Các hệ tọa độ cơ bản trong
Thiên văn học
Các hệ toạ độ được dùng trong Thiên văn đều là các hệ toạ độ cu, lấy
chính thiên cu làm hqui chiếu trên đó xác lập các toạ độ. c hệ toạ độ
này đợc sử dụng rộng rãi vi mục đích cnh là xác định vị trí chính xác trên
thiên cầu. Từ đó một schính xác về vị tcủa các thiên thtrên bu
trời, cũng như phân định chính xác ranh giới của các đám tinh vân ln, các
chòm sao...
Trong Thiên văn học quan sát hiện đại, có 3 hệ toạ độ thông dụng nhất
thường được sdụng là htoạ độ chân trời, htoạ độ xích đạo htoạ đ
hoàng đạo.
1- Hệ toạ độ chân trời
Trong htoạ độ này, 2 đim mốc được sdụng là vòng chân tri
(horizon) và thiên đỉnh (zenith). Từ 2 điểm mốc này, xác lập 2 giá tr t
Độ cao (Altitude) h khong cách góc giữa thiên thvà mặt phẳng
chân tri. Trong hình vminh hoạ, độ cao h chính là giá trcủa góc XOT.
Giá trcủa h là t âm 90 độ - đối với c thiên th vị trí tại thiên để
(nadir) cho đến dương 90 độ - đối với c thiên thnằm tại thiên đỉnh. Giá
trcủa độ cao này slà âm nếu thiên thnằm dưới đường chân trời (tức là
không thể nhìn thấy) và dương nếu nằm phía trên đường chân trời.
Trong một strường hợp, độ cao h này được thay thế bằng một giá tr
tương ứng là zenith distance, là khong cách góc giữa thiên đỉnh và thiên th
cần xác định. N vậy thì giá trcủa chỉ số này s là 0 nếu thiên thnằm
trên thiên đỉnh, 90độ nếu thiên thnằm trùng với chân tri và 180 độ
khi thin thể nằm tại thiên để.
Độ phương (Azimuth) a là giá trgóc tính từ đim Nam (điểm chính
nam của thiên cu theo vị tcủa người quan sát) theo hướng y đến vòng
thẳng đứng đi qua thiên thể. Trong hình v minh họa, đim Nam được kí
hiệu là S, góc độ phương SOT. Gtrị của đphương này từ 0 đến 360
độ.
Lưu ý: Htoạ độ chân trời có giá trị tương đối với từng vị trí quan sát
từng thời điểm khác nhau do mỗi vị trí khác nhau, người quan sát sẽ
một góc quan sát khác nhau với các thiên thvà bn thân thiên cu thì liên
tục chuyển động trong ngày (nhật động). Vì do này, htoạ đnày ch
giá trdùng trong quan sát và nghiên cu trực tiếp, cũng như giúp ích trong
việc xác định vị trí trên mặt đất.
2-Hệ toạ độ xích đạo:
Htoạ độ này sdụng vòng xích đạo trời làm gốc và 2 cực là thiên
cực Bắc và thiên cực Nam. 2 hệ toạ độ ch đạo cõ bản thường được s
dụng là hệ toạ độ góc giờ và hệ toạ độ xích kinh.
Hệ toạ độ được sử dụng phổ biến và chính thức hơn cả là htoạ độ s
dụng 2 trị số xích kinh (Right Ascension - RA) và ch vĩ (Declination -
DEC)
Xích vĩ DEC là khong cách góc từ thiên thđến xích đạo trời HH',
trong hình vminh hoạ, đó là cung AI (với I là vtrí của thiên thể) Xích
giá trtừ âm đến dương 90 độ. DEC mang giá tr âm nếu thiên thnằm
dưói xích đạo trời (Nam) và mang giá trdương nếu thiên thnằm trên xích
đạo trời (Bắc)
Xích kinh RA khoảng cách góc từ điểm xuân phân đến hình chiếu
của thiên thlên ch đạo trời (tính theo chiều ngược vi chiu nhật động).
Trong hình vẽ, nó chính là cung XA. Giá trị của chỉ số toạ độ này là từ 0 đến
360 độ. Tuy nhiên thường được sử dụng hơn lấy các giá trị giờ, phút, giây
chia t0 đến 24 giờ.
Hiện nay hệ toạ độ y được sdụng rộng rãi nhất trong thiên văn
học quan sát và vật thiên thhiện đại. Ưu điểm lớn nhất của là chính
xác với mọi vị trí và thi gian, không phụ thuộc vị trí của người quan sát và
thời đim quan t. Hệ toạ độ này được sử dụng nhièu trong việc xác định
chính xác vtrí các ngôi sao trên thiền ccầu, từ đó lp ra một bản đồ chi tiết
vbầu trời trong đó sự mặt của c ngôi sao, các chòm sao các
thiên hà ... vi độ chính xác tương đối rất cao. Ngoài ra, người ta cũng dùng
htoạ độ này để xác định và tính toán vtrí chuyển động ca các thiên th
trong hmặt Trời cũng như các vệ tinh nhân tạo ca Trái đất.
3- Htoạ độ Hoàng đạo:
H toạ độ Hoàng đạo sử dụng vòng gốc là vòng tròn Hoàng Ðo
(Zodiac) và các mốc khác là các Hoàng Cc (2 đim gần thiên cực nhất - cao
nhất và thấp nhất- của đường Hoàng đạo) đim xuân phân.
Hệ toạ độ này sử dụng 2 chỉ số toạ độ là Hoàng vĩ và Hoàng kinh
Hoàng vĩ (celestial latitude) khong cách góc từ thiên thS đến
Hoàng Đạo TT'. Trong hình vnày, giá trcủa Hoàng vĩ là giá tr của cung
SL. Gtr của Hoãng t0 đến âm 90 độ nếu thiên thnằm phía Nam
Hoàng Đạo và từ 0 đến dương 90 độ nếu thiên thnằm pa Bắc Hoàng Đạo.
Hoàng kinh (Celestial Longitude) là khoảng cách từ điểm xuân pn
X đến hình chiếu của thiên thtrên Hoàng Đạo (tính theo chiều ngược với
chiều nhật động), tức là giá trgóc ca cung XL trong hình vẽ. Giá trca
Hoàng kinh là từ 0 đến 360 độ.
Htoạ độ y độ chính xác cao không tính tương đối khi
thay đi vị tvà thời điểm quan t. được sử dụng rộng rãi nhất khi xác
định vị trí các thiên thtrong hMặt Trời. Ngoài ra nó mặt trong c
danh mục, bản đồ sao cđể xác định vị tcác ngôi sao trên thiên cu. Tuy
nhiên, hiện nay nó không còn được ng dụng phổ biến như hệ toạ độ xích
đạo dùng 2 ch số DEC và RA.