Nguyn V. Bằng, Giang C. Đi. HCMCOUJS-Kinh tế Qun trị kinh doanh, 19(12), 19-33
19
Các yếu t tác động đến hành vi gi tin boa (tip) ca khách hàng:
Vai trò điều tiết ca không khí nhà hàng
Investigating factors driving customer’s tip behaviour:
The moderating role of restaurant ambience
Nguyễn Viết Bằng1*, Giang Châu Đại2
1Trường Đại học Kinh tế Tnh phố Hồ Chí Minh, Thành phố HChí Minh, Việt Nam
2ng ty TNHH Dự án Hồ Tràm, Bà Rịa - Vũngu, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: bangnv@ueh.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.19.12.3418.2024
Ngày nhận: 08/05/2024
Ngày nhận lại: 19/06/2024
Duyệt đăng: 08/07/2024
Mã phân loi JEL:
M30; M31
T khóa:
cht lượng dịch v; hành vi gi
tiền boa; không khí nhà hàng;
nhà hàng khách sạn; phương
thức thanh toán; sự hài lòng
khách hàng; tiền boa
Keywords:
service quality; tipping
behaviour; restaurant ambience;
hospitality industry; payment
method; guest satisfaction;
tipping
Thu nhp là mt trong nhng yếu t hàng đầu đối với người
lao động, trong đó tiền boa là mt yếu t đáng được quan tâm trong
bi cnh du lch và dch v nhà hàng khách sn 5* phát trin Vit
Nam. Nghiên cu khám phá c yếu t tác động đến hành vi gi
tin boa ca khách hàng. Nghiên cu s dụng phương pháp đnh
ng thông qua phng vấn 213 đáp viên Thành ph H C
Minh đã gửi tin boa khi s dng dch v nhà hàng khách sn 5*.
Kết qu nghiên cu cho thy chất lượng thức ăn không khí nhà
hàng ảnh hưởng ti hành vi gi tin boa thông qua vai trò trung
gian s hài lòng ca khách hàng. Kết qu nghiên cứu cũng cho
thấy không khí nhà hàng, phương thức thanh toán tác động đến
hành vi gi tiền boa. Đồng thi, kết qu cũng cho thấy không khí
nhà hàng có vai trò điu tiết s tác động ca chất lưng dch v đến
s hài lòng khách hàng. Nghiên cu cung cp nhng hiu biết
giá tr giúp các nhà qun lý chú trng nâng cao s hài lòng ca
khách hàng trong ngành nhà hàng khách sn.
ABSTRACT
In this new era of the hospitality and tourism industries,
personal income is considered a critical demand for employees, and
service tips are a hot topic of discussion. The purpose of this study
is to examine the factors that influence customers tipping
behavior. We collected the data from 213 patrons in Ho Chi Minh
City who left tips for the staff after dining at a five-star hotel
restaurant. The results demonstrate that a restaurants atmosphere
and food quality, through the mediation of customer satisfaction,
significantly influence tipping behavior. The current study also
reveals that restaurant ambiance and the mode of payment have an
impact on tipping behavior. Furthermore, the results demonstrate
the moderating effect of restaurant atmosphere on service quality
and customer satisfaction. These findings provide valuable
information for managers in the hospitality industry to improve
customer satisfaction and understand tipping behavior.
20
Nguyễn V. Bng, Giang C. Đại. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 19(12), 19-33
1. Giới thiệu
Thu nhp là mt trong nhng yếu t quan tâm hàng đầu đối với người lao động. Bên cnh
tiền lương người lao động nhận hàng tháng, người lao động thường quan tâm đến các khon
tiền khác như thưởng, phí dch v cộng thêm, thưởng theo doanh s, Tiền boa cũng một
khon thu nhập tăng thêm người lao động quan tâm, đặc bit là nhân viên làm trong các
ngành dch v khách sn nhà hàng. Những người làm dch v trên khp thế gii nhn ít nht
mt phn thu nhp t quà tng nh nguyn (tin boa) t khách hàng (Lynn, 2023). Ước nh
hàng năm, người phc v nhà hàng M kiếm khong 27 t đô la (Azar, 2007b). Tin boa cho
nhân viên phc v nhà hàng M thường vượt 15% trên hóa đơn (Lynn, Jabbour, & Kim, 2012)
tng cộng lên đến 47 t đô la một năm (Azar, 2011). Từ đó cho thấy tin boa mt khong
thu nhập đáng được quan tâm nghiên cứu đặc bit trong ngành nhà hàng khách sn du
lch ti Vit Nam.
