intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các dạng thính lực đồ trong viêm tai giữa mạn thủng nhĩ có chỉ định phẫu thuật

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

77
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu trình bày: Các dạng thính lực đồ trong viêm tai giữa mạn thủng nhĩ có chỉ định phẫu thuật, nghiên thực hiện với 447 trường hợp viêm tai giữa mạn thủng nhĩ tại khoa tai đầu mặt cổ bệnh viện Tai Mũi Họng từ 01/09/2009 đến 30/6/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các dạng thính lực đồ trong viêm tai giữa mạn thủng nhĩ có chỉ định phẫu thuật

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CÁC DẠNG THÍNH LỰC ĐỒ TRONG VIÊM TAI GIỮA MẠN<br /> THỦNG NHĨ CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT<br /> Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú *, Phạm Ngọc Chất **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Các dạng thính lực đồ trong viêm tai giữa mạn thủng nhĩ có chỉ định phẫu thuật<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả 447 trường hợp VTGMT thủng nhĩ tại khoa Tai-Đầu Mặt Cổ bệnh viện<br /> Tai Mũi Họng từ 01/09/2009 đến 30/6/2010.<br /> Kết quả: VTGMT thủng nhĩ đơn thuần chiếm 90,6%, kèm gián đoạn chuỗi xương con chiếm 9,4%. Trong<br /> VTGM thủng nhĩ đơn thuần: lỗ thủng ½ trước thính lực đồ giảm chủ yếu ở tần số thấp, lỗ thủng ½ sau giảm<br /> chủ yếu ở tần số cao. Lỗ thủng ½ sau gây giảm thính lực nhiều hơn so với lỗ thủng ½ trước. Lỗ thủng gần hết<br /> màng căng gây giảm thính lực nhiều hơn so với các vị trí còn lại, giảm sức nghe trung bình khí đạo 61,0 ± 3,7dB,<br /> thính lực đồ thường là dạng phẳng. Trong VTGM thủng nhĩ kèm gián đoạn chuỗi xương con, thính lực khí đạo<br /> giảm trung bình 62,8 ± 5,0dB, thính lực đồ thường là dạng phẳng.<br /> Kết luận: Tùy theo vị trí lỗ thủng mà sức nghe giảm ở những tần số khác nhau, từ đó đánh giá chính xác<br /> kết quả phục hồi sức nghe chính xác trên từng tần số hội thoại sau phẫu thuật tai giữa.<br /> Từ khóa: viêm tai giữa mạn, gián đoạn chuỗi xương con, thủng màng nhĩ, tần suất, cường độ, hình dạng<br /> thính lực đồ, dẫn truyền xương trung bình.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CORRELATING THE SITE OF TYMPANIC MEMBRANE PERFORATION WITH AUDIOGRAM<br /> SHAPE<br /> Nguyen Cong Huyen Ton Nu Cam Tu, Pham Ngoc Chat<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 267- 273<br /> Objective: To investigate the relationship between the location of perforation on tympanic membrane and<br /> shape of the audiogram.<br /> Methods: A cases series prospective study of 447 adult patients with perforated TM conducted in the ENT<br /> Hospital between 01/09/2009 and 30/6/2010.<br /> Results: 90,6% perforated chronic otitis media and 9,4% interrupted ossicular chain were studied. The<br /> conductive hearing loss resulting from a tympanic membrane perforation is frequency-dependent, perforations in<br /> posterior and anterior effected in turn high and low sound frequencies. Perforations in posterior versus anterior<br /> quadrants showed higher in intensity. The average air conduction of marginal perforations decreased lowest, 61,0<br /> ± 3,7dB. Average air conduction were 62,8 ± 5,0dB in chronic otitis media with interrupted ossicular chain, the<br /> shape of audiogram was flat.