95
CÁC NHÂN T NH HƯỞNG ĐẾN S THÀNHNG CHO ĐÀO
TO TRC TUYN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HC VIT NAM
TS. Vũ Quốc Thông
Trường Đại học Mở TP. HCM
Tóm tắt
Bài viết khảo sát về nh hình đào tạo trực tuyến các trường Đại học Việt Nam
giai đoạn 2011 -2018. Qua đó, tác giả hệ thống lại các hình thức đào tạo trực tuyến
hiện nay. Để các hình thức triển khai đào tạo trực tuyến được thành công cho giáo dục
Đại học thì cần chú ý những nhân tố nào? Từ những nghiên cứu đã qua, tác giả tiến
hành phân nhóm bao gồm (1) sự quản sở đào tạo, (2) phương pháp truyền đạt,
(3) kỹ thuật triển khai, (4) sự sẵn sàng cho triển khai, (5) hỗ trợ người học online (6)
hình thức đánh giá. Sau cùng, tác giả bài viết gợi ý những giải pháp nhằm hướng đến
sự thành công cho đào tạo trực tuyến bậc Đại học Việt Nam trên sở những nhóm
nhân tố: phương pháp truyền đạt, sự sẵn sàng trong triển khai và kỹ thuật triển khai.
Từ khóa: Đào tạo trực tuyến; CMCN 4.0; Giáo dục 4.0.
1. Đào tạo trực tuyến tại các cơ sở giáo dục Đại học ở Việt Nam
Đào tạo trực tuyến (Online learning)
Gắn kết sự phát triển của CNTT với phương pháp giáo dục đào tạo, đào tạo trực
tuyến đã bắt đầu hình thành ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa trong toàn hội. Đào tạo
trực tuyến được xem là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng Internet để thực hiện
việc học, trao đổi tài liệu học tập, giao tiếp giữa người học với nhau và với giảng viên...
Tập đoàn phần mềm nổi tiếng của Hoa Sun Microsytems định nghĩa: “Học
tập đào tạo trực tuyến một quá trình trao đổi, truyền đạt kiến thức được phân phối
hỗ trợ thông qua môi trường ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm mạng Internet,
truyền hình số, các hệ thống giảng dạy tương tác trên máy tính”. Viện knghệ điện và
điện tử IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) cho rằng hệ thống giáo
dục, đào tạo trực tuyến là “một hệ thống hỗ trợ học tập có ứng dụng công nghệ thông qua
việc sử dụng các trình duyệt web như một phương tiện chính yếu để tương tác giữa các
học viên và giữa giảng viên với sinh viên”. Theo IEEE, những liên kết này nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giảng dạy học tập qua môi trường mạng Internet. thể nhận
thấy rằng đào tạo trực tuyến hình thức truyền tải nội dung giảng dạy bằng phương tiện
điện tử qua trình duyệt web, dụ như Firefox, Google Chrome thông qua mạng
Internet, hoặc thể qua các hình thức khác như băng đĩa CD-R M, DVD. Các phương
tiện truyền tải này nhằm chuyển đến người học nội dung theo yêu cầu của khóa học hoặc
hình thành lớp học ảo (virtual classrooms). Mặt khác, chúng ta nhận thấy rằng hình thức
đào tạo trực tuyến là sự kết hợp của mạng Internet và các kỹ thuật công nghệ số góp phần
tạo ra các mô hình đào tạo trong đó các kiến thức chuyên môn và sự lĩnh hội từ người học
được thực hiện qua các máy tính, thiết bị di động nối mạng Internet.