Ngành du lch Vit Nam phc hồi tăng trưởng nhanh sau đại dch Covid-19. Kết qu
t tng cc thống tính đến quý 2 năm 2023 thì lĩnh vc dch v du lịch cao hơn gần gp
đôi so với mức tăng trưng GDP ca nn kinh tế 6.33%/3.72% (Thống du lịch, 2023). Qua
đó, đóng góp 78.85% trong tăng trưởng chung ca nn kinh tế. Du khách quc tế đến Vit Nam
trong 06 tháng đầu năm đạt 5.6 triệu lượt, phc hi 66% so với trước đại dch Covid-19. Tng s
khách du lch nội địa đạt 64 triệu lượt khách, tng thu t du khách đạt 343 nghìn t đồng, cao hơn
so vi cùng năm 2022 29.4% (Thng du lịch, 2023). Tuy nhiên, chưa thống chính
thc s tiền boa mà người lao động nhận được t khách hàng. Du lch Vit Nam phc hi
phát triển cũng hội để người lao động trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn ng thêm thu
nhp t tin boa ca du khách. T đó doanh nghiệp có th duy trì lòng trung thành ca nhân viên
đối vi t chc, góp phn gim chi phí tuyn dụng và đào tạo.
Tiền boa được giải thích như một phần thưởng khuyến khích cho s phc v (Lynn &
Graves, 1996) mt hành vi chun mc (Azar, 2007a; Conlin, Lynn, & O’Donoghue, 2003). Có
nhiu nghiên cu tìm hiu và gii thích lý do ti sao khách hàng gi tin boa các nước phát trin
thông l gi tin boa như Hoa K các nước Châu Âu (chng hạn như: Saayman &
Saayman, 2015; Whaley, Kim, & Kim, 2019). Các nghn cứu trước đây nghiên cu nh vi boa
ca khách hàng tại các nhà hàng thông thường (Seiter, Givens, & Weger, 2016). Tuy nhiên, chưa
nhiu nghiên cu v các yếu t tác động đến hành vi gi tin boa ti các n hàng khách sn 5*.
Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây chỉ tp trung v các thuật để tăng số tin boa
(Lynn, 2018; Seiter & ctg., 2016) các yếu t ảnh hưởng đến s tin boa (chng hạn như:
Boyes, Stewart, & Sowell, 2004; Lynn & Sturman, 2010), tuy nhiên chưa nhiu nghiên cu
tp trung vào các yếu t tác động đến hành vi gi tin boa. Nghiên cứu này góp đóng góp về mt
thuyết cũng như thc tin giúp tìm hiu các yếu t tác động đến hành vi gi tin boa ca
khách hàng khi s dng dch v nhà hàng khách sn 5*.
Các nghiên cứu trước đây nghiên cứu đến không khí nhà hàng tác động tích cực đến
s tin boa (Fernandez & ctg., 2024; Kakkar & Li, 2022), tuy nhiên đây nghiên cứu đu tiên
khám phá vai tđiều tiết ca không khí nhà hàng. Nghiên cứu cũng m vai trò trung gian
ca s hài lòng khách hàng đến hành vi gi tin boa.
Các nghiên cứu trước đây áp dụng nhiu thuyết khác nhau đ nghiên cu hành vi gi
tiền boa như: thuyết công bng (Equity Theory) (Becker, Bradley, & Zantow, 2012),
thuyết trò chơi (Game Theory) (Norris, Taylor, Taylor, & Snipes, 2023), thuyết đi li
(Theory of Reciprocity) lý thuyết trao đổi kinh tế (Economic Exchange Theory) (Whaley &
ctg., 2019), thuyết chun mc xã hi (Social Norm Theory) (Azar, 2005). Nghiên cu y
Nguyễn V. Bằng, Giang C. Đại. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 19(12), 19-33
21
đóng góp về thuyết bng vic áp dụng hình SOR để khám phá nh vi gi tin boa ca
khách hàng trong ngành nhà hàng khách sn.
2. Tổng quan lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
2.1. Mô hình SOR
hình SOR (Stimulus-Organism-Response) được Russell Mehrabian (1974) đề xuất
dựa trên tâm học môi trường. Mô hình SOR dựa trên tương tác của ba yếu tố là: Các yếu tố bên
ngoài (Stimulus - S) sẽ kích hoạt một phản ứng nhận thức hoặc cảm xúc nhất định lên đối tượng
bị nh hưởng (Organisam-O) từ đó dẫn đến những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng
(Response-R) (Jacoby, 2002). hình SOR được sdụng trong nhiều nghiên cứu như: sự hài
lòng ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng (Choi & Kandampully, 2019; Otterbring, 2017), thúc
đẩy hành vi mua hàng của người tiêu dùng (Ming, Jianqiu, Bilal, Akram, & Fan, 2021; Zhang
Jiang, Turner, & Pahlevan-Sharif, 2022). Nghiên cứu này sử dụng hình SOR để khám phá
hành vi gửi tiền boa của khách hàng ti Thành ph H Chí Minh với chất lượng dịch vụ, chất
ợng thức ăn không khí nhà hàng yếu tố kích thích (S), sự hài lòng của khách hàng đối
ợng bị ảnh hưởng (O), và hành vi gửi tiền boa là sự phản hồi của khách hàng (R).
2.2. Giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Chất lượng dch v (Service Quality)
Lynn và Grassman (1990) s dng đánh giá của khách hàng v s nhanh chóng, thân
thiện chu đáo làm thước đo chất lượng dch v, kết qu cho thy rng khách hàng boa nhiu
hơn thì các yếu t này được đánh giá càng cao. Dch v khác nhiu so vi hàng hóa thc tế
được đặc trưng bởi tính vô hình, không th tách rời và không đồng nht (Parasuraman, Zeithaml,
& Berry, 1985). Những đặc điểm này khiến dch v tr nên cc k khó đánh giá chúng mang
tính ch quan da trên nhn thc ca khách hàng. Chất lưng dch v được đo lường ch yếu
bng cách s dụng đánh giá dch v ca khách ng, mi dch v s dng mt s thước đo chất
ng khác nhau. Dch v càng tt thì tin boa nhận được càng nhiu (Chung & Heung, 2007).
Nghiên cu ca Whaley và cng s (2019) cho kết lun chất lượng dch v tác động tích cực đến
giá tr cm nhn, t đó tác động đến hành vi gi tin boa. Nghiên cu ca Norris cng s
(2023) cho kết qu rng chất lượng dch v làm tăng s tin boa nhận được t khách hàng. Da
trên lý thuyết công bng ca Adam (1965), Fernandez cng s (2024) cho rng dch v đại
diện cho đầu vào tin boa th hin kết qu ca mi quan h gia khách hàng nhà cung cp
dch v, nên dch v tt s dẫn đến tin boa lớn hơn. Thái độ hành vi ca nhân viên phc
v thường xuyên gp g trc tiếp khách hàng tr thành yếu t quan trng quyết định trong vic
to nên s hài lòng khách hàng (Ivkov, Božić, & Blešić 2019; Gwinner, Bitner, Brown, &
Kumar, 2005), đồng thi ảnh hưởng đến hành vi gi tin boa (Lynn & Grassman, 1990). Kho
sát ca Conlin cng s (2003) cho kết qu rng t l tiền boa tăng theo chất lượng dch v.