<br /> Conclusion: The location of perforation on the tympanic membrane (TM) has effect on the magnitude and<br /> frequency of hearing loss in chronic TM perforations, since then to elevate the recovery of hearing in patients after<br /> middle ear surgery.<br /> <br /> * Bộ môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú, ĐT: 0908476090 Email:<br /> camtu_nguyen@yahoo.com<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> 267<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Keywords: chronic otitis media, interrupted ossicular chain, tympanic membrane perforation, frequency,<br /> intensity, audiogram shape, average air conduction<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá<br /> <br /> Viêm tai giữa mạn tính (VTGMT) thủng nhĩ<br /> là bệnh lý còn gặp ở tất cả các nước trên thế giới;<br /> phổ biến nhiều hơn ở các nước chậm hay đang<br /> phát triển, trong đó có Việt Nam.<br /> <br /> Lỗ thủng màng nhĩ: Lấy rốn nhĩ và trục cán<br /> búa, chia lỗ thủng màng nhĩ thành: lỗ thủng ½<br /> trước; lỗ thủng ½ sau; lỗ thủng ½ dưới; lỗ thủng<br /> trung tâm còn rìa; lỗ thủng gần hết màng căng.<br /> <br /> Đây là nguyên nhân chính gây giảm thính<br /> lực mà hầu hết các nhà Tai học trên thế giới đều<br /> thừa nhận. Việc chẩn đoán chính xác các tổn<br /> thương trong VTGMT thủng nhĩ thông qua các<br /> triệu chứng lâm sàng, nội soi, đặc biệt là kết hợp<br /> với thính lực đồ, giúp tiên lượng trước phẫu<br /> thuật về mức độ tổn thương và khả năng phục<br /> hồi thính lực sau phẫu thuật là điều rất cần thiết<br /> ( 10) Trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay chủ<br /> yếu nghiên cứu trên sức nghe trung bình chung<br /> của tất cả các tần số, thế nhưng những nghiên<br /> cứu về sự rung động của màng nhĩ tương ứng<br /> với các tần số khác nhau, tùy theo vị trí lỗ thủng<br /> mà sức nghe giảm ở những tần số khác nhau,<br /> cũng như đánh giá chính xác kết quả phục hồi<br /> sức nghe sau phẫu thuật tai giữa thành công,<br /> hiện nay còn nhiều tranh luận. Chúng tôi tiến<br /> hành khảo sát các dạng thính lực đồ trong<br /> VTGMT thủng nhĩ có chỉ định phẫu thuật chủ<br /> yếu trong các trường hợp VTGM thủng nhĩ đơn<br /> thuần có hay không kèm gián đoạn chuỗi xương<br /> con.<br /> <br /> Thu thập cường độ trên mọi tần số hội thoại<br /> từ 250Hz đến 4000Hz ở cả đường khí đạo, cốt<br /> đạo và tính khoảng khí cốt đạo tương ứng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Phân bố số trường hợp theo vị trí thủng<br /> nhĩ: Thủng ở vị trí ½ trước chiếm nhiều nhất<br /> 41,0% (166/405), kế đến là lỗ thủng trung tâm<br /> còn rìa 23,7% (96/405), lỗ thủng ½ dưới 21,0%<br /> (85/405), gần hết màng căng 9,9% (40/405), ít<br /> nhất lỗ thủng ½ sau (4,4%).<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả hàng loạt trường hợp (Case – series)<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Trong thời gian từ 01/09/2009 đến ngày<br /> 31/06/2010, các bệnh nhân được chọn trong mẫu<br /> nghiên cứu với tiêu chuẩn: bệnh nhân >15 tuổi<br /> được chẩn đoán sau phẫu thuật VTGMT thủng<br /> nhĩ (không: cholesteatoma, túi lõm, sụp nhĩ, tiền<br /> căn chấn thương tai, các bệnh lý tai ngoài, tai<br /> trong gây giảm thính lực trước đó); có thính lực<br /> đồ; đáp ứng các điều kiện phẫu thuật<br /> <br /> 268<br /> <br /> Tất cả các trường hợp VTGMT thủng nhĩ<br /> đơn thuần hay có kết hợp gián đoạn chuỗi<br /> xương con chẩn đoán xác định cuối cùng qua<br /> kiểm chứng trên phẫu thuật.