Ngày nhận bài: 10-02-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 09-04-2025 / Ngày đăng bài: 10-04-2025
*Tác giả liên hệ: Trần Bá Lân. Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: Lantraned@gmail.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
ISSN: 1859-1779
Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(4):01-10
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.01
c phương pháp kiểm st chảy máu trong sốc mất
u do chấn thương khung chậu
Trần n1,*, Đỗ Quốc Huy1,2
1Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Sốc mấtu do chy máu vào khoang sau phúc mạc ở bệnh nhân (BN) chấn thương khung chu là một tình trạng cấp
cứu nghiêm trọng và khó nhận biết, với tỷ lệ tử vong cao nếu không được kiểm soát kịp thời. Chảy u do y ơng chậu
có nguồn gốc chyếu từ tĩnh mch (>90%) một phần từ động mạch (<10%) đòi hỏi chiến ợc xử t phù hợp dựa trên
tình trạng huyết động của BN. Các biện pháp kiểm st chảy máu bao gm cđịnh khung chậu tạm thời, chèn gạc ngoài
pc mạc, cố định ngi, đặt bóng chèn trongng động mch chủ, thuyên tắc mạch và phẫu thut cm máu. Chụp cắt
lớp vinh gp đánh giá mức đtổn thương và ch định can thiệp phù hp. Hồi sức tích cực, truyền máu cân bng và lựa
chọn biện pp cầm máu sớm là yếu tố then cht giúp cải thiện tn lượng.
T ka: sc mất máu; chảy u sau phúc mạc; gãy khung chậu; thuyên tc mạch; cđịnh ngoài; chèn gạc
Abstract
HEMORRHAGE CONTROL STRATEGIES IN HEMORRHAGIC SHOCK DUE TO
PELVIC TRAUMA
Tran Ba Lan, Do Quoc Huy
Hemorrhagic shock from retroperitoneal bleeding in patients with pelvic trauma is a critical emergency with high
mortality if not promptly managed. Retroperitoneal hemorrhage secondary to pelvic fractures typically originates from
venous (90%) or arterial (10%), requiring an appropriate management strategy based on the patient’s hemodynamic
status. Hemorrhage control includes temporary pelvic stabilization, preperitoneal packing, external fixation,
resuscitative endovascular balloon occlusion of the aorta (REBOA), angioembolization, and surgical hemostasis.
Computed tomography plays a crucial role in assessing injury severity and guiding interventions. Early aggressive
resuscitation, balanced transfusion strategies, and timely hemostatic interventions are key to improving patient
outcomes.
Keywords: hemorrhagic shock; retroperitoneal bleeding; pelvic fracture; angioembolization; external fixation;
preperitoneal packing
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.01
1. ĐT VẤN Đ
Tổn thương khung chậu do chấn thương một nguyên
nhân chảy máu đe dọa tính mạng có thể phòng tránh đưc
bệnh nhân (BN) trẻ tuổi [1].nh trạng nặng thể xảy ra
BN lớn tuổi với chấn thương nhẹ do chất lượng xương kém
[2]. Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ tử vong cao (khoảng
30-40%) là tình trạng chảy máu không được phát hiện o
khoang sau pc mc [3], đây là một thách thức đối vớic
sĩ lâm sàng biểu hiện rất đa dạng không đặc hiệu.
Khoang khung chậu có thchứa 1.500 mL máu và thể tích
này tăng lên đáng kể ở BN có chấn thương khung chậu gây
mất ổn định về mặt học, thch khoang chậu tăng khoảng
20% khi khớp mu giãn rộng 5 cm và tăng đến 40% khi giãn
10 cm [4]. Gãy khung chậu chiếm khoảng 2% đến 8% tổng
sca gãy xương. Chấn thương kín các cơ quan trong khoang
sau phúc mạc hiếm gặp, với tỷ lệ mắc từ 0,2% đến 5% nhưng
tỷ ltử vong cao đến 20% [5].
