TNU Journal of Science and Technology
229(10): 42 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 42 Email: jst@tnu.edu.vn
EFFECT OF PRESSURE ON THE PROPERTIES OF TI POROUS MATERIALS
FABRICATED BY SPARK PLASMA SINTERING METHOD
Pham Van Hao1,2, Nguyen Thi Hoang Oanh1, Vu Thi Ngoc Minh3,
Nguyen Thi Nguyet4, Pham Hung Vuong1,5, Dang Quoc Khanh1,5*
1 School of Materials Science and Engineering - Hanoi University of Science and Technology (HUST)
2Hanoi Pedagogical University 2
3School of Chemistry and Life Science - Hanoi University of Science and Technology (HUST)
4Hung Yen University of Technology and Education
5Laboratory of Biomedical Materials, Hanoi University of Science and Technology (HUST)
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
26/02/2024
Porous titanium is one of the leading biomedical materials with high
biocompatibility, durability, high stability, and non-toxic to the human
body. In this article, we study the effect of pressure on the structure and
surface morphology, pore size distribution and porosity and compressive
strength of the sample. Sample analyzes used including XRD, EDX,
determination of porosity and compressive strength. Samples are sintered
at 625 oC with pressure from 20 to 50 MPa. The results showed that the
porosity of the samples gradually increases when the pressure increases
from 20 - 40 MPa. However, as the pressure continues to increase, the
porosity of the sample decreases and the compressive strength increases
significantly. Samples at 625 oC with 40 MPa pressure reached the
highest porosity of 61.5%, pore size concentrated in the range of 200 -
350 µm and compressive strength completely suitable for them to be
able to apply this material in the field of biomedicine with suitable pore
size for the development of bone cells.
Revised:
29/5/2024
Published:
29/5/2024
KEYWORDS
Porous titanium
SPS
Pressure
Porosity
Compressive strength
ẢNH HƢỞNG ÁP LỰC ÉP ĐẾN CƠ TÍNH CỦA VT LIU TITAN XP
ĐƢC CH TO BẰNG PHƢƠNG PHÁP THIÊU KẾT XUNG ĐIỆN PLASMA
Phạm Văn Hào1,2, Nguyn Th Hoàng Oanh1, Vũ Thị Ngc Minh3,
Nguyn Th Nguyt4, Phm Hùng Vƣợng1,5, Đng Quốc Khánh1,5*
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
26/02/2024
Titan xốp đang mt trong nhng vt liệu y sinh hàng đầu với tính
tương thích sinh học cao, bền độ n định cao, không gây đc với
th người. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cu ảnh ởng áp lực ép
đến cấu trúc và hình thái bề mt, s phân bố ch thước các lỗ xốp và độ
xốp, đ bền n ca mu. Các phép phân tích mẫu được s dụng như:
XRD, EDX, xác định độ xốp độ bền nén. Các mẫu thiêu kết cùng
625 oC với áp lực ép từ 20 đến 50 MPa. Kết qu cho thấy đ xp của các
mẫu ng dần khi lực ép tăng t 20 - 40 MPa. Tuy nhiên khi áp lực ép
tiếp tục tăng thì đ xp ca mu li gim và độ bền nén tăng lên đáng kể.
Mu 625 oC vi lực ép 40 MPa đạt độ xp cao nhất 61,5%, kích
thước l xp tp trung trong gii 200 - 350 µm độ bền nén hoàn toàn
phù hợp để thể ng dng vt liệu này trong lĩnh vực y sinh với kích
thước l xốp phù hợp cho s phát triển các tế bào xương.
Ngày hoàn thiện:
29/5/2024
Ngày đăng:
29/5/2024
T KHÓA
Titan xp
Thiêu kết xung plasma
Áp lực ép
Độ xp
Độ bền nén
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9789
* Corresponding author. Email: khanh.dangquoc@hust.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 42 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 43 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Hin nay, vt liu kim loại tương thích sinh học đang được s dng rộng rãi trong ngành phẫu
thut chỉnh hình. Các vật liệu này tính tương thích sinh học sự tương đồng v tính chất vt
lý với mô tự nhiên. Nhu cầu v các vật liu cấy ghép hiu sut cao nhm gii quyết nhng vấn đề
v tim mch, chấn thương, chỉnh hình, cột sống nha khoa đã tăng lên đáng k. Th trường vt
liu cấy ghép sinh học trên toàn thế giới đt khong 94,1 t USD vào năm 2012 tăng lên
khong 134,3 t USD vào năm 2017 [1]. Nhm phc v cho nhu cầu hội, các nhà khoa học
đang tập trung nghiên cứu để tạo ra các loại vt liu y sinh mới nh năng tt. Trong k thut
chỉnh hình, các mô cấy ghép thường được chế to bng vt liu kim loi hoc hợp kim do độ
cứng độ bn học cao hơn so với vt liu hữu cơ. Các loại kim loi ph biến đưc s dng
trong k thut chỉnh hình bao gồm kim loại vĩnh cửu (hp kim của titan, thép không gỉ, hp kim
crom-coban…) và kim loại phân hy sinh học (trên cơ sở hp kim ca ma-giê). Các mô cấy ghép
s dng trong khp gi, khp c tay, xương đùi… thường được làm bằng các vật liu kim loi
vĩnh cửu [2]. Trong khi đó, các vật liệu có khả năng phân hủy sinh học thường được s dng cho
các mô cấy ghép tạm thời và c phụ kin s dng trong mt khong thi gian nhất định [3].
