Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
309
TRẠNG THÁI PLASMA QUARK - GLUON
Đặng Thị Minh Huệ, Lê Thị Thắng
Trường Đại hc Thy li, email: lethithang@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Các nghiên cứu bản về hạt nhân
nguyên tử đã khẳng định rằng, proton
neutron được tạo thành từ các hạt bản
hơn, đó các hạt quark. Trong trường hợp
bình thường, các quark liên kết chặt với
nhau bên trong proton neutron thông qua
gluon. Gluon một hạt boson không khối
lượng, spin bằng 1, không bao giờ tồn tại
ở dạng tự do. Gluon đóng vai trò là hạt trung
gian liên kết cặp quark up (q) phản quark
down ( q) trong hạt nhân [1-4]. Như vậy,
gluon hạt truyền tương tác hạt nhân, hay
các quark liên kết chặt chẽ với nhau thông
qua gluon. Không gluon thì không
nguyên tử, không vật chất, không thế
giới ngày nay.
Khi nhiệt độ cực cao (cỡ 12
2.10 K),
nguyên tử hạt nhân có năng lượng rất lớn, lúc
này lực tương tác hạt nhân mạnh không thể
gắn kết các proton neutron được nữa,
chúng tách nhau ra tồn tại dưới dạng vật
chất mới, được gọi plasma quark - gluon.
Tức là, vật chất trạng thái nóng đến mức
các proton và neutron từ trung tâm nguyên tử
thể tan chảy tạo thành dạng vật chất nóng
nhất gọi là plasma quark gluon. Các nhà vật
trung tâm nghiên cứu hạt nhân Châu Âu
đã tạo ra trạng thái này trong phòng thí
nghiệm bằng cách gia tốc các hạt cho
chúng va chạm với nhau trong ống chịu được
nhiệt độ cực cao [2,4]. Cho đến nay, nghiên
cứu về trạng thái này vẫn đang một chủ đề
nghiên cứu quan trọng, hấp dẫn nhiều thử
thách của vật lý hạt.
thuyết về tương tác mạnh được tả
bởi sắc động học lượng tử (QCD) dựa trên
tính đối xứng chuẩn SU(3): Tương tác mạnh
được điều chỉnh bởi các gluon, đó các
boson véc thỏa mãn SU(3), gọi thuộc
nhóm boson chuẩn [3]. Theo QCD, một
quark thuộc dạng biểu diễn cơ bản của SU(3)
thể 3 trạng thái ứng với các bậc tự
do màu sắc khác nhau. Các bậc tự do đó được
biểu thị bằng chỉ số i và mt quark có th
được viết qi (i = 1, 2, 3: đỏ, xanh cây
xanh dương). Nhưng, một quark luôn có phản
quark q-i của nó nên phản quark có phản màu.
Tuy nhiên, màu quark thường thay đổi do
tương tác quark-gluon. Sự khác biệt về màu
sắc được gluon mang đi. Như vậy, gluon
mang một màu một phản màu, hoạt động
biến đổi như một cặp quark-phản quark
q-iqj. Do đó, có 8 loại gluon [2].
Tóm lại, “điện tích màu” là nguồn gốc của
tương tác mạnh. Tương tác mạnh QCD trở
nên yếu mức năng lượng cao. Bản thân
gluon là hạt điện tích màu mang nhiệm vụ
truyền tương tác mạnh. Do đó gluon khả
năng tự tương tác. Mặc thành phần
bản của vật chất nhưng cho đến nay mảng
nghiên cứu về gluon lực hạt nhân mạnh
nói chung, cũng như tương tác của trạng thái
plasma quark-gluon nói riêng vẫn còn rất
nhiều ẩn các nhà khoa học chưa tìm ra
lời giải đáp đầy đủ [1].
bài báo này, chúng tôi nghiên cứu pha
trạng thái plasma quark-gluon của môi
trường chất hạt nhân với mục đích tìm hiểu
thế nhiệt động của trạng thái này dựa trên
hình thuyết QCD nhiễu loạn. Từ đó thể
rút ra kết luận về tính chất vật của trạng
thái này.
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
310
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi nghiên cứu thuyết các tính
chất của trạng thái plasma quark - gluon dựa
trên thuyết trường lượng tử nhiệt độ hữu
hạn sử dụng hình hiệu dụng của QCD
nhiễu loạn trong gần đúng một vòng.
Lagrangian của mô hình có dạng:


0
51
.,
4
vq
s
Lqi g m q
g
qi qFFU







 (1)
trong đó:



22 2
22
22 22
222 22
2
,
1
2
,
24!
31
,3 ,
2
v
sv
FF
Ug
m
mmm mm
f

 


 





(2)
với q, σ, ,
ln lưt các toán t tờng
quark, sigma meson, pion meson omega
meson; mq, m
, m
, m
lần lượt là khối lượng
tương ứng của quark, sigma meson, pion
meson omega meson; fπ hằng số phân
của pion;µlà thế hóa học của môi trường
hạt nhân; gs, gv, gsv, m,
là các tham số của
mô hình.
Để thực hiện mục đích nói trên, trước tiên
tác giả xác định biểu thức thế nhiệt động của
trạng thái plasma quark-gluon trong môi
trường hạt nhân trong trường hợp không
ngưng tụ pion, từ đó thiết lập phương trình
trạng thái mô tả các tính chất vật của trạng
thái này.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ Lagrangian (1) chúng tôi thu được biểu
thức nghịch đảo của hàm truyền y trong
không gian xung lượng của trạng thái plasma
quark-gluon trong môi trường hạt nhân trong
trường hợp không ngưng tụ pion (trị trung
bình của toán tử trường pion bằng không):
1
00
0
0
,,
ˆ0
ˆ
0
Dk
kM
kM










