. Xử số liệu:
Sử dụng phần mềm
SPSS20.0
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu:
Nghiên cứu
được thông qua bởi Hội đồng đạo đức Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên.
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
140
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung bình ( ± SD) 46,34 ± 15,1, nam là 368 chiếm 37,9%, nữ là 602 chiếm 62,1%.
3.1. Đặc điểm nhiễm giun đường ruột và bệnh ngoài da
Bảng 3.1. Đặc điểm nhiễm giun đường ruột và bệnh ngoài da
KST
Không
Tổng
SL
%
SL
%
%
Phúc Lương
90
25,1
268
74,9
100,0
Phủ Lý
75
24,8
227
75,2
100,0
Hợp Thành
78
25,2
232
74,8
100,0
Nhận xét:
Tỉ lệ nhiễm giun đường ruột tại Phúc Lương 25,1%; Phủ 24,8%
Hợp Thành là 25,2%.
3.2. Tỉ lệ nhiễm các loại giun đường ruột
Bảng 3.2. Tỉ lệ nhiễm các loại giun đường ruột
Loại KST
SL
%
Giun móc
70
28,8
Giun tóc
16
6,6
Giun đũa
227
64,6
Tổng
243
100,0
Nhận xét:
Trong các loại giun ký sinh đường ruột, tỉ lệ nhiễm giun đũa chiếm cao nhất 64,6%.
Tiếp đó là nhiễm giun móc chiếm 28,8% và giun tóc chiếm 6,6%.
3.3. Đặc điểm bệnh ngoài da tại xã nghiên cứu
Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh ngoài da tại xã nghiên cứu
KST
Không
Tổng
SL
%
SL
%
SL
%
Phúc Lương
231
64,5
127
35,5
358
100,0
Phủ Lý
196
64,9
106
35,1
302
100,0
Hợp Thành
202
65,2
108
34,8
310
100,0
Tổng
629
25,1
727
74,9
970
100,0
Nhận xét:
Tỉ lệ mắc bệnh ngoài da tại Phúc Lương 64,5%; Phủ 64,9% Hợp
Thành là 65,2%.
3.4. Tỉ lệ các loại bệnh ngoài da ở các
nghiên cứu
Bảng 3.4. Tỉ lệ các loại bệnh ngoài da
các xã nghiên cứu
Bệnh ngoài da
SL
%
Viêm da cơ địa
124
19,7
Viêm da dị ứng
12
1,9
Viêm da tiếp xúc
54
8,6
Viêm nang lông, tuyến bã
26
4,1
Nấm da
80
12,7
Nấm móng
72
11,5
Nấm kẽ
59
9,4
Nấm tóc
8
1,2
Sẩn ngứa, mày đay
195
30,9
Tổng
629
100,0
Nhận xét:
Trong các loại bệnh ngoài da, tỉ lệ
sẩn ngứa y đay chiếm cao nhất 30,9%. Tiếp
đến viêm da địa 19,7%; nấm da 12,7%
nấm móng 11,5%.