Mặc nhiều tả khác nhau về khái niệm đào tạo trực tuyến, chúng ta cần
thừa nhận hai yếu tố bản về đào tạo này. Thứ nhất, hiệu quả của giáo dục trực tuyến
nếu như được đầu triển khai thích hợp sẽ cao hơn so với phương thức đào tạo
96
truyền thống do tiết kiệm được thời gian di chuyển, chi phí thuê địa điểm giảng, trao đổi
thông tin đa chiều trong hệ thống học tập cũng như bài giảng được nhân hóa nhằm
nâng cao tính ứng dụng cho từng học viên theo nhu cầu kiến thức, kỹ năng nhân.
thứ hai, đào tạo trực tuyến chắc chắn sẽ trở thành xu thế tất yếu trong thời gian tới do phù
hợp với sự phát triển của ng dụng CNTT trong thời CMCN 4.0. Điều y giúp cho việc
tương tác với từng học viên trở nên dễ dàng trong không gian “tự học”.
Những năm gần đây, triển khai đào tạo trực tuyến đang được quan m nhận
được nhiều sự đầu đáng kể từ Nhà nước, các sở đào tạo cùng với các doanh nghiệp
nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Ứng dụng Online learning tại các Đại học Việt Nam
Theo nhóm nghiên cứu We re Social, trụ sở chính tại nh Quốc thực hiện khảo
sát về sử dụng Internet Đông Nam Á, cho đến tháng 1/2017 Việt Nam 50,05 triệu
người dùng Internet, chiếm 53% dân số. Mạng Internet môi trường giúp thực hiện đào
tạo truyền tải kiến thức diện rộng. Việt Nam, ứng dụng nline learning được đưa
vào triển khai trong nhiều mô hình giảng dạy Đại học:
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các
chương trình đào tạo từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu của người học theo hướng mở, linh
hoạt đa dạng, Trường Đại học inh tế Quốc Dân đã quan m đến việc đầu tư, y
dựng chương trình, tuyển sinh ứng dụng phương thức trực tuyến cho hệ đào tạo từ xa.
ết quả của việc phát triển nline learning trong mảng đào tạo từ xa góp phần đa dạng
hóa phương thức đào tạo, đáp ứng nhu cầu học linh hoạt cho xã hội, cung cấp nguồn nhân
lực phục vụ phát triển kinh tế - hội. Theo khảo sát quy tuyển sinh đào tạo đại
học từ xa của Trường giai đoạn 2012 2017, 8.778 sinh viên tham gia chương trình
theo phương thức đào tạo trực tuyến.
Viện ĐH Mở Hà Nội
Viện Đại học Mở Hà Nội đơn vị đi đầu đã xây dựng hthống công nghệ nline
learning, y dựng bộ học liệu cho nhiều ngành, nhiều khóa đào tạo mức độ tương tác
cao. Từ năm 2013, Viện đã y dựng chủ động về hệ thống nline learning để triển
khai đào tạo trực tuyến. Các ngành đào tạo trực tuyến gồm Quản trị kinh doanh, ế
toán, Tài chính-Ngân hàng, Công nghệ thông tin, Luật kinh tế Ngôn ngữ nh.
hình đào tạo trực tuyến của Viện Đại học Mở Nội thể nói một trong những
hình Online learning có hàm ợng ơng tác giảng viên - học viên cao nhất. hình
nline learning của Viện ĐH Mở Nội dựa trên nhiều hệ thống tích hợp hỗ trợ bao
gồm: hệ thống quản học tập (LMS) được nâng cấp theo thời gian, hệ thống hỗ trợ
diễn đàn học tập môn học (Forum).