Trong s nhng vt liệu cấy ghép, vật liu titan xốp nhiều ưu điểm nht không chỉ
kh năng chống ăn mòn, mài mòn tính chất học tốt, mà mô đun đàn hồi tỷ trng của
còn gần ging với xương người, tính tương thích sinh học cao, ổn định trong môi trường sinh lý
ca vt cht... [2], [4], [5].
Bên cạnh đó, vt liu titan xp chứa các lỗ xp với các kích thước c micro cho s phát triển
của mô xương, sự phân bố của các mạch máu, đưng vn chuyn cht dinh dưỡng, cht thi.
Ngoài ra, sự tn ti của các lỗ xốp kín hoặc h trong titan xốp không những gi được độ bn cao,
biến dng do lớn còn tạo ra đun đàn hồi thấp để tránh tạo ra chênh lch ng sut gia
xương tự nhiên và mô cấy ghép.
Trong các phương pháp chế to titan xp ngày nay, k thuật thường được s dụng là luyện
kim bt [6] - [8]. So với các phương pháp luyện kim bột thông thường để chế tạo các kim loại
mật độ cao như ép nóng, thiêu kết xung điện plasma (SPS) được biết đến như một phương pháp
hiện đại giúp nhanh chóng tạo ra sn phm nhiệt độ thấp hơn. Đồng thời SPS những ưu
điểm vượt trội như thời gian thiêu kết ngn, tốc độ nâng nhiệt nhanh một phương pháp hiu
qu để nghiên cứu sử dng chế to vt liu xp hin nay [9], [10]. Vic s dụng quy trình
thiêu kết trong thi gian ngn rt hữu ích khi có yêu cầu cao v cấu trúc vi mô hạt mịn và độ xp
đồng đều. Trong quy trình SPS, một dòng điện xung được đưa vào trong khi tải bên ngoài được
ghép nối, sau khi đặt bột vào khuôn graphite. Sau đó, hiện tượng chuyển giao khuếch tán vật
chất được tăng tốc do to ra plasma giữa các hạt ban đầu dẫn đến s phân hủy làm sạch các
tp cht oxit khỏi các lớp b mặt. Hơn nữa, hiu ứng Jun biến dng dẻo được h tr bởi áp
sut dẫn đến kh năng cô đặc và thiêu kết tốt hơn [11], [12].
Ngoài yêu cầu cao v chất ng ca titan xốp thì thiêu kết cũng một công đoạn cùng
quan trọng. Thiêu kết là công đoạn cuối cùng của vic chế to titan xp, ảnh hưởng của các thông
s công nghệ như nhiệt độ thiêu kết, tốc độ nâng nhiệt, áp lực ép và thời gian thiêu kết rất ln.
Mẫu thu được cn phải đạt độ xp, cấu trúc kích thước l xốp phù hợp để các xương bám
vào và phát triển.
Mỗi năm, nưc ta phi nhp ngoại hàng trăm nghìn chi tiết cấy ghép các loại như: nẹp xương,
răng giả, khp giả, đinh vít, van tim, stent thông mạch máu, thậm chí làm vỏ não với giá thành
cao không chủ động được. Để phc v nhu cu nội địa hóa, phát triển sn phẩm giảm giá
thành, nhóm chúng tôi đã la chọn nghiên cu ảnh hưởng áp lực ép đến tính chất vt liu Titan
xp chế to bằng phương pháp thiêu kết xung điện plasma.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 42 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 44 Email: jst@tnu.edu.vn
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Chế tạo vật liệu xốp
Vt liu Titan xốp được chế to bằng phương pháp luyện kim bột, quy trình chế tạo được
t trong Hình 1. Trong đó bột Titan kích thước trung bình nhỏ hơn và đạt độ tinh khiết
lớn hơn 99,95% (Fisher Scientific, Phần Lan), muối NaCl có độ sạch trên 99,5% (Macklin, Trung
Quc) với các hạt mui dng lập phương nằm trong khong 200 - 250 m.