IV. BÀN LUẬN
Tỉ lệ nhiễm giun đường ruột tại Phúc
Lương 25,1%; Phủ 24,8% Hợp
Thành 25,2%. Tỉ lệ nhiễm giun đường ruột
chung tại 3 xã nghiên cứu là 25,1%. Kết quả của
chúng tôi cũng tương đối phù hợp với kết quả
điều tra mới nhất của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-
Côn trùng Trung ương (NIMPE) về tỷ lệ nhiễm
giun truyền qua đất trẻ 12-24 tháng tuổi tại
Điện Biên 32,6% (137/419) tại Yên Bái
19% (83/432); học sinh các trường tiểu học từ
lớp 1 đến lớp 5 tại một số tỉnh phía Bắc nCao
Bằng, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Hà Nam có t
lệ nhiễm chung từ 5 - 19,4%. Kết quả điều tra
của Viện Sốt t-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy
Nhơn (IMPE Quy Nhơn) thấy t lệ nhiễm giun
truyền qua đất ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Phú Yên
tỷ lệ nhiễm giun từ 21 - 26%; tỷ lệ nhiễm
trứng giun trên rau là 32,8% [5].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy:
trong các loại giun sinh đường ruột, tỉ lệ
nhiễm giun đũa chiếm cao nhất 64,6%. Tiếp đó
nhiễm giun móc chiếm 28,8% giun tóc
chiếm 6,6%. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi
cũng phù hợp với các nghiên cứu trước khi cho tỉ
lệ nhiễm giun đũa chiếm cao nhất. Theo các số
liệu thống của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn
trùng Trung ương (NIMPE,) tỷ lệ nhiễm các bệnh
giun sán nước ta rất cao, trong đó 60-70% số
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
141
dân nhiễm giun đũa, 55% nhiễm giun tóc
35% nhiễm giun c. Cao Lợi, Cấn Thị Cúc,
và cs (2005), điều tra về nhiễm giun đường ruột
học sinh tiểu học Quảng Lạc, Mai Pha, Chi
Lăng Lạng Sơn cho kết quả tỷ lệ nhiễm giun
chung tại Lạng n 59,1%, trong đó giun đũa
chiếm 51,2%, giun móc 35,2%, giun tóc
21,4%. Lương n Định, Nguyễn Hinh cs
(2006), điều tra tình hình nhiễm giun huyện A
Lưới cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung trẻ từ 2
15 tuổi thuộc huyện A Lưới 64,41%, trong đó
nhiễm giun đũa 54,24%, nhiễm giun tóc
16,27%, giun móc/mỏ 25,08% [3]. Tại
Thái Nguyên, năm 2004, Bùi Văn Hoan cs
nghiên cứu trên 300 trẻ từ 7-10 tuổi tỷ lệ nhiễm
giun chung 86,2% trong đó giun đũa
83,6%, giun tóc 20,6% giun c 3,9%.
Trung m Y tế dự phòng tỉnh xét nghiệm phân
tìm trứng giun cho học sinh 6 trường tiểu học tại
Nhai thấy: tỷ lệ nhiễm giun đũa 67,5%, giun
tóc 14% giun móc 9,5%. Nguyễn Đức
Ngân cs xét nghiệm phân bằng phương pháp
Willis cho 173 người dân tộc dao Hợp Tiến
thấy: tỷ lệ nhiễm giun đũa 23,6%, giun tóc 9,8%
giun móc 35,8%; ng bằng phương pháp
trên c giả Nguyễn Đức Ngân CS nghiên cứu
tại 3 nhà trẻ gồm 675 học sinh cho kết quả
nhiễm giun đũa 60 80%, giun tóc 10 15%
và giun móc khoảng 1%.
Đối với bệnh ngoài da: Tỉ lệ mắc bệnh ngoài
da tại Phúc Lương 64,5%; Phủ
64,9% và xã Hợp Thành là 65,2%. Tỉ lệ mắc bệnh
ngoài da chung tại 3 nghiên cứu 64,8%.
Bệnh ngoài da ặc biệt bệnh nấm da) cũng
một vấn đề y tế cộng đồng nghiêm trọng hầu
hết các ớc trên thế giới, đặc biệt các nước
đang phát triển. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt
đới, khí hậu nóng ẩm, cùng với sự ô nhiễm môi
trường gia tăng điều kiện thuận lợi để bệnh
sinh trùng ngoài da tiến triển nhanh. Các bệnh
ngoài da thường gặp như viêm da dị ứng, viêm
nang lông, nhiễm nấm, viêm da do virus… Bộ Y tế
đã tiến hành nghiên cứu hình bệnh tật lứa
tuổi thanh niên tại 16 tỉnh vùng đồng bằng
trung du miền Bắc, kết quả cho thấy bệnh ngoài
da đứng hàng thứ 2 chiếm tỷ lệ 5,68% trong
số các bệnh chuyên khoa. Nếu lấy tỷ lệ này ước
tính cho tất c c lứa tuổi thì khoảng 12%
dân số Việt Nam mắc bệnh ngoài da.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: trong các
loại bệnh ngoài da, tỉ lệ sẩn ngứa mày đay chiếm
cao nhất 30,9%. Tiếp đến viêm da địa
19,7%; nấm da 12,7% nấm móng 11,5%.
