CÁC DỊCH V GSM CƠ BẢN VÀ
CÁC DỊCH V NÂNG CAO
Tài liệu:
Đưc dch t chương 7 8 của Ebook GSM Architecture, Protocols
and Services.
Người dịch: Sinh viên Quy Nhơn.
Sai sót là rất nhiu, mong s góp ý chân thành !!!
tungben9x@yahoo.com
A.CÁC DỊCH V GSM
I. Các dịch v GSM truyn thng
1. Các dịch v viễn thông
Thoi (Voice)
Dch v thoi được nhà điều hành mạng thiết lp đầu tiên t năm 1991 (giai
đoạn 1). hai dịch v thoại là: Dịch v thoại thông thường và dịch v khn cp. Vi
các tín hiu thoại được hóa số, thì cả hai dch v s dng kết nối điểm điểm, song
công, đồng bộ. Điểm khác nhau bản gia hai dch v này là dịch v thông thưng
yêu cầu mt IWF quc tế, trong khi dch v khn cấp đặt trong biên gii ca mt
mng quc gia.
Truyn dn fax
Mt dch v viễn thông thiết lp tiếp theo (giai đoạn 2), s lắp đt dch v fax
trong sáng cho nhóm fax 3 thì đã được định ra. Dch v fax được gọi dịch v trong
sáng bởi vì nó sử dch v mang trong sáng cho dữ liu fax. Việc mã hóa và truyền dn
ca d liu fax s dng giao thc theo khuyến cáo ITU-T 30. Nhà hoạt động mng
cũng s la chọn để thiết lập Fax trên một dch v mang không trong sáng đ ci
tiến các chất lượng truyn dn. Dch v fax trong sáng đưc truyền đi trên một kênh
dung lượng được dùng cho thoại hoc fax. Các tùy chọn khác được xác định như
mt chuyn tiếp fax vi s tiếp nhn cuc gi t động. Dch v y th được đưa
ra bởi nhà điều hành mạng khi đa đánh s được dùng như một giải pháp liên kết
mng. Trong trường hp đa đánh số, khách hàng được được gán một vài số MSISDN,
mt s chia s tiu s liên kết mng đã được lưu cho mi s. Với cách này, dịch v
viễn thông có thể được kết hp vi mi MSISDN, dch v fax cũng là một trong s đó.
Nếu một thuê bao được gọi trên số fax GSM, thì các nguồn được yêu cầu trong IWF
của MSC cũng giống như trong MS thể được kích hoạt. Trong trường hp ca
dch v fax trong sáng, các cuc gi fax nhn mt s giống như s cuc gi thoại
được chuyn mch tới bên nhận fax một cách bình thường.
II. Các dịch v GSM ph biến: SMS và MMS
SMS
mt dch v quan trng trong h thống GSM ngày nay, mt dng dch v
ph biến tại bên người dùng tạo ra doanh thu cho bên nhà cung cấp, có khả năng
để nhận gửi bn tin ngn tại MS: SMS, TS21 và TS22. Các dch v y được xem
như là giai đoạn th 3 và được đưa ra vào cuối năm 1996 trên toàn bộ các mạng GSM.
TS21 một phiên bản điểm điểm của SMS, còn TS22 được xác định như một y
chn thiết lập dung lượng đ gi tin nhn ngn ti mt MS. S kết hp SMS với các
dch v b xung khác, các h thng hộp thư với s thông báo tự động của các bản tin
được nhn mi nht hoc chi phí cho việc truyn dn bn tin ngn, th hiện ý nghĩa
vượt tri ràng cách dch v được đưa ra bởi mng GSM so vi các dịch v
được cung cp bi mng c định.
Với SMS, nhà điều hành mạng thiết lp một trung tâm dịch vụ, khi đó tiếp
nhận các tin nhắn t mng c định x chúng theo chế độ lưu và chuyển tiếp.
Giao diện thì không được s xác định riêng bit th dùng đến báo hiệu
DTMF, yêu cầu đặc bit, email, fax. S phân phát tin nhắn có thể tuy biến thi gian
và không phụ thuc vào v trí hiện hành của MS. Một trung tâm dịch v có chấp nhn
các bn tin ngn t MS, khi đó, cũng thể chuyn tiếp tới thuê bao trong mạng c
định. S truyn dn bn tin ngn s dng giao thc kết nối hướng, bo v
chuyn mạch gói. Bên nhn ca bn tin phi báo nhận bng MS hoặc trung m
dch vụ; trong trường hp li, vic truyn li s diễn ra. TS21 và TS22 ch các dch
v viễn thông nếu như được s dng với các dịch v viễn thông khác, bản tin ngắn
th được truyền và phát trong quá trình một cuc gọi đang diễn ra.