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Năm 2010, Trường Đại học Bách khoa Nội tham gia dự án Đại học ảo Đông
Nam Á ( CU sean Cyber University) với mục tiêu tăng cường năng lực đào tạo hội
nhập quốc tế trong các nước thành viên SE N dưới sự bảo trợ của Chính phủ Hàn
Quốc. Năm 2012, Trường bắt đầu triển khai các hoạt động nline learning và đã đem lại
nhiều đổi mới trong đào tạo đại học. Dự án CU đã giúp Trường y dựng hạ tầng cho
97
phát triển học liệu: sở vật chất (phòng ghi hình, y chủ, máy trạm...) đội ngũ k
thuật hỗ trợ giảng viên cho việc y dựng các bài giảng trực tuyến. Trong báo cáo tổng
kết hoạt động đào tạo trực tuyến, TS. Trần Hoàng Hải - Phó Giám đốc Trung m Mạng
thông tin cho biết giai đoạn 2012 - 2017, Nhà trường đã phát triển 20 khóa học nline
learning; riêng m 2017 5 khóa học đang được phát triển; 79 lớp được mở với sự
tham gia của 4.261 sinh viên.
ĐH Đà Nẵng
khu vực miền Trung Việt Nam, đại học Đà Nẵng một trong những đơn vị đi
tiên phong trong nh vực đào tạo trực tuyến. Từ m 2003, với sự giúp đỡ của Đại học
Texas Hoa ỳ, chương trình đào tạo qua mạng đã được triển khai tại Trung tâm CCE
thuộc Đại học Đà Nẵng. Cho đến nay, nhiều khoá học về phương pháp giảng dạy đại học
trực tuyến do phía Hoa tổ chức; các hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu tại Việt Nam
Hoa đã đem lại kết quả chương trình đào tạo. Các công đoạn thực hiện chương
trình, giáo trình trực tuyến, phòng thu studio đã được thành lập, các phần mềm tiện ích
được thiết kế đã đang giúp sinh viên học tập một cách hiệu quả thông qua i trường
mạng Internet. Đến tháng 10/2008, Cử nhân ngành biên dịch tiếng nh được đào tạo
hoàn toàn bằng phương thức trực tuyến đã ra đời với trên 1.500 sinh viên.
ĐH Mở TP. HCM
Năm 2016, Trung m đào tạo trực tuyến (http://elo.edu.vn) cũng được thành lập
thuộc Trường Đại học Mở TP. HCM. Trung tâm đào tạo trực tuyến thuộc ĐH Mở TP.
HCM cho biết nhiều cách để triển khai phương thức đào tạo trực tuyến nhưng phần
lớn quá trình học tập diễn ra trên hệ thống quản học tập (LMS) với các tài liệu học tập
đa phương tiện. Trường ĐH Mở TP. HCM cung cấp các video bài giảng cùng các giáo
trình và sinh viên phải thực hiện các hoạt động học tập trên LMS hằng tuần dưới sự giám
sát hỗ trợ của giảng viên. Các kiến thức của từng môn học được chia nhỏ theo từng
chương, người học sẽ lên mạng học thông qua các bài giảng, làm bài tập thể biết
ngay kết quả. Các nội dung học y được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định.
hi hoàn thành các bài tập và kiểm tra, sinh viên mới đủ điều kiện dự thi học kỳ. Toàn b
quá trình lên mạng, m bài tập của sinh viên đều được giám sát để đảm bảo sinh viên
học đủ hoàn thành khối lượng chương trình. Đó cách để trường giám sát quá trình
đào tạo, đảm bảo chất lượng theo chuẩn đầu ra từ Trung m đào tạo trực tuyến của
Trường ĐH Mở TP. HCM.
ĐH Cần Thơ
Tính đến tháng 1/2017, bộ phận đào tạo trực tuyến tại Đại học Cần Thơ đã
đang hỗ trợ dạy học cho 950 giảng viên gần 50.000 học viên thuộc các hệ đào tạo
trong toàn trường. Hệ thống nline learning của Đại học Cần Thơ khoảng 1.600 khóa
học được tạo ra nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy của các giảng viên. ết quả thực hiện
công tác đào tạo cho thấy online learning hiện nay trở thành kênh hỗ trợ hiệu quả cho
công tác giảng dạy của giảng viên tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà Trường (Trần Thanh Điện Nguyễn Thái Nghe,
2017).
Các nhà phân tích cho rằng thị trường đào tạo trực tuyến một thị trường lớn.