Việt Nam nước nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới ng, độ ẩm cao rất thuận lợi cho các
loại nấm da phát triển, vậy bệnh nấm da
bệnh phổ biến tỷ lệ lưu hành cao. Bệnh
nấm da chiếm tỷ lệ khá quan trọng trong các
bệnh ngoài da. c bệnh nấm thường gặp chủ
yếu : nấm bẹn, lang ben, vẩy rồng… So nh
với nghiên cứu của Dương Văn Khiêm, Trịnh
Trọng Phụng (1999) khám bệnh da ở 2 đơn vị bộ
đội thấy tỷ lệ mắc bệnh nấm da 19,64%
24,16%, chiếm phần lớn trong các bệnh v da
(42% 50%). Trần Anh (2001) cho biết tỷ
lệ hiện mắc bệnh ngoài da một số đơn vị bộ
đội 10%, trong đó gặp chủ yếu nấm da
(57,67%) lang ben (10,9%) [1]. Tại c đơn
vị khác cũng được tác giả thông báo về tỷ lệ mắc
bệnh nấm da 8,24%, chiếm 58,24% trong số
các bệnh da. Kết quả điều tra bệnh da nhiều
địa phương thuộc khu vực miền núi phía bắc của
nhiều tác giả cũng cho thấy tỷ lệ lưu hành bệnh
nấm da tương đối cao (10%-35%) và chiếm tỷ lệ
trên 40% 70% các bệnh về da. Những điều
tra của một số tác giả về bệnh da cộng đồng
dân thuộc khu vực miền núi phía Bắc trong
thời gian gần đây đều nhận xét: thể do các
thói quen về vệ sinh, tập quán sinh hoạt còn lạc
hậu, điều kiện lao động canh tác nông nghiệp,
vệ sinh môi trường kém đã góp phần ảnh hưởng
tới tỷ lệ bệnh nấm da chiếm tỷ lệ khá cao trong
các bệnh ngoài da khu vực này (47%-70%).
Nghiên cứu của Đỗ Hàm (2001) cũng giải thích
về nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ bệnh nấm da rất
cao (69,3%) đồng bào n tộc Sán Chỉ (một
của tỉnh Thái Nguyên) có thể do vi khí hậu
nhà của các hộ dân rất bất lợi (nhiệt độ độ
ẩm cao, gió quẩn). Nghiên cứu năm 2001 của
Nguyễn Quý Thái thì tỷ lệ nhiễm nấm da công
nhân khai thác 4 mỏ than tại Thái Nguyên rất
cao, tới 22,4%. Trong đó có bệnh nấm lang ben
gặp phổ biến nhất 63,4%. Tỷ lệ bệnh nấm da
nam cao hơn nữ, nhất bệnh lang ben nấm
kẽ chân [4].
V. KẾT LUẬN
- Tỉ lệ nhiễm sinh trùng đường ruột tại
Phúc Lương, Ph Lý, Hợp Thành 25,1%,
24,8% 25,2%. Trong đó nhiễm giun đũa
chiếm cao nhất 64,6%.
- Tỉ lệ mắc bệnh ngoài da tại Phúc Lương,
Phủ Hợp Thành là 64,5%, 64,9%
65,2%. Trong đó, sẩn ngứa mày đay chiếm cao
nhất 30,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Anh (2001), Nghiên của một syếu tố
môi trường miễn dịch sinh lý da ảnh ởng đến
bệnh nấm da trong quân đội. Luận văn Thạc sY
học, Học viện quân y, Hà Nội. tr. 61-62.