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ 01/09/2009 đến ngày<br /> 31/06/2010, có 447 bệnh nhân VTGMT thủng nhĩ<br /> đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> <br /> Đặc điểm chung<br /> Trong tổng số 447 tai gồm 251 tai phải và<br /> 196 tai trái; nam 186 trường hợp chiếm 41,6%,<br /> nữ 261 trường hợp chiếm 58,4; tuổi trung bình là<br /> 33,6 ± 2.51, nhỏ nhất là 16 và lớn nhất là 63.<br /> Thủng nhĩ đơn thuần chiếm đa số các trường<br /> hợp 90,6% (405/447), gián đoạn chuỗi xương con<br /> chiếm 9,4% (42/447).<br /> VTGMT thủng nhĩ đơn thuần: có 405<br /> trường hợp thủng nhĩ đơn thuần.<br /> <br /> Sức nghe trung bình của từng nhóm<br /> Lỗ thủng ½ trước: 166 trường hợp<br /> Ngưỡng nghe khí đạo ở mỗi tần số:<br /> Ngưỡng nghe tăng tối đa là 45dB ở tần số 250 và<br /> 500Hz. Ngưỡng nghe trung bình khí đạo (PTA):<br /> 27,8 ± 4,8dB.<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Ngưỡng nghe cốt đạo ở mỗi tần số:<br /> Ngưỡng nghe cao nhất ở tần số 250Hz: 7,9 ± 3,2<br /> dB. Ngưỡng nghe trung bình cốt đạo: 6,9 ± 2,7<br /> dB.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khoảng khí – cốt đạo trung bình: lớn nhất ở<br /> tần số 500Hz là 35,4 dB, nhỏ nhất ở<br /> 1000Hz (30,1dB) và 2000Hz (30,6dB).<br /> Lỗ thủng ½ dưới: 85 trường hợp<br /> Ngưỡng nghe khí đạo ở mỗi tần số:<br /> Ngưỡng nghe tăng tối đa là 45dB ở tần số 250,<br /> 500 và 4000Hz. Ngưỡng nghe trung bình khí<br /> đạo: 32,0 ± 3,1 dB.<br /> <br /> Hình 1: Ngưỡng nghe khí đạo ở lỗ thủng ½ trước<br /> Khoảng khí - cốt đạo trung bình: lớn nhất ở<br /> tần số 250Hz là 26,6 dB, nhỏ nhất ở<br /> 2000Hz (15,7dB) và 4000Hz (15,9dB).<br /> Lỗ thủng ½ sau: 18 trường hợp<br /> Ngưỡng nghe khí đạo ở mỗi tần số:<br /> Ngưỡng nghe tăng tối đa là 65dB ở tần số<br /> 4000Hz. Ngưỡng nghe trung bình khí đạo: 42,4 ±<br /> 3,4 dB.<br /> <br /> Hình 3: Ngưỡng nghe khí đạo ở lỗ thủng ½ dưới<br /> Ngưỡng nghe cốt đạo ở mỗi tần số: Ngưỡng<br /> nghe cao nhất ở tần số 250Hz: 13,8 ± 4,3 dB.<br /> Ngưỡng nghe trung bình cốt đạo: 12,3 ± 3,9 dB.<br /> Khoảng khí - cốt đạo trung bình: lớn nhất ở<br /> tần số 250Hz là 24,6 dB, nhỏ nhất ở<br /> 1000Hz (14,2dB).<br /> Lỗ thủng trung tâm còn rìa: 96 trường hợp<br /> Ngưỡng nghe khí đạo ở mỗi tần số:<br /> Ngưỡng nghe tăng tối đa là 60dB ở tần số 250.<br /> Ngưỡng nghe trung bình khí đạo: 39,5 ± 3,8dB.<br /> Ngưỡng nghe cốt đạo ở mỗi tần số: Ngưỡng<br /> nghe cao nhất ở tần số 250Hz: 24,2 ± 3,5 dB.<br /> Ngưỡng nghe trung bình cốt đạo: 19,5 ± 2,8 dB.<br /> <br /> Hình 2: Ngưỡng nghe khí đạo ở lỗ thủng ½ sau<br /> Ngưỡng nghe cốt đạo ở mỗi tần số: Ngưỡng<br /> nghe cao nhất ở tần số 4000Hz: 15,4 ± 1,2 dB.<br /> Ngưỡng nghe trung bình cốt đạo: 10,1 ± 2,7 dB.<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> Khoảng khí - cốt đạo trung bình: lớn nhất ở<br /> tần số 500Hz là 23,0 dB, nhỏ nhất ở 4000Hz<br /> (14,9dB).<br /> Lỗ thủng gần hết màng căng: 40 trường<br /> hợp.<br /> <br /> 269<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> căng gây giảm thính lực nhiều hơn so với các vị<br /> trí còn lại, khoảng khí cốt đạo tăng. (Sự khác bệt<br /> có ý nghĩa thống kê, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2