Chảy máu do chấn thương khung chậu nặng nguồn gốc
tchảy máu tĩnh mạch vào khoang sau phúc mạc (>90%)
động mạch (<10%) [6]. Các nguồn chảy máu chính của ng
chậu bao gồm c đám rối nh mạch sau phúc mạc chảy
máu từ xương xốp. Xương xốp (cancellous bone) loại
ơng có cấu trúc tong, giàu mạch máu, thường thấy các
ng ơng chịu lực như khung chậu, các cấu trúc ơng
này bịy gây mất máu nghiêm trọng [7]. Ngoài ra, khoảng
một phần ba s BN bị tổn thương khung chậu do chấn
tơng bị rối loạn đông máu khi nhp viện làm nặng thêm
mức độ chảy máu [8]. c phương pháp cầm máu ban đầu
bao gồm cố định khung chậu, chèn gạc ngi phúc mạc, đặt
ng chèn trong lòng động mạch chủ, can thiệp tắc mạch và
phẫu thuật cầm máu đều ưu - nhược điểm riêng. Lựa chọn
phương pháp ban đầu phù hợp với BN gãy khung chậu
rối loạn huyết động là vấn đề phức tạp, cần cá thể hóa theo
từng trường hợpđiều kiện của từng bệnh viện.
2. GIẢI PHẪU PHÂN LOI
Vùng sau phúc mạc được chia thành 3 khu vực giải phẫu
nhằm ớng dẫn điều trị tả v trí của khối máu tụ sau
phúc mc [9].
Vùng thnhất: Vùng trung tâm của khoang sau phúc
mạc kéo i từ hoành phía trên đến chchia đôi của động
mạch chủ phía dưới. Vùng này bao gồm nh mch chủ dưới,
động mạch thận, tá tràng tuyến tụy. Các tổn thương mạch
máu lớn như động mạch chủ ít gặp trong chấn thương kín,
thay o đó tổn thương các nhánh nhcủa động mạch ch
do chế o giật thy ra máu tụ sau phúc mạc
ng trungm [10].
Vùng thhai: Bao gồm vùng quanh hai thận của khoang
sau phúc mạc. Các cấu trúc trong ng này bao gồm tuyến
tợng thận, thận, các mạch máu thận, niệu quản, và đại
tng lên, đại tràng xuống.
ng thứ ba: Nằm phía dưới chchia đôi của động mạch
chủ, bao gồm động mạch nh mạch chậu trong và ngoài,
niệu quản đoạn xa, đoạn xa đại tràng sigma và trực tràng.
Hình 1. Minh họa gii phu các vùng sau phúc mc (Ngun: Daly KP,
et al. Traumatic Retroperitoneal Injuries: Review of Multidetector CT
Findings. RadioGraphics. 2008;28(6):1571–1590)
y ơng chậu hai hthống phân loại chính: dựa vào
tính ổn định của khung chậu và chế chấn thương/lực tác
động [11].
Phân loại da vào chế chính gây gãy xương chậu
Loại A: Gãy ổn định cả về mặt xoay dọc (gãy cành
ngangơng mu hoặc gãy mấu chuyển).
Loại B: Gãy không ổn định về mặt xoay nhưng ổn định
v mặt dọc (gãy kiểu “mở sách”) do lực nén trước-sau.
Loại C: Gãy không ổn định cả về mặt xoay lẫn dọc.
Phân loại da vàonh ổn định của xương chậu
Nén trước-sau (anteroposterior compression APC):
y thường không ổn định, đây dạng gãy ơng chậu m
sách”. Loại này liên quan đến chảy máu vùng chậu vào sau
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
3
phúc mạc, thường xảy ra trong tai nạn xe giới đối đầu
trực tiếp.
• Nén bên (lateral compression - LC): Loại y phổ biến
nhất thườngn định, nhưng có thể liên quan đến vbàng
quang. Thường xảy ra trong tai nạn xe giới va chạm từ
n hông hoặc khi người đi bộ bị xeng ngang.
• Trượt dọc (vertical shear - VS): Loại này thường không
ổn định, xảy ra khi lực tác động mạnh o một hoặc cả
hai nửa chậu, dụ như rơi độ cao lớn tiếp đất bằng. Loại
gãy này gây tổn thương toàn bộ dây chằng.