Hình 1. Quy trình chế to vt liu titan xp
Hn hp bột Titan và NaCl (tỷ l Ti:NaCl tương ứng là 40:60% về khối lượng, được viết tắt là
Ti46) được phi trn bằng máy nghiền tang trống ngang trong môi trường khí Ar bảo v, vi
các thông số được trình bày trong Bng 1. Mục đích của phần công việc này nhằm trộn đồng đều
bột Ti NaCl, tăng diện tích tiếp xúc giữa chúng, để các lỗ xốp sau quá trình xử được đồng
đều thun li cho kh năng phát trin tế bào sau này.
Bng 1. Các thông số phi trn mu Ti46
T l bi:bt
3:1
Tốc độ vòng quay
50 vòng/ph
Thi gian trn
5 h
Môi trường bo v
Khí Argon
Hình 2. Sơ đồ thc nghiệm quá trình thiêu kết
c mẫu bt hn hp Ti46 sau khi phi trộn được đưa vào SPS bằng thiết b LABOX - 625F
(Sinterland, Nht Bn, d án SAHEP, Đại học Bách khoa Nội). Trong đó, khuôn ép graphite
hình trụ đườngnh trong 10 mm, hỗn hp bột Ti46 được thiêu kết cùng một nhiệt độ 625 oC,
tc độ ng nhiệt 100o/pt, giữ nhiệt trong 10 phút, áp lực ép lần lượt thay đổi là 20, 30, 40 và 50
Mpa. c mu thiêu kết được tiến hành trong môi trường chân không (áp suất < 5 Pa); dòng 1 chiều
điện áp < 5 V, cường độ dòng điện trong khong 1000 - 2000 A. Sau thiêu kết, c mẫu được
khuy t bng c kh ion ti 80 oC trong thi gian 6 - 8 h nhm loi b hoàn toàn muối NaCl
trong mu thiêu kết. Sơ đ thc nghiệm quá trình SPS được biu din trong Hình 2.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 42 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 45 Email: jst@tnu.edu.vn
2.2. Các phép phân tích
Cấu trúc pha, định hướng tinh th độ kết tinh ca mẫu Ti46 được nghiên cứu trên máy
nhiu x tia X (XRD) của hãng PANalytical AERIS, Hà Lan (d án SAHEP, Đại học Bách khoa
Nội). Đặc tính hình thái học b mt, cấu trúc xốp, hình dạng kích thước l xốp; phân tích
thành phần nguyên tố bng ph tán xạ năng lượng tia X (EDX) được thc hin bằng kính hin vi
điện t quét (SEM), (JSM-200, JEOL, Nht Bn, d án SAHEP, Đại học Bách khoa Nội) và
kính hiển vi 3D k thut s VHX-7000, KEYENCE, Nht Bn (d án SAHEP, Đại học Bách
khoa Nội). Độ xp ca mẫu được xác định tại Trung tâm kiểm định Vt liệu xây dựng
(VILAS 003) bằng phương pháp cân thủy tĩnh.
Các mẫu Ti46 đường kính 10 mm, chiều cao 12 mm được khảo sát độ bền nén bằng máy đo
MTS, M (d án SAHEP, Đại học Bách khoa Hà Ni).
Độ bền nén được xác định theo công thc:
(MPa) (1)
P: ti trọng đặt lên mu (N)
S: diện tích bề mt (mm2)
3. Kết qu tho lun
3.1. Đặc trưng cấu trúc vt liu titan xp
Hình 3a là phổ nhiu x tia X của các mẫu Ti46 được chế to bằng phương pháp SPS ở 625oC
với các áp lực ép khác nhau. Tất c các mẫu đều có c đỉnh nhiu x tại các vị trí góc :
35,093º; 38,421º; 40,17º; 53,004º; 62,949º; 70,66º; 76,218º 77,368º. So sánh vị trí các đỉnh
nhiu x này hoàn toàn trùng hợp vi ph XRD ca th PDF#44-129. Tương ng v trí các đỉnh
nhiu x trên là định hướng của các mặt phng mng tinh th (100), (002), (101), (102), (110),
(103), (112) (201) được biu din trong Hình 3a. Điều này cho thấy pha tinh th duy nht
trong mu chế tạo được là pha -Ti. Đồng thời các đỉnh nhiu x có hình dạng khá sắc nét, có thể
ch ra rằng các mẫu đ kết tinh cao [13]. Trong các mẫu không thy xut hin pha -Ti khi
nhiệt độ thiêu kết dưới 882 oC, các kết qu này hoàn toàn phù hợp vi những nghiên cứu trước
đây [10], [14] - [16].