Các nghiên cu ca Banks, Woznyj, Kepes, Batchelor, McDaniel (2018); Lynn Mccall
(2000) cũng hỗ tr thuyết công bng khi cho thy mi quan h tích cc gia chất lượng dch
v và s tin boa. Da trên các lý thuyết và nghiên cứu trước đây, tác giả đề xut gi thuyết:
H1: Chất lượng dch v tác động tích cực đến hành vi gi tin boa
H2: Chất lượng dch v tác động tích cực đến s hài lòng ca khách hàng
2.2.2. Chất lượng thức ăn (Food Quality)
Thức ăn thành phần ct lõi trong tri nghim ca khách hàng ti nhà hàng (Hansen,
Jensen, & Gustafsson, 2005). Qin Prybutok (2009) đã khám phá các khía cạnh tiềm năng của
22
Nguyễn V. Bng, Giang C. Đại. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 19(12), 19-33
chất lượng dch v xem xét mi quan h gia chất lượng dch v, chất lượng thc phm, giá
tr cm nhn, s hài lòng của khách hàng và ý định hành vi ti các nhà hàng thức ăn nhanh và chỉ
ra rng chất lưng thc phm ảnh hưởng tích cc và trc tiếp đến s hài lòng ca khách hàng.
Ryu, Lee, Kim (2012) nhn mnh tm quan trng ca chất lượng thc phẩm như thước đo sự
hài lòng ca khách hàng trong ngành nhà hàng. Kết qu là, năm khía cạnh ca chất ng thc
phẩm đã được Ryu cng s (2012) để đo sự hài lòng ca khách hàng, c th là: đồ ăn tươi
ngon, đồ ăn đủ dinh dưỡng, thực đơn đa dạng, mùi v hp dn. Nghiên cu ca Whaley cng
s (2019) cho thy chất lượng thc ăn ảnh hưởng đến giá tr cm nhn và s tin boa. T kết qu
ca các nghiên cứu trước, tác gi đề xut gi thuyết:
H3: Chất lượng thức ăn tác động tích cực đến hành vi gi tin boa
H4: Chất lượng thức ăn tác động đến s hài lòng ca khách hàng
2.2.3. Không khí nhà hàng (Restaurant Ambience)
Vai trò ca bu không ktrong vic cung cp tri nghim tích cực trong môi trường nhà
hàng đáng được chú ý đc bit tri nghiệm ăn uống ca khách hàng bắt đầu ti thi điểm
tương tác với môi trường vật lý xung quanh nhà hàng (Bitner, 1990). Trong môi trưng nhà
hàng, bu không khí yếu t thiết yếu của môi trường vt lý th nâng cao tri nghim giác
quan khác nhau thông qua ánh sáng, màu sắc, mùi thơm kiến trúc (Whaley & ctg., 2019); do
đó bầu không khí ảnh hưởng đến cm nhn v món ăn. Vilnai-Yavetz và Gilboa (2010) đã chứng
minh rng s sch s ảnh hưởng tích cực đến cm nhn của người tiêu dùng v uy tín thuc nh
hành vi tiếp cn (ví dụ: ý định s dng dch v hành vi gi tin boa). Nghiên cu ca
Turley Milliman (2000) cho thy rng bu không khí liên quan cht ch đến s hài lòng
ca khách hàng. Nusairat, Hammouri, Al-Ghadir, Ahmad,Al Haj Eid (2020) nói rng thiết kế
nhà hàng tác động đến ý định hành vi ca khách hàng (ví d như hành vi gửi tin boa). Da vào
c lp lun trên, tác gi đề xut gi thuyết:
H5: Không khí nhà hàng tác động tích cực đến hành vi gi tin boa
H6: Không khí nhà hàng tác động đến s hài lòng ca khách hàng
H7a: Không khí nhà ng vai trò điu tiết đến chất lượng dch v s hài lòng
khách hàng
H7b: Không khí nhàng có vai trò điều tiết đến cht lượng dch v hành vi gi tin boa
H7c: Không knhà hàng có vai trò điu tiết đến chất lượng thức ănnh vi gi tin boa
2.2.4. S hài lòng ca khách hàng (Guest Satisfaction)
thuyết có đi có li tìm cách cân bng s mt cân bng trong mi quan h trao đổi dch
v (Lecture, Fehr, & Falk, 2002). Nghĩa là, người tiêu dùng, với cách người đáp lại cm