Cơ chế kết hợp (combined mechanism - CM): Bao gồm
c yếu tố tnhững dạng trên.
Theo Hiệp hội Phẫu thuật Cấp cứu thế giới (WSES
World Society of Emergency Surgery), chấn thương vùng
chậu được phân thành ba mức độ tình trạng huyết động
ổn định về mặt giải phẫy của khung chậu [12]:
Nhẹ (WSES độ I): Huyết động và cơ họcn định.
Trung bình (WSES độ II, III): Huyết động ổn định nhưng
học không ổn định.
Nặng (WSES đIV): Huyết động khôngn định.
S ổn định học của khung chậu phụ thuộc o sự
nguyên vẹn của khớp mu và phức hợp dây chằng sau
(posterior ligamentous complex). Lực c động lên khung
chậu làm đứt một phần hoặc hoàn toàn dây chằng cùng-chậu
(iliosacral ligaments) dẫn đến chảy máu vào khoang sau
phúc mạc và có th gây sốc mất máu đe dọa tính mạng.
Phương của lực c động (vector of impacting force) đóng
vai trò quyết định kiểu p vỡ cấu trúc khung chậu nguy
chảy máu.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Khám lâm sàng hỏi bệnh sử
Hỏi kỹ bệnh sử, hoàn cảnh xảy ra tai nạn, chế chấn
tơng từ BN hoặc người đi cùng giúp định ớng các tổn
tơng ban đầu. Khám thực th nên bắt đầu bằng đánh giá
đường thở, hô hấp và tuần hoàn. Các tình trạng đe dọa nh
mạng cần được xử ngay khi được phát hiện qua khám ban
đầu. Các dấu hiệu cụ thtừ khám thực thể như khung chậu
không liên tục thể gợi ý tụu sau phúc mạc vùng chậu,
trong khi chấn thương xuyên thấu vùng ng hoặc hông
thể gợi ý tổn thương thận hoặc mạch máu lớn. Các triệu
chứng cơ năng như đau bụng, đau vùng hông lưng gợi ý tụ
máu sau phúc mạc nhưng thường hồ và không đặc hiệu,
dấu hiệu kinh điển như bầm tím vùng hông ít có g trtrong
c trường hợp chấn thương cấp tính, dấu hiệu y độ
nhạy 6,5% trong một nghiên cứu đoàn hệ và 1% trong một
nghiên cứu khác [13].
Chảy máu nặng do chấn thương vùng chậu thể diễn ra
rất nhanh, do đó bác lâm sàng phải chẩn đoán kịp thời để
bắt đầu điều trị hồi sức phù hợp. Hạ huyết áp không
nguyên nhân thể dấu hiệu ban đầu của tổn thương
vùng chậu, do đó những BN gãy xương chậu kèm theo
hạ huyết áp mà không c định được nguồn mất máu nào
khác, cần giả định rằng đang có chảy máu vào khoang sau
phúc mạc.
Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý y xương chậu bao gồm tụ
máu bìu hoặc có máu miệng lo (chấn thương niệu đạo),
chênh lệch chiều dài chi biến dạng xoay của chân mà
không dấu hiệu gãyơngràng. những BN này cần
tnh thao tác đè ép trên vùng chậu, vì có thm bong cục
máu đông hiện gây chảy máu nặng hơn. Sờ nắn nh
nhàng ng ơng chậu để kiểm tra điểm đau có thgợi ý
khả năng gãy xương chậu.
Phần khung chậu bị gãy xu ớng di chuyển lên trên
(do lực co ) xoay ra ngoài (dưới tác động của trọng lực).
Sxoay ngoài làm tăng thtích ng chậu, dẫn đến khả năng
chứa một lượng máu lớn hơn, do đó cđịnh ng chậu bằng
đai np hoặc tấm khăn trải giường thgiúp hạn chế sự
gn nở này. Đai nẹp nên được đặt đúng vị trí, trên mấu
chuyển lớn xương đùi thay đặt trên mào chậu [14].
