Các thuốc chống kết vón tiểu cầu
Kết vón tiểu cầu gây hình thành các cục máu đông trong lòng mạch.
Tiểu cầu bị kết vón lại tại vị trí các mảng vữa động mạch, sau đó
hình thành cục máu đông gây cản trở lưu thông dòng máu ở các cấp đkhác
nhau. Chính vậy, vai trò của các thuốc chống kết vón tiểu cầu gần như
đóng vai trò then chốt trong điều trị các biến chứng cấp nh, cũng như dự
phòng tái phát của bệnh vữa xơ động mạch.
Aspirin: Còn n acid acetyl-salicylic, được dùng t lâu để chống
đau, hsốt. Mãi ti năm 1955 người ta mới phát hiện thấy aspirin còn có tác dụng
kéo dài thi gian chảy máu. Sau đó, tác giả Beaumont và cộng sđã thấy thể
dùng để dự phòng huyết khối, nhưng mãi đến năm 1967 thì những nghiên cứu trên
lâm sàng mới thực sự được tiến hành.
Những nghiên cứu mới đây cho thấy, aspirin đã làm các bạch cầu đa nhân
tăng tiết oxyt nitơ (NO), chất này cn thiết để ức chế tiểu cầu kết tập, do vậy, hậu
quả cũng làm tăng khả năng chống kết dính tiểu cầu.
Ch định: Aspirin được chỉ định rộng rãi trong bệnh huyết khối nghẽn
mạch như:
- Nhồi máu tim: Nhiều nghiên cứu cho thấy, thuốc tác dụng giảm tới
70% tvong tức thời; 60% tử vong sau 5 tháng và 52% tvong sau 2 năm điều
trị.
- Đau thắt ngực không ổn định: aspirin là thuốc cần thiết, được chỉ định
dùng phối hợp với các thuốc khác như nitrat, ức chế cảm thụ b, ức chế calci...
- Tai biến thiếu máu não.
Các chđịnh này không những áp dụng trong điều trị giai đoạn cấp tính mà
còn c dụng dự phòng tái phát cũng như dự phòng các tai biến huyết khối
nghẽn mạch ở những vị trí khác.
Ngoài ra, aspirin cũng được chđịnh rộng rãi trong dphòng tiên phát c
tai biến huyết khối nghẽn mạch những bệnh nhân tim mạch nguy cơ cao
như: loạn nhịp tim (đặc biệt rung nhĩ), suy tim...
Cách dùng: Thuốc phải được uống sau bữa ăn để giảm bớt tác dụng gây
kích ứng dạ dày (trcác trường hợp cấp cứu). một dạng aspirin được bào chế
chhấp thu trong ruột (aspirin pH8) tránh được tổn thương dạ dày sau khi uống và
thích hợp cho bệnh nhân bệnh dạ dày tràng, tuy nhiên dạng này chc
dụng giảm kích ứng dạ dày tại chỗ, chứ không giảm được tác dụng phụ trên dạ dày
qua cơ chế tác động toàn thân.
Clopidogrel: Hiện nay, đây là thuốc được sử dụng rộng rãi nht với biệt
dược plavix. Nhiều nghiên cứu cho thấy, plavix tác dụng làm giảm tới 50% các
biến chứng tim mạch chính (nhồi máu cơ tim, đột tử) những bệnh nhân hội
chứng mạch vành cấp.
Tác dụng chống kết vón xuất hiện ngay ny đầu tiên sau khi uống liều
thuốc 75mg tăng dần rồi đạt đến độ ổn định sau khoảng thời gian từ 3-7 ngày.
Tác dụng chống kết vón cũng như thời gian chảy máu kéo dài s giảm dần và quay
trlại gtrị ban đầu sau khoảng 5 ngày không uống thuốc. Điều này rất quan
trọng đối với những bệnh nhân cần phải phẫu thuật (phải ngừng thuốc tối thiểu 5
ngày trước khi phẫu thuật để đề phòng chảy máu).
Tác dụng phụ: Biến chứng đáng sợ nhất của clopidogrel cũng như các
thuốc chống viêm non-steroid chảy máu đường tiêu hoá. Tuy nhiên, nếu n
trọng chống chỉ định chặt chẽ và cách sử dụng thuốc thì tỷ lệ này cũng rất thấp. Cụ
thể: chảy máu đường tiêu hóa mức độ nặng (0,49%), tỷ lệ này ít hơn aspirin
(0,71%).
Các tác dụng phụ khác có thể kể đến là:
- Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm ddày...
- Nổi mẩn da.
- thgặp giảm tiểu cầu (rất hiếm gặp với tỷ lệ khoảng 1/200.000 bệnh
nhân).
Chđịnh: Thuốc được chỉ định trong các trường hợp nhằm dự phòng huyết
khối gây tắc động mạch như:
- Nhồi máu tim cấp (trong vòng 35 ngày); tai biến thiếu máu não (trong
vòng 6 tháng) và bệnh viêm tắc động mạch.
- Hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên.
Chống chỉ định:
- Tăng mẫn cảm với thuốc hoặc các chế phẩm của thuốc.
- Suy gan nng.
- Đang chảy máu chưa cầm được như chảy máu đường tiêu hoá, chảy
máu nội sọ.
- Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Cách dùng: Thuốc nên được uống sau khi ăn no, duy nhất 1 lần/ngày. Thi
gian dùng tutheo chỉ định của từng trường hợp cụ thể. thể từ 1 tháng cho tới
trên 1 năm.
Dipyridamol (ít s dụng): Dipyridamol đặc tính chống kết vón tiểu
cầu, đồng thời còn tác dụng giãn động mạch vành, làm ng cung lượng động
mạch vành. Tuy nhiên, hoạt tính chống kết vón tiểu cầu yếu, do vậy chỉ định hạn
chế. Hiện nay, chỉ định này cháp dụng với những bệnh nhân chống chỉ định
với aspirin, thienopyridin.
Tác dụng phụ: Đôi khi đau đầu, bừng nóng mặt, hạ huyết áp do thuốc
làm giãn mạch. Có thể có nổi mẩn, nôn mửa, đi ngoài phân lỏng.
Chống chỉ định: Khi trụy tim mạch, hạ huyết áp. Không dùng cho ph
nữ có thai.
Ticlopidin(ít được sdụng): Ticlopidin khng ức chế mạnh kết tập
tiểu cầu.
Tác dụng phụ: