intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng máy holter huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

64
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung đề tài nghiên cứu "Biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng máy holter huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013" với mục tiêu xác định tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và không trũng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng máy holter huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP<br /> NGUYÊN PHÁT BẰNG MÁY HOLTER HUYẾT ÁP<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2013<br /> Ngô Văn Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Trong thời gian gần đây việc áp dụng kỹ thuật đo huyết áp lưu động 24 giờ đã đóng góp một<br /> vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng, bằng kỹ thuật này có thể chẩn đoán Tăng huyết áp áo choàng trắng<br /> và phân biệt được hai trạng thái có trũng và không có trũng của tăng huyết áp… Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là<br /> tình trạng không trũng của tăng huyết áp có liên quan với nguy cơ cao biến cố tim mạch hơn là tình trạng có<br /> trũng. Kỹ thuật đo huyết áp lưu động 24 giờ chứng tỏ ưu thế vì đáp ứng được xác định các thể Tăng huyết áp,<br /> xác định được khoảng trũng huyết áp; những yếu tố này đều ảnh hưởng đến tiên lượng, tổn thương cơ quan<br /> đích và còn là yếu tố tiên đoán độc lập nguy cơ tử vong do bệnh lý tim mạch. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu đề tài “Biến thiên huyết áp trên bệnh nhân có tăng huyết áp bằng đo huyết áp lưu động 24h tại Bệnh viện đa<br /> khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013”<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và không trũng.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân có THA theo tiêu<br /> chuẩn của Hội tim mạch học Việt Nam đến khám và điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh<br /> Đắk Lắk năm 2013 ngưng thuốc hạ HA tối thiểu 24h. Đánh giá HA được xem là bình thường thật sự khi trị số<br /> đo trung bình tại phòng khám dưới 140/90mmHg và trị số HA trung bình ban ngày theo ABPM là dưới<br /> 135/85mmHg. Tăng HA thật sự được xác định khi HA trung bình tại phòng khám ≥ 140/90mmHg và trị số<br /> HA trung bình ban ngày theo ABPM là ≥ 135/85mmHg. Tình trạng có trũng (Dipper) khi trị số HA trung<br /> bình ban đêm giảm ≥ 10% so với trị số trung bình ban ngày. Nếu < 10% trung bình ban ngày thì HA không<br /> trũng (Non-dipper).<br /> Kết quả: - Tỉ lệ theo phân độ tăng huyết áp: 13,6% THA độ I, 45,5% THA độ II và 18% là THA độ III. Phần lớn ở bênh nhân THA có tổn thương tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận (13,6%). - Đo HA 24<br /> giờ: HATT có trũng là 137,4 ± 23,3 và không có trũng là 155,7 ± 25,1. HATTr có trũng là 81,6 ± 16,4 và không<br /> có trũng là 93,5 ± 20,0.<br /> Kết luận: - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT về ban đêm (p < 0,05). Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ (p < 0,05). - Tỉ lệ THA có<br /> trũng chiếm 59,1% và không trũng chiếm 40,9%.<br /> Từ khoá: biến thiên huyết áp, holter huyết áp, tăng huyết áp nguyên phát<br /> <br /> ABSTRACT<br /> BLOOD PRESSURE VARIABILITY IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION<br /> BY 24 HOURS AMBULATORY BLOOD PRESSURE MONITOR<br /> AT THE GENERAL HOSPITAL IN DAK LAK PROVINCE 2013<br /> Ngo Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 238-244<br /> Background: Recently applying 24 hour ambulatory blood pressure measurements technique has<br /> contributed an important role in clinical practice. By this technique we can diagnose white -coat hypertension and<br /> distinct between dipping or non-dipping status of blood pressure. The problem is the non- dipping status of blood<br /> * Khoa tim mạch bệnh viện đa khoa Đak Lak<br /> Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Hùng ĐT: 0913496761<br /> <br /> 238<br /> <br /> Email: ngovanhungdl@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pressure is associated with high risk of cardiovascular events than the dipping status. 