3.2. Chẩn đoánnh ảnh
Khám ban đầu kết hợp chụp phim X-quang hoặc siêu âm
tờng khó phát hiện tụ máu sau phúc mạc, ngoài ra khoang
sau pc mạc cũng không được phát hiện bởi k thuậtbơm
rửa phúc mạc chẩn đoán (DPL Diagnostic Peritoneal
Lavage). Do đó, chụp cắt lớp vi tính sử dụng thuốc cản
quang phương pháp chính chẩn đoán tụ u sau phúc mạc.
Các BN bị chấn thương được phát hiện tụ u sau phúc
mạc trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) với độ nhạy
khoảng 100% [5]. Dấu chảy u đang hoạt động khi chụp
CLVT có bơm thuốc cản quang một yếu tdự o độc lập
vnhu cầu can thiệp mạch. Siêu âm đánh giá tại giường
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.01
(POCUS) giá trị thp trong phát hiện tụ máu sau phúc mạc.
Sử dụng chụp CLVT toàn thân o tiếp cận BN đa chấn
tơng làm tăng đáng kể khả năng sống t, đây phương
pháp chẩn đoán tiêu chuẩn trong giai đoạn sớm cho những
BN bị đa chấn thương [15]. Khoảng ch giữa phòng chụp
CLVT và phòng hồi sức cấp cứu đã được chứng minh là có
ảnh hưởng đến khnăng sống sót của BN bị chấn thương
nặng [16]. Nếu không có máy chụp CLVT trong phòng cấp
cứu, c lâm sàng cần đánh giá các rủi ro lợi ích của
việc chuyển BN đến phòng chụp đảm bảo theo dõi liên
tục để hồi sc kịp thời. Trong một môi trường được thiết kế
tốt với đội ngũ cấp cứu tchức bài bản thì sử dụng chụp
CLVT được cho an tn và hợp lý ngay cả ở những BN bị
chấn thương nặng có huyết động không ổn định. Can thiệp
mạch n được cân nhắc BN bị chấn thương vùng chậu kín
dấu thoát mạch, bất kểch thước chảy u hay các giá
trịt nghiệm lâm sàng ca BN.
3.3. Xét nghim máu
Công thức máu toàn phần một phần của xét nghiệm
chẩn đoán cơ bản đối với BN chấn thương.
Công thức ước tính lượng máu mất tại thời điểm BN nhập
viện [17]: V = [(Hb(n) – Hb(p)) × V(n)] / Hb(n)
Với V thể tích u mất, Hb(n) là nồng độ hemoglobin
người nh thường, Hb(p) nồng độ hemigobin BN. Một
BN nhập viện với mức hemoglobin là 100 g/L, hemoglobin
nh thường 120 g/L, thể tích máu trungnh 5000 mL
t lượng máu mt ước đoán khoảng 1250 mL.
V = [(120 - 90) × 5.000] / 120 = 1250 mL
Tuy nhiên, giá trị chẩn đoán của hemoglobin (Hb) hoặc
hematocrit (Hct) trong việc phát hiện chảy máu ẩn BN
chấn thương vẫn còn gây tranh cãi. Hạn chế của việc đánh
g Hb hoặc Hct riêng lẻ là ảnh hưởng do pha loãng từ
dịch tinh thể và thời gian cần thiết để phản ánh nh trạng mất
máu thật sự của BN. Tiếp đó, c giá trnày phản ánh tình
trạng tuần hoàn tại thời điểm lấy máu, do đó kết quả không
phản ánh trung thực tình trạng BN thời điểm hiện tại, đặc
biệtBN chảy máu nặng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy
việc đánh giá Hb hoặc Hct riêng lẻ hoặc lặp lại liên tục không
phải là công cụ nhạy để dự đoán phẫu thuật khẩn cấp ở BN
chấn thương kín có chảy máu [18].