Mt biến th của SMS dịch v quảng cell TS23, SMSCB. Các bản tin
SMSCB thì được quảng bá trên một vùng giới hn ca mạng. Chúng có th được nhn
bởi các MS trong chế độ rnh rỗi bên nhn s không báo nhận. Bản thân một MS
thì không gửi các bn tin SMSBC. Vi dch v này, các bản tin bao gm mt s ch
định hng mc, nên MS có thể chn mt hng mc quan tâm chúng mun nhận và
lưu trữ. Chiều dài tối đa của SMSBC 93 tự, nhưng sử dng b phân kết hợp thì
mạng có thể phát các bản tin dài hơn, lên tới 15 chui bn tin SMSBC.
Bng 7.1 SMS, EMS và MMS
Dch v
Năm ra đời
Kích cỡ
Ni dung
SMS
1995
160 byte
Văn bản
EMS
2000
160 byte
Văn bản, hình ảnh, hot nh
MMS
2001
100 kbyte
Văn bản, hình ảnh, video
EMS
EMS sự m rng ca SMS. SMS b gii hn ch th văn bản, đ gii
quyết s hn chế này, EMS đã đưc ra. EMS được phát triển bởi các nsn xut
GSM như một chun 3GPP mở. cho phép gửi các ảnh không màu 16x16 hoc
32x32 pixel, các ảnh được điều chnh trong thiết b cm tay. Chui ảnh th bao
gồm sáu nh. Phong c thể được định dạng trong EMS bao gồm các âm sc ca
ba bát độ. Các di của âm sắc có thể 150, 225, 300, 450 ms và có th n tới 80 nt.
Tuy nhiên trước khi EMS tr nên phổ biến thì chuẩn MMS ra đời EMS đã bị b
qua.
MMS
MMS tương tự như SMS EMS, tuy nhiên kh năng cao hơn trong
kích thước đ linh hot. Chuẩn MMS được phát triển bi tập đoàn công nghiệp
tr thành chuẩn 3GPP. Ngoài khả năng văn bản, MMS khả năng đ truyền hình
ảnh, giai điệu, các chuỗi đa phương tin. MMS thể truyn ti 100 kbyte d liệu
có thể điều khin thoại mã AMR, ảnh, âm nhạc và cả video. Đứng góc độ mạng lưới,
một trung tâm MMS, gọi MMS-C được yêu cầu đến, trung tâm này trách nhim
cho việc lưu trữ, chuyển đổi và chuyn tiếp d liu MMS. MMS-C cũng lưu trữ thông
tin v khác hàng, như kh năng của thiết b đầu cuối, điều y cho phép tránh
truyn dẫn các bn tin MMS truyn ti MS trong những định dạng thiết b đầu
cuối không thể điều khin. S so sánh giữa SMS, EMS, MMS được th hin trong
7.1.
Kiến trúc MMS
Kiến trúc mạng dch v bản tin đa phương tin (MMSNA) bao gồm toàn bộ
các thành phần đ cung cp một MMS hoàn chỉnh ti một người dùng. Điều này cũng
gồm các sự liên kết giữa các nhà cung cấp dch vụ. Môi trường dch v bản tin đa
phương tiện MMSE mt tp hp của các thành phần mạng MMS riêng biệt,
được điều khin bi mt s quản lý đơn l. Trong trường hp chuyển vùng, mạng
được viếng thăm một phn MMSE của người dùng trong câu hỏi, khi các thuê bao
ca một nhà nhà cung cấp dch v khác phần trong MMSE khác. Một nguyên tắc
quan trong được đưa ra bởi máy chủ/Chuyn tiếp MMS, khi đó trách nhim cho
việc lưu trữ điều khiển các bản tin đến đi. cũng sự nh cước các bản tin
giữa các hệ thống khác nhau. Máy chủ/chuyn tiếp MMS th một thành phần
logic đơn lẻ hoặc thể chia s hai thành phần đơn lẻ, một máy chủ chuyn tiếp
MMS mt y chủ MMS. Máy chủ/Chuyn tiếp MMS cũng cho phép để to ra s
tính cước d liu, khi nhận c bản tin đa phương tiện (MM) t một thành phần hoc
phân phối MM ti một thành phần ca kiến trúc. Dữ liệu người dùng MMS gồm
thông tin liên quan tới người dùng, cấu hình dung ng d liu. D liệu người
dùng thể một thc th đơn lẻ hoặc thể được phân phối. “Đại lý” người
dùng MMS một ng dng lp chức năng, cung cấp người dùng khả năng để xem,
viết điều khiển MM. “Đại lý” MMS được đặt thiết b di động. Cuối cùng, các
ng dng dch v giá trị VAS gia tăng đưa ra các dch v giá tr gia tăng tới người
dùng. Một vài ứng dụng VAS có thể được kết ni ti mt MMSE.