Hình 3. Ph XRD ca mu Ti46 chế to bằng phương pháp SPS nhiệt độ 625oC
với các áp lực ép 20, 30, 40 và 50 MPa
Ph XRD của các mẫu Ti46 được chế to bằng phương pháp SPS nhiệt độ thiêu kết 625 oC
với các áp lực ép khác nhau t 20 đến 50 MPa được biu din trong Hình 3a cho thy mẫu không
pha tạp, ch pha tinh thể -Ti và do đó, không s biến đổi pha ràng nào xảy ra trong
quá trình thiêu kết với các lực ép khác nhau. Trong Hình 3b, biu din ph XRD của các mu
trong không gian 3D, các đỉnh nhiu x không thay đổi v trí (góc ), tuy nhiên, cường độ ca
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 42 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 46 Email: jst@tnu.edu.vn
chúng tăng dần khi áp lực ép thiêu kết tăng từ 20 MPa, đạt giá tr ln nht 40 MPa sau đó giảm
dần khi áp lực ép thiêu kết 50 MPa. Đặc điểm này cho thấy mẫu thiêu kết áp lực ép 40 MPa
có đ kết tinh cao nhất. Thông thường nhiệt độ gia b mặt khuôn và thực tế bên trong mẫu luôn
sự chênh lệch nhất định trong quá trình thiêu kết. Độ dc nhiệt độ xuyên tâm trong các mẫu
dẫn điện khoảng 79 oC tương ứng cho đường kính mẫu 20 mm [17], đồng thi vic kiểm soát
nhiệt độ thiêu kết do s chênh lch nhiệt độ giữa tâm mẫu nhit kế được khng chế mc
dưới 5 oC [16], [18]. Bột Titan là vật liu dẫn điện với đường kính mẫu 10 mm, nhiệt độ thiêu kết
625 oC, cng vi nhiệt độ chênh lệch kiểm soát 5oC gradient nhiệt độ nh hơn 79 oC vn
thấp hơn nhiệt độ nóng chảy ca NaCl (802 oC). Như vậy trong quá trình thiêu kết, khi áp lực ép
thp, muối NaCl chưa nóng chảy không bất c phn ng kết hợp nào gia Ti với oxy
làm phân ly Cl trong NaCl. Khi tăng dần áp lực ép thiêu kết, giúp cho việc kết tinh Ti được din
ra tốt hơn. Tuy nhiên, khi lực ép đủ lớn, cùng với tốc độ nâng nhiệt 100 oC/phút, v trí cổ
khuôn có thể dẫn đến vic các hạt Ti b quá mức do điện tr tiếp xúc cục b cao, cao hơn nhiệt độ
nóng chy của NaCl. thế, ti v trí này, NaCl có thể b nóng chảy cc bộ, làm ảnh hưởng trc
tiếp đến quá trình kết tinh của Ti. Như vậy, với áp lực ép thiêu kết 40 MPa nhiệt độ 625 oC,
mẫu có độ kết tinh cao nht.
3.2. Đặc trưng hình thái bề mặt
Hình 4 là ảnh hiển vi kỹ thuật số của bề mặt các mẫu thiêu kết Ti46 ở cùng nhiệt độ 625 oC với
các áp lực ép khác nhau 20 MPa (Hình 4a), 30 MPa (nh 4b), 40 MPa (Hình 4c) và 50 MPa (Hình
4d). Tất cả các ảnh trong Hình 3 có cùng độ phóng đại được biểu diễn với thang đo 250 m. Nhận
thấy các mẫu sau khi xử loại bỏ muối NaCl đều cấu trúc xốp, các lỗ xốp được phân bố đều
trong khối vật liệu, kích thước của chúng tăng dần ở các mẫu khi áp lực ép thiêu kết tăng.
Hình 4. nh hin vi k thut s ca b mt mu Ti46 thiêu kết ng nhiệt đ 625 oC
với các áp lực ép khác nhau: a) 20 MPa, b) 30 MPa, c) 40 MPa và d) 50 MPa
Hình thái bề mt của các mẫu được x trực tiếp trên thiết b hin vi 3D k thut s. Vic
xác định kích thước các lỗ xp (bao gm c chiều sâu của các lỗ xốp) trên bề mt mẫu, được biu
din trong Hình 5a. Thành phần các chất trong mẫu thiêu kết sau x được phân tích bằng ph