Chỉ số kiềm thiếu hay “base deficit” trongt nghiệm khí
máu động mạch và lactate huyết thanh đã được chứng minh
giá trị dự đoán ý nghĩa trong việc phát hiện “sốc ẩn”
và theo dõi đáp ứng với hồi sức ở BN chấn thương. Chỉ số
kiềm thiếu là dấu hiệu tiênợng tử vong tốt hơn so với pH
trong khí máu động mạch, trị số dưới -10 mEq/L liên quan
đến nguy tử vong rất cao và nh thường (nằm trong
khoảng +2 đến -2 mEq/L) liên quan đến tỷ lệ tử vong sau
chấn thương thấp (<10%) [18].
Nồng độ lactate huyết thanh khi nhập viện là một yếu tố
dự o sốc chấn thương và sốc mất máu. Một nghiên cứu
quan sát tiến cứu BN đa chấn thương để đánh giá mối
tương quan giữa tốc độ thanh thải lactate tỷ lệ sống sót
cho thấy tất cả c BN mức lactate trvề bình thường (≤2
mmol/l) trong vòng 24 giờ đều sống t, tỷ lệ sống giảm
xuống 77,8% nếu việc bình thường xảy ra trong 48 giờ
chỉ còn 13,6% ở những BN có lactate trên 2 mmol/l kéo dài
hơn 48 giờ [19]. Một nghiên cứu khác cho thấy mức lactate
ban đầu cao hơn những BN tvong sau chấn thương nặng,
và thời gian để bình thường hóa mức lactate kéo dài trên 24
giờ liên quan đến suy quan sau chấn thương [20].
4. ĐIỀU TRỊ
Điều trị BN gãy khung chậu thường gắn trong bối cảnh
một BN đa chấn thương. Chấn thương khung chậuy chảy
máu sau phúc mạc thkhông xảy ra đơn lđi kèm với
tổn thương tạng trong ổ bụng, do đó BN cần được đánh giá
tn diện.
Các trường hợp chấn thương dấu viêm phúc mạc rõ,
tình trạng huyết động không ổn định không đáp ứng điều trị
ban đầu, hoặcdịch tự do trong bụng đều có chỉ định để
tiến hành phẫu thuật mở bụng (laparotomy).
4.1. Hồi sức ban đầu
Truyền máu các chế phẩm máu cần được tiến hành một
ch ch cực, số ợng ít nhất bằng 140% so với thể ch u
mất ban đầu [21]. Nồng độ hemoglobin thông số đầu tiên
cần xác định ngay khi BN nhập viện, độ chênh của giá trthu
được so với giá tr trung bình của người bình thường có thể
gp ướcnh lượng hemoglobin đã mất.
Điều trị chảy máu ồ ạt cần thực hiệnch cực ngay từ giai
đon trước viện và trong quá trình vận chuyển BN, chủ yếu
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
5
bằng dịch tinh thchế phẩm máu. Tốc độ truyền máu cần
nhanh hơn tốc độ mất máu thời gian u cần tương
đương với thời gian chảy máu. Thể tích u truyền cần lớn
hơn lượng máu mất tùy theo mức độ chảy u: mất 40%
tổng thtích tuần hoàn cần truyền gấp 2–2,5 lần, nếu mất
50% thì thể tích truyền cần gấp 3 lần [21]. Truyền máu cân
bằng theo tỷ lệ 1:1:1 của hồng cầu – huyết tương – tiểu cầu,
tỷ lệ này được xây dựng gần với thành phần của máu toàn
phần để hạn chế rối loạn đông máu trong các trường hp cần
truyền máu lượng lớn [18]. Cần lưu ý nguy quá tải tuần
hoàn bằng cách kiểm soát ợng dịch truyền o th
theo dõi lượng nước tiểu theo giờ (tối thiểu 100 ml/giờ).
dịch không nên được thực hiện một cách đơn lẻ mà cần đi
kèm các biện pháp cầm máu (cố định khung chậu chèn
gạc ngoài phúc mạc).
Suy tuần hoàn ở BN chấn thương khung chậu có thể khó
nhận biết trong giai đoạn sớm, đặc biệtnhững BN trtuổi,
do cơ th vẫn duy t huyết động ổn định (giai đoạn sốc còn
) mặc bị mất máu đáng kể trong vùng chậu. vậy,
những BN chấn thương khung chậu nhưng vẫn duy thuyết
áp bình thường nên được xem là đang trong trạng thái “sốc
ẩn” do nguy mất u vào khoang sau phúc mạc cho đến
khi được chứng minh ngược lại.