Tuy nhiên, những năm về trước do điều kiện về CNTT còn hạn chế, nline learning gặp
98
nhiều khó khăn. Nhưng bước sang thời CMCN 4.0 từ năm 2013, vai trò của đào tạo
trực tuyến ngày càng rõ nét. Điều y có thể dự đoán đây là thời điểm “cất cánh” của đào
tạo trực tuyến.
Thời đại CMCN 4.0 với sự phát triển tốc độ của kỉ nguyên số hóa sẽ mang lại
những kích tố nhất định thúc đẩy hoạt động đào tạo trực tuyến, phần tiếp sẽ hệ thống lại
các hình thức triển khai đào tạo trực tuyến hiện nay.
2. Các hình thức của đào tạo trực tuyến
Việc triển khai đào tạo trực tuyến khá đa dạng. Triển khai đào tạo trực tuyến
khởi đầu với hình thức giản đơn cung cấp bài giảng điện tử trên đĩa CD hoặc DVD
cho người học tự học trên máy tính. Với những tiến bộ của kỹ thuật công nghệ mạng
Internet, triển khai đào tạo trực tuyến có thtiến hóa phức tạp hơn thành những lớp học
ảo được tổ chức trên Internet thông qua sự quản một cách hệ thống. Hiện nay, đào
tạo trực tuyến được triển khai dưới một số hình thức bao gồm (Malik et al., 2017):
- Đào tạo trực tuyến không đồng bộ ( synchronous learning): việc dạy học
diễn ra không đồng thời. Giữa người dạy người học không sự tương tác
trực tiếp với nhau. Người dạy chuẩn bị bài học trước khi khóa học diễn ra, còn
người học có quyền quyết định khi họ muốn tham gia vào một khóa học. Đào tạo
không đồng bộ các hình thức như tự học trên web online/ mạng Internet
(đào tạo trên sở Web) hoặc tự học qua băng đĩa CD/DVD (đào tạo dựa trên
máy tính); học tập thông qua các đoạn video/youtube, hỏi đáp qua diễn đàn hoặc
email.
- Đào tạo trực tuyến đồng bộ (Synchronous learning): việc học tập dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của người dạy, học viên tham gia học gần như cùng một thời điểm
và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau. Học tập diễn ra thông qua Internet, sử
dụng hệ thống quản lý học tập LMS. Đào tạo đồng bộ được thể hiện qua các hình
thức; dụ: học qua chương trình truyền hình trực tiếp (video conference
learning), hội thảo đối thoại qua điện thoại Internet (virtual meeting). Hình thức
đào tạo y giúp cung cấp ngay những phản hồi về quá trình học tập, tương tác
của người học; từ đó, người dạy và người học có những điều chỉnh cần thiết.
- Đào tạo kết hợp (Blended learning): là kết hợp cả hình thức đào tạo trực tuyến và
đào tạo truyền thống nhằm mang lại sự linh hoạt cho người học. Các khóa học
theo hình đào tạo kết hợp có một số nội dung giảng dạy trực tiếp trên lớp
một số được giảng qua hệ thống online với yêu cầu người học phải xem video
giảng làm bài tập online. hình kết hợp y được cho khả năng tận
dụng nhiều ưu điểm của hình thức đào tạo truyền thống và trực tuyến.
Việt Nam hiện nay, trong điều kiện cơ sở mạng / máy tính chưa hoàn thiện
cũng như thói quen về học tập trực tuyến của người học còn nhiều hạn chế thì hình
đào tạo kết hợp là một lựa chọn thích hợp. Bắt đầu từ năm học 2016-2017, Đại học M
TP. HCM đã áp dụng hình thức đào tạo Blended cho hệ Đại học chính quy. ết quả
99
phản hồi từ sinh viên khá tích cực khi người học cảm thấy thích thú với hình thức học
tập vừa trải nghiệm online, vừa có cơ hội trao đổi trực tiếp cùng giảng viên.
