
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
46
Bảng 3.2. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS về triệu chứng đau theo phương pháp
phẫu thuật của người bệnh sau phẫu thuật (n=159)
Nhóm
Số NB
Điểm TB
nhập viện
Khám lại
Điểm TB
t
P
Phương pháp phẫu thuật
Phẫu thuật thay khớp gối
38
23,34
52,79
-15,49
0,000
Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng
chéo trước
121
59,35
79,49
-13,84
0,000
PTKG
159
50,49
72,91
-18,12
0,000
Điểm trung bình triệu chứng đau đều được
cải thiện ở lần phỏng vấn khám lại. Trong đó,
nhóm bệnh thoái hóa khớp gối tăng 29,45 điểm
nhiều hơn so với nhóm đứt DCCT 20,14 điểm. Sự
thay đổi điểm trung bình của 2 nhóm thoái hóa
khớp gối và đứt DCCT đều có ý nghĩa thống kê p
<0,05. Ở thời điểm khám lại, nhóm người bệnh
PTTKG là 52,79 điểm và phẫu thuật nội soi tái
tạo DCCT là 79,49 điểm đều có điểm trung bình
CLCS tăng so với lúc nhập viện và đều có ý nghĩa
thông kê p < 0,05.
Thật vậy, đối với người bệnh PTKG, vấn đề
luôn được người bệnh và các bác sĩ quan tâm là
khả năng vận động và đau. Trong nghiên cứu
này, điểm trung bình đau ở thời điểm nhập viện
là 50,49 điểm cao hơn kết quả của Yu Ko (2011)
là 38 điểm [5] và của Fernandez-Cuadros (2016)
là 39,92 điểm [1]. Sự khác nhau này là do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi còn có nhóm phẫu
thuật dây chằng chéo trước. Tuy nhiên, người
bệnh còn đau rất ít khi khám lại và điểm đau lúc
này đạt 72,91 điểm (tăng 22,42 điểm). Kết quả
này tương đương với Fernandez-Cuadros (2016) là
24,51 điểm, và Yu Ko (2011) là 31,1 điểm [1],[5].
V. KẾT LUẬN
CLCS của người bệnh sau PTKG có sự thay đổi
có ý nghĩa thống kê (p<0,001) khi so sánh điểm
CLCS của các người bệnh được PTKG tại thời điểm
nhập viện và khi khám lại sau ra viện 1 tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cuadros, Marcos Edgar Fernandez (2016)
"Age and Comorbidities Affect Quality of Life in
Patients With Osteoarthrtitis and Knee
Replacement". Middle East J Rehabil Health, 3 (4)
2. Fibay, Ilana N. Ackerman, Trevor G. Russell,
Erin M. Macri and Kay M. (2014) "Health-
Related Quality of Life After Anterior Cruciate
Ligament Reconstruction". The American Journal of
Sports Medicince, 42 (5), pg 1247-1255.
3. Mansson, O. , J. Kartus, Sernert, N. (2011)
"Health-related quality of life after anterior cruciate
ligament reconstruction". Knee Surg Sports
Traumatol Arthrosc, 19 (3), pg 479-87.
4. Moller E, Weidenhielm L, Werner S. Outcome
and knee-related quality of life after anterior
cruciate ligament reconstruction: a long-term
follow-up. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc.
2009;17(7):786-794.
5. Yoko (2011). "Health Related quality of life after
total knee replacement or unicompartmental knee
arthroplasty in Urban Asian population", pg 5.
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KẾT CỤC
CỦA BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN
Đào Thị Thanh Nhã*, Nguyễn Huy Thắng*, Trần Công Thắng**
TÓM TẮT14
Đặt vấn đề: mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong
điều trị nội khoa và điều trị can thiệp đối với xuất
huyết khoang dưới nhện, tuy nhiên tỷ lệ tử vong và
tàn phế do xuất huyết dưới nhện gây ra vẫn tương đối
cao. Việc xác định các yếu tố tiên lượng giúp cho các
*Bệnh viện Nhân Dân 115
**Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Đào Thị Thanh Nhã
Email: daothithanhnha@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 2.4.2019
Ngày duyệt bài: 11.4.2019
nhà lâm sàng có thái độ điều trị tích cực hơn nữa cho
nhóm các bệnh nhân này với hy vọng cải thiện kết cục
cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: Khảo sát tiền cứu, mô tả cắt ngang 74
bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại khoa Nội Thần
Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10 năm 2013 đến
tháng 3 năm 2014. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có kết
cục xấu là 39,2%. Trong đó, các yếu tố có liên quan
đến kết cục xấu bao gồm: sốt lúc nhập viện, tăng
huyết áp lúc nhập viện, tăng đường huyết lúc nhập
viện, độ nặng lâm sàng theo WFNS lúc nhập viện,
lượng máu trên CT Scan dựa vào thang điểm Fisher,
biến chứng chảy máu tái phát và biến chứng co mạch.
Kết luận: Kiểm soát tốt những yếu tố liên quan đến