Việc xác định một BN chấn thương đang trong “sốc ẩn
hay không dựa o các chỉ sm sàng, xét nghiệm cận lâm
sàng và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh.
Ổn định tạm thời vùng chậu, hạn chế sự di chuyển xương
gãy làm giảm chảy u từ các điểm gãy, gp BN thchịu
đựng đưc thời gian vận chuyển đến trung tâm cấp cứu.
Truyền chế phẩm máu tranexamic acid (TXA) trong giai
đon trước viện, chấp nhận hạ huyết áp có kiểm soát (để
tnh làm vỡ cục máu đông) tránh pha loãng máu bằng
ch hạn chế truyền dịch tinh thể (để ngăn ngừa rối loạn đông
máu do pha loãngc yếu tố đông máu) đã được chấp nhận
rộngi [18].
Bệnh nhân chấn thương nguy cơ cao bị rối loạn đông
máu do dịch quá mức. Tình trạng y dẫn đến vòng bệnh
: mất máu dịch truyền máu rối loạn đông máu
tiếp tục chảy máu. Vòng xoắn này thể được giảm nh
với chiến lược truyền u cân bằng tiêm TXA. TXA giúp
ức chế tiêu sợi huyết, làm tăng độ nhớt của máu và giảm nhu
cầu dịch tinh thể quá mức. ớng dẫn của Viện Y tế Quốc
gia Anh (NICE) khuyến cáo sử dụng TXA tiêm tĩnh mạch
càng sớm càng tốt cho những bệnh nhân chấn thương nặng
đang chảy máu hoặc nghi ngờ chảy máu trong 3 giờ ktừ
thời điểm chấn tơng [22].
4.2. Hướng tiếp cận điều trị chấn thương sau
pc mạc theo vùng chế tổn thương
Tiếp cận điều trchấn thương sau phúc mạc thay đổi từ
theo dõi đến phẫu thuật thămkhẩn cấp, tùy thuộc o cơ
chế tổn thương, ng giải phẫu và mức độ tổn thương
quan [9].
Chấn thương xuyên thấu
ng 1: Cần phẫu thuật thăm liên quan đến tổn
tơng mạch máu lớn.
Vùng 2: Phẫu thuật chọn lọc vùng thận nếu có chảy máu
đang hoạt động hoc khối máu tụ đang lan rộng. Cần di động
đại tràng để loại trtổn thương ruột sau phúc mạc và đánh
g niệu quản nếu vị tvết thương gần khu vực này.
ng 3: Cần phẫu thuật vì có thtổn thương mạch
máu lớn.
Chấn thương kín
ng 1: n phẫu thuật vì khả năng cao tổn thương
mạch máu lớn.
Vùng 2: Phẫu thuật nếu khối máu tụ lan rộng hoặc thất
bại với các phương pháp kiểm soát chảy u khác (ví dụ:
thuyên tắc mạch). Không nên can thiệp nếu khối u tụ nhỏ,
không lan rộng.
ng 3: Không nên phẫu thuật. Thay o đó, s dụng
phương pháp kiểm soát chảy u như chèn gạc ngoài phúc
mạc trong mổ hoặc thuyên tắc mạch.
4.3. Lựa chn phương pháp kiểm soát chảyu
Hiện nay, c kỹ thuật được khuyến cáo để kiểm soát chảy
máu trong gãy ơng chậu bao gồm cố định khung chậu,
chèn gạc ngoài phúc mạc, đặt bóng chèn trong lòng động
mạch chủ can thiệp mạch máu, tùy thuộc o đội ngũ kỹ
thuật, nguồn lực của bệnh viện và tình trạng của BN. Chèn
gạc ngoài phúc mạc cố định ngoài một phương pháp
tương đối đơn giản, hiệu qutrong kim soát chảy máu ng
chậu ngay cả các đơn vị có nguồn lực hạn chế.
Phần lớn các trường hợp chảy máu trong gãyơng chậu