24 hour ambulatory blood<br /> pressure measurements technique demonstrates advantage because it can determine types of hypertension, dipper<br /> blood pressure. These factors all affect the prognosis, target organ damage and is independent predictor of<br /> mortality risk due to cardiovascular disease. Therefore, we conducted a study titled " Blood pressure variability in<br /> patients with primary hypertension by 24 hour ambulatory blood pressure monitor at the General Hospital in<br /> Dak Lak province 2013".<br /> Objective: To determine the prevalence of patients with dipper and non-dipper hypertension.<br /> Participants and methods: cross-sectional descriptive study. Inclusion criteria of the Vietnam<br /> cardiologists Organization for hypertensive patients who come to diagnose and treat in Medicine Cardiology<br /> department of Dak Lak General Hospital in 2013, stop taking hypotensor at least 24 hours. HA assessment is<br /> really considered normal when the average value measured at less than 140/90mmHg at clinic and BP values<br /> according to ABPM daytime average is below 135/85mmHg. High blood pressure is defined when the average BP<br /> ≥ 140/90mmHg at clinic and average BP daytime according to ABPM ≥ 135/85mmHg. The dipping status<br /> (Dipper) as the average value nighttime BP ≥ 10% compared with average daytime value. If < 10% average<br /> daytime BP is not dipping (Non-dipper)<br /> Results: - The prevalence according to grade of hypertension: hypertension grade I: 13.6%, hypertension<br /> grade II: 45.5% and hypertension grade III 18%. - Most hypertensive patients have cardiac lesions (43.2%),<br /> followed by the brain (15.9%) and kidneys (13.6%). - Measured BP 24 hours: dipper systolic blood pressure were<br /> 137.4 ± 23.3 and non-dipper were 155.7 ± 25.1. Dipper diastolic blood pressure were 81.6 ± 16.4 and non-dipper<br /> diastolic blood pressure were 93.5 ± 20.0.<br /> Conclusion: - There was difference between dipper and non-dipper blood pressure of systolic hypertension<br /> nighttime (p < 0.05). - There was difference between dipper and non-dipper blood pressure of systolic hypertension<br /> and diastolic hypertension in 24hour (p < 0.05). - The prevalence of dipper hypertension accounted for 59,1% and<br /> non- dipper hypertension of 40.9%.<br /> Key words: variability of blood pressure, 24hour ambulatory blood pressure monitor, primary hypertension<br /> định tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> không trũng.<br /> Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch<br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> thường gặp nhất, được quan tâm hàng đầu của y<br /> học thế giới do sự gia tăng tuổi thọ và tần suất<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> các yếu tố nguy cơ. Huyết áp tâm thu liên quan<br /> Nhóm bệnh<br /> chặt chẽ với tỷ lệ mới mắc về bệnh lý tim mạch ở<br /> BN có THA theo tiêu chuẩn của Hội tim<br /> người cao tuổi và liên quan với tổn thương cơ<br /> mạch học Việt Nam đến khám và điều trị tại<br /> quan đích nhiều hơn HATTr. Ở Việt Nam, có<br /> khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk<br /> một số nơi đã sử dụng kĩ thuật đo huyết áp lưu<br /> Lắk năm 2013 ngưng thuốc hạ HA tối thiểu 24h.<br /> động 24h và có khá nhiều công trình nghiên cứu<br /> Chấp nhận tham gia nghiên cứu.<br /> về phương pháp này với các mục tiêu khác<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nhau, tuy nhiên nghiên cứu tại tỉnh Đắk Lắk là<br /> - THA kèm ĐTĐ.<br /> tỉnh đặc trưng có nhiều đồng bào thiểu số thì<br /> - THA trong giai đoạn cấp của đột quỵ, suy<br /> chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy<br /> thận mạn.