(3)
1
0
0
,,
ˆ0
ˆ
0
qq q
Gkq
kM
kM








(4)
trong đó
010
01



;v
M
mg

;v
M
mg


0
,
qq qq v qq s
M
mgum g

;0
u
 ,
0
, 0,
s
vsv
M
mg mgu


. (5)
Từ (3) và (4) suy ra:

1
Det ( , , )
,
Dk
kE kE kE kE




(6)

1
Det ( , , )
,
qq
Gkq
kE kE kE kE



(7)
với
22
0s
E
kM g


,
22
0s
E
kM g


,
22
EkM


,22
EkM


,
22
qq qq v
E
kM gq

,
22
qq qq v
E
kM gq

,
22
0s
E
kM g


,
22
0s
E
kM g


, (8)
Từ biểu thức định nghĩa thế nhiệt động
[2], sử dụng thuyết trường lượng t
nhiệt độ hữu hạn, thu được thế nhiệt động
của trạng thái plasma quark-gluon trong môi
trường hạt nhân:
11
44
11
44
rr
() ()
rln rln .
(2 ) (2 )
UiD iG
id k id k
UD G





(9)
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
311
Thay (3), (4) vào (7) thu được biểu thức
thế nhiệt động viết dưới dạng
4
4
4
4
4
4
4
4
()
2ln()ln()
(2 )
()
2ln()ln()
(2 )
()
2ln()ln()
(2 )
()
2 ln( ) ln( ) . (10)
(2 )
pp
dk
Ui kE kE
dk
ikEkE
dk
ikEkE
dk
ikEkE

















Trong hình thức luận thời gian ảo gần
đúng một vòng đối với trường quark, biểu
thức của thế nhiệt động được viết là:
/2
/
2
2ln(1)
2ln(1),
p
p
ET
cf p
ET
cf
NN E T e kdk
NN kdk T e U






(11)
trong đó số màu Nc = 3 số vị Nf = 2, Ep là
năng lượng trên vỏ quark:
22
p
qq
EkM
. (12)
Dựa vào (11) chúng tôi tính được áp suất
mật độ năng lượng của pha trạng thái
plasma quark - gluon trong môi trường hạt
nhân như sau:
* Áp sut:
Trạng thái vật chúng ta quan sát
phải trạng thái ứng với cực tiểu của thế
nhiệt động,
22
22
min 22
22
22
22
2
2
0
22
22
ln 1 ln 1
pp
vs
q
q
vsv
EE
TT
gg
PMM
gg
MM
Tkdk e e






 






. (13)
* Mt độ năng lượng toàn phn:
Thực hiện phép biến đổi Legender, thu
được:
2222
2222
2222
2
2/1
0
2222
111
1
11
vsvsv
q
q
pET E
gggg
MMMM
kdk E ee













,(14)
mật độ các quark (véc tơ) và tổng mật độ các
hạt khác (gọi chung các hạt hướng)
trong mô hình, được tính từ:
,
qs
qq
M


 

. (15)
Phương trình (13), (14) các phương trình
trạng thái cho phép xác định các tính chất của
chất hạt nhân ở pha plasma quark - gluon.
Biểu thức (5), (8) (12) cho thấy: khi
nhiệt độ T giá trị cực cao, năng lượng của
các hạt tức cực lớn, liên kết quark - phản
quark b phá v, lúc này gluon đưc gii
phóng chất hạt nhân pha plasma quark -
gluon. Khẳng định này hoàn toàn phù hợp
với kết quả của các nghiên cứu khác. Tuy
nhiên, khi đó năng lượng vỏ quark chỉ còn
phụ thuộc véc sóng trong không gian xung
lượng. Tức là ở trạng thái này, các quark hoạt
động biến đổi như một sóng lan truyền
trong môi trường plasma.
4. KẾT LUẬN
bài báo này, chúng tôi thu được các kết
quả chính như sau:
1. Tìm được biểu thức thế nhiệt động, các
phương trình trạng thái tả trạng thái
plasma quark - gluon.
2. Kết quả nghiên cứu cho thấy pha
plasma quark - gluon, liên kết quark - phản
quark bị phá vỡ, gluon được giải phóng
các quark vận động như một mode sóng lan
truyền trong môi trường chất lưu. Đây cũng
là kết quả mới của bài báo.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Erdem Sucu, Ali Övgün (2024), The effect
of quark-antiquark confinement on the
deflection angle by the NED black hole,
https://doi.org/10.1016/j.dark.2024.101446.
[2] F. Karsch (2007), Properties of the quark
gluon plasma: a lattice perspective. Nucl.
Phys. A 783, 13.
[3] K.Kanayaa (2000), Hadronic Properties
from Lattice QCD with Dynamical Quarks.
UTHEP-425 UTCCP-P-86.
[4] K. Yagi, T. Hatsuda, Y. Miake (2005), Quark-
Gluon Plasma: From Big Bang To Little Bang,
Cambridge University Press, Cambridge.