Đào tạo trực tuyến đã đang tiếp tục lan tỏa trong giáo dục Đại học trên thế
giới cũng như Việt Nam với nhiều hình thức triển khai đa dạng. Vấn đề đặt ra
những nhân tố nào tác động đến sự thành công cho hoạt động đào tạo trực tuyến? Trong
bối cảnh giáo dục bậc Đại học, các nghiên cứu đã qua m ra các nhân tố tác động
đến sự thành công cho đào tạo trực tuyến. Ở phần tiếp theo, tác giả trình bày các nhân tố
tác động đến sự thành công cho đào tạo trực tuyến bằng cách phân nhóm.
3. Xác lập các nhân tố mang đến sự thành công cho đào tạo trực tuyến
Trên sở thống từ những bài nghiên cứu lấy ngữ cảnh giáo dục Đại học giai
đoạn 2000 - 2017, tác giả bài viết tổng hợp các nhân tố xác lập cho sự thành công của đào
tạo trực tuyến.
Năm 2001, han khám phá các nhân tố góp phần tạo nên thành ng cho môi
trường đào tạo trực tuyến, các nhân tố được khám phá tựu thành các nhóm liên quan đến
kỹ thuật, phương pháp truyền đạt, quản đào tạo trực tuyến, giao diện tương tác hoạt
động hỗ trợ học tập trực tuyến. Selim (2007) tiến hành phân loại các nhân tố tác động sự
thành công của triển khai đào tạo trực tuyến bối cảnh giáo dục Đại học phân thành bốn
nhóm chính bao gồm tính cách của sinh viên, tính cách giảng viên, sở hạ tầng kỹ thuật
và hỗ trợ học tập.
Với nghiên cứu khảo sát tại các Đại học Iran, Darab Montazer (2011) cho rằng
nhóm nhân tố sẵn sàng cho hoạt động đào tạo trực tuyến là quan trọng. Nhóm nhân tố sẵn
sàng trong nghiên cứu của Darab Montazer bao gồm sự sẵn sàng về các quy định, luật
pháp sự sẵn sàng từ phía các nhà quản giáo dục cho triển khai hình đào tạo trực
tuyến.
Bhuasiri và cộng sự (2012) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự thành công
của hệ thống E-learning trong bối cảnh giáo dục Đại học các quốc gia đang phát triển.
ết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhóm nhân tố xác lập cho sự thành công của đào tạo
trực tuyến bao gồm đề cương đào tạo trực tuyến, xác lập các hình thức đánh giá và những
hiểu biết về công nghệ thông tin, động lực và thái độ của người học trực tuyến.
Năm 2014, guti và cộng sự lấy ngữ cảnh nghiên cứu triển khai đào tạo trực tuyến
các trường Đại học Úc cho rằng những nhóm nhân tthành công bao gồm nhóm
nhân tố kthuật (khả năng tiếp cận khóa học oline, giao diện môn học, các tính năng
tương tác với người học), nhóm nhân tố liên quan đến giảng viên (thái độ, khả năng kỹ
thuật các phương pháp tương tác online với sinh viên) nhóm nhân tố về hình thức
đánh giá trong đào tạo online.
Đến m 2016, nhóm nghiên cứu của Basak cộng sự vẫn tiếp tục tìm hiểu về
các nhân tố xác lập sự thành công của việc triển khai đào tạo trực tuyến bậc giáo dục Đại
học. Nhóm của Basak dựa trên hình thuyết sự chấp nhận về kỹ thuật (Technology
Acceptance Model T M) của Davids (1989) đề xuất ra hình sự thành công của
triển khai đào tạo trực tuyến bao gồm u nhân tố: kthuật, nhà quản lý, sở đào tạo,
phương pháp phạm, nguồn lực đào tạo tính tương tác. hình đề xuất của Basak