<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Biến<br /> thiên huyết áp trên bệnh nhân có tăng huyết áp<br /> Địa điểm và thời gian<br /> bằng đo huyết áp lưu động 24h tại Bệnh viện đa<br /> Tại khoa Nội Tim mạch, Bệnhviện đa khoa<br /> khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013”. Với mục tiêu: Xác<br /> tỉnh Đắk Lắk năm 2013.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> 239<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Đặc tính<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Tính cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:<br /> p (1 − p )<br /> n = z2 α<br /> 1−<br /> d2<br /> 2<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> 41-50<br /> 51-60<br /> 61-70<br /> >70<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 5<br /> 11<br /> 14<br /> 11<br /> 44<br /> <br /> 11,4<br /> 25,0<br /> 31,8<br /> 25,0<br /> 100,0<br /> <br /> p<br /> <br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỉ lệ theo<br /> nhóm tuổi.<br /> <br /> Trong đó: - z21-α/2: Giá trị tương ứng bằng 1,962 , với<br /> độ tin cậy là 95%. - p: Tần suất ước luợng mắc bệnh<br /> trong quần thể; d: độ chính xác mong muốn.<br /> Từ công thức trên tính được cỡ mẫu là ≥ 43.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Mỗi bệnh nhân được khảo sát theo phiếu<br /> nghiên cứu với quy trình sau: tiến hành hỏi tiền<br /> sử, bệnh sử, khám lâm sàng tỉ mỉ để chọn lựa<br /> đối tượng nghiên cứu đạt tiêu chuẩn quy định.<br /> Các xét nghiệm được lấy máu đảm bảo đúng<br /> quy trình, các thủ thuật thăm dò được tiến hành<br /> và phân tích tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện<br /> đa khoa tỉnh Đắk Lắk.<br /> Xác định đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Tuổi, Giới, Dân tộc, Nghề nghiệp, Khu vực<br /> sống.<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố mẫu nghiên cứu theo đặc tính dân<br /> tộc (n= 44)<br /> Đặc tính<br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> Thiểu số<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 37<br /> 7<br /> <br /> 84,1<br /> 15,9<br /> <br /> p<br /> 0,05<br /> <br /> Bilan lipid máu<br /> Tăng cholesteron<br /> Tăng triglycerid<br /> Tăng LDL-C<br /> Giảm HDL-C<br /> <br /> n<br /> 9<br /> 21<br /> 8<br /> 12<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 20,5<br /> 47,7<br /> 18,2<br /> 27,3<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> Nhận xét: Rối lọan lipid máu trong đó thành<br /> phần tăng triglycerid chiếm 47,7%; tăng<br /> cholesteron 20,5%; giảm HDL-C chiếm 27,3%;<br /> tăng LDL- C chiếm 18,2%.<br /> <br /> Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và<br /> không trũng.<br /> Bảng 8: Phân bố tỉ lệ các độ THA<br /> Độ THA<br /> Độ I<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 6<br /> 20<br /> 18<br /> 44<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 13,6<br /> 45,5<br /> 40,9<br /> 100,0<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 19<br /> 6<br /> 7<br /> 32<br /> <br /> 43,2<br /> 13,6<br /> 15,9<br /> 72,7<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> Bảng 10: Mối liên quan các yếu tố nguy cơ ở bệnh<br /> nhân THA có trũng và không trũng<br /> <br /> THA<br /> Rối loạn lipid<br /> máu<br /> Béo phì<br /> ĐTĐ<br /> Hút thuốc lá<br /> Lối sống tĩnh<br /> tại<br /> <br /> Có trũng<br /> (n=26)<br /> <br /> Không<br /> trũng<br /> (n=18)<br /> n<br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 26<br /> <br /> 100<br /> <br /> 18<br /> <br /> 100<br /> <br /> 12<br /> 8<br /> 4<br /> 15<br /> <br /> 46,1<br /> 30,8<br /> 15,4<br /> 57,7<br /> <br /> 15<br /> 11<br /> 3<br /> 9<br /> <br /> 83,3<br /> 61,1<br /> 16,7<br /> 50,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> 5<br /> <br /> 27,8<br /> <br /> Không trũng<br /> <br /> p<br /> <br /> 149,1±23,9<br /> <br /> >0,05<br /> >0,05<br /> <br /> 87,2±21,5<br /> 161,6±26,9<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> HATT<br /> HATTr<br /> <br /> 137,4±23,3<br /> 81,6±16,4<br /> p1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0