Hình 7.1 Kiến trúc mạng dch v bản tin đa phương tiện.
III. Tng quan v các dịch v GSM trong giai đoạn 2+
Các chuẩn GSM luôn luôn được nâng cấp: Giai đoạn 1 ca s thiết lp bao
gồm các dch v viễn thông bản - trước tiên thoại một vài dịch v b xung
khác, khi đó được đưa ra bởi các nhà điều hành vào năm 1991, lúc y GSM đã gii
thiệu ra thì trường. S chuẩn hóa giai đoạn hai hoàn thành trong năm 1991 tung ra
th trường vào năm 1996. Thc chất thì ETSI thêm khá nhiều các dịch v b xung, khi
khái GSM bắt đầu hình thành được chp nhn t ISDN c định. Các dịch v
mới y đưc tạo ra cn thiết để gia công lại các phn ln ca chun GSM. Mng
ới hoạt động theo các chuẩn được sa li được gọi GSM giai đoạn 2. y
nhiên, các mạng thiết b đầu cui của giai đoạn hai duy trì sự tương thích với các
thiết b đầu cuối và thiết b mng của giai đoạn 1, s phát triển chun mới có khả năng
tương thích chính xác với thế h trước đó.
GSM giai đoạn 2+ đưa ra nhiều mong đi t truyn dẫn vô tuyến ti truyn tin
xử cuộc gọi. Tuy nhiên, không s duyệt xét hoàn chỉnh cho chun GSM;
chính xác các vùng đối tượng đơn lẻ thì được x như các đơn v chuẩn hóa
riêng biệt, vi mục đích đó, cho phép chúng đưc thiết lập giới thiu một cách độc
lp.
Do đó, hệ thống GSM có thể phát triển theo từng giai đoạn và s chuẩn hóa có
th theo cách linh hoạt trong môi trưng cần đến. Tuy nhiên với cách tiếp cận y, s
xác nhận duy nht ca mt h thống GSM là không thể cho phép. Kí hiệu GSM 2+ để
ch ra s m đầu (Mouly Pautet 1995), ch ra một quá trình phát triển không
mc thi gian kết thúc hoặc thời điểm ra đi của các dịch v mới. Các chuẩn GSM thì
được đưa ra trong cách gọi là phiên bản (phiên bản 97, 98, 99 và 2000).
Một danh sách lớn câu hỏi thuật đã được gii quyết, chỉ một vài cái
còn lại được th hin trong phần sau. Hình 7.2 th hin s phát triển ca GSM, t
khởi phát là các dịch v thoi s ti thế h th 3 ca truyn dẫn di động (UMITS/IMT
2000). Nó th hiện các dịch v của giai đoạn 2+. Phn lớn các dịch v đó được đưa ra
bởi các nhà cung cấp mạng ngày nay th đưc s dng vi thiết b di động ci
tiến.
Hình 7.2 Sự phát trin ca GSM
VI. Dch v mang và dịch v viễn thông của GSM giai đoạn 2+.
1.Trường cuc gi thoi ci tiến
Các hệ thống GSM giai đoạn 2+ đưa ra các đặc điểm không phù hợp cho
truyn dẫn nhóm. dụ, các dịch v cuc gọi nhóm hoc dch v “nhấn để gi”
(“push to talk”) đã được biết t h thống tuyến nhân hoc h thống tuyến s
trung kế vi s thiết lp kết ni nhanh thì đã không được đưa ra. Tuy nhiên, các dịch
v này thì cần thiết cho các nhóm người dùng gần gũi nhau. V khía cạnh riêng, các
nhoạt động xe lửa một u cầu to lớn cho đặc điểm y. Vào năm 1992, mt t
chc quc tế, Union Internationale des Chemins De Broglie Fer (UIC), đã chọn h
thống GSM (Mouly và Pautet 1995)như chuẩn ca h. H thống GSM này dựa trên hệ
thng truyn dn đường ray quc tế thay thế cho mt tp hp của các hệ thống
tuyến không tương thích.
Trong phần y, chúng ta s đề cập đến các dịch v viễn thông thoại đã chuẩn
hóa đưa ra cho truyền dẫn nhóm : Dch v thoi quảng bá (VBS) và Cuộc gi