xúc, kh năng bày tỏ s hài lòng (hoặc không hài lòng) đi vi s tiếp nhn hoặc tương tác
tích cc (hoc tiêu cực). Khi ngưi phc v đáp ứng được nhu cu ca khách, khách s đáp lại
thông qua việc đền bù bng tin nhm cân bng mi quan h trao đổi dch v gia mình và người
phc v. thuyết trao đổi kinh tế tìm cách cân bng giao dch tài chính/dch v gia hai
nhân. Nghĩa là, những người động dung hòa giữa vic nhận được dch v n lc ca
người phc v s đưa tiền cho người phc v để cm thy s đồng đều hoc cân bng (ví d: s
công bằng). Do đó, khi khách hàng hài lòng thì h s đáp lại bng cách gi tin boa cho nhân
viên. Áp dng hai lý thuyết này, tác gi đề xut gi thuyết:
H8: S hài lòng của khách hàng tác động đến hành vi gi tin boa
Nguyễn V. Bằng, Giang C. Đại. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 19(12), 19-33
23
2.2.5. Phương thức thanh toán
Các nghiên cứu trước đây cho kết qu phương thức thanh toán có mi quan h tích cc
gia thanh toán bng tin mt thanh toán bng th tín dng (Garrity & Degelman, 1990;
Lynn, 2006). Phương thức thanh toán cũng nh hưởng đến hành vi gi tin boa (Saayman &
Saayman, 2015). Gi thuyết qun lý ấn tượng d đoán rằng người tiêu dùng s boa thưng xuyên
hơn khi thanh toán bằng tin mt so vi thanh toán bng th tín dng, hành vi boa ca h
th được quan sát mt cách công khai cho phép h nuôi dưỡng mt hình nh hi tích cc
(Lynn, 2015). Nghiên cu ca Kakkar Li (2022) ch ra rằng khách hàng xu ng gi tin
boa hơn khi thanh toán bng tin mặt, đồng thi s tin boa gi thanh toán bng tin mt th
tín dng không s khác bit nhiu. S tin boa bng tin mặt cao hơn bằng th tín dng khi
người gi tin boa tin mt nam gii (Kakkar & Li, 2022). Da trên các nghiên cu
lp lun trên, tác gi đề xut gi thuyết:
H9: Phương thức thanh toán tác động đến hành vi gi tin boa
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thang đo nghiên cứu
Thang đo được tác gi kế tha t các nghiên cứu trước đây trong nh vực nhà hàng
khách sn. C thể: thang đo về chất lượng dch v gm 10 biến quan sát được kế tha t Cronin,
Brady, Tomas, Hult (2000), thang đo sự hài lòng ca khách hàng gm 04 biến quan sát được
kế tha t Cronin và cng s (2000), thang đo v chất lượng thức ăn gồm 07 biến quan sát được
kế tha t Whaley cng s (2019), thang đo không khí nhà hàng gồm 07 biến quan sát được
kế tha t Whaley và cng s (2019). Thang đo về hành vi gi tin boa ca khách hàng gm 15
biến quan sát được kế tha t Lynn Brewster (2019). Trước hết, các thang đo kế thừa được
tác gi dịch bộ sang tiếng Việt. Sau đó, tác giả tham kho 04 chuyên gia gm: Qun lý khách
sn (Hotel Manager), Qun lý b phận thông tin chăm sóc khách hàng (Chief Concierge),
Qun lý b phn m thc (Food & Beverage Manager) Qun nhà hàng Hoa (Cantonese
Manager) trong khách sạn 5* để chnh sa cho phù hp vi ng cnh chuyên ngành nhà hàng
khách sn. Các chuyên gia y những người thông tho tiếng Vit tiếng Anh đ đảm bo
không s khác bit v ng nghĩa. Sau đó, bng câu hỏi được gửi đến hai nhóm khách hàng
(mi nhóm 05 khách) cùng lúc đ m kho sát góp ý ti mt quán café Quận 5 trước khi
được gi rộng rãi đến các đáp viên. Thang đo Likert 5 mức độ được s dụng để đo lường các