Đ bài: C m nh n v bài Văn t nghĩa sĩ C n Giu c ế
BÀI LÀM:
Bài M u S 1:
Nguy n Đình Chi u - m t con ng i đc m nh danh là ngôi sao sáng trên b u tr i dân ườ ượ
t c. Ông không ch là m t ng i th y giáo m u m c, m t ng i th y lang y đc mà còn ườ ườ
là m t nhà th , nhà văn tài năng. Ông luôn dùng văn ch ng đ chi n đu vì chính nghĩa. ơ ươ ế
Ta có th th y rõ s chính nghĩa y thông qua tác ph m n i ti ng và vang mãi sau này c a ế
ông " Văn t nghĩa sĩ C n Giu c". Ông đã d ng lên b c t ng đài b t t v nông dânế ượ
nghĩa sĩ C n Giu c. Tác ph m là ti ng khóc bi tráng trong th i k l ch s bi th ng c a ế ươ
dân t c.
M đu tác ph m nhà văn đã k t h p m t câu c m thán v i ngh thu t đi l p: ế
"H i ôi!
Súng gi c đt r n; lòng dân tr i t
M i năm công v ru ng, ch a t còn danh n i nh phao; m t tr n nghĩa đánh Tây, tuyườ ư ư
mà m t ti ng vang nh mõ." ế ư
Ph n đu lung kh i c a bài t đã lu n chung v l s ng ch t. Nguy n Đình Chi u đã s ế ế
d ng bi n pháp ngh thu t đi: "Súng gi c đt r n" v i " lòng dân tr i t ". Ngh thu t
y đã m ra m t hoàn c nh tình th bão táp c a l ch s . Đó là m t s đng đ quy t li t ế ế
gi a th l c xâm lăng tàn b o v i ý chí, ngh l c, kiên c ng b o v T qu c c a dân t c ế ườ
ta. Ti p đó tác gi l i s d ng ngh thu t đi v th i gian: "m i năm công v ru ng" vàế ườ
"m t tr n nghĩa đánh Tây", chính "m i" và "m t" y đã kh ng đnh ý chí cao quý, nh ng ườ
hy sinh oanh li t c a chi n sĩ C n Giu c. ế
V i nh ng ng i nghĩa sĩ, nông dân m c m c y đã dâng hi n c cu c đi mình cho đt ườ ế
n c k t lúc ch a có chi n tranh hay đi m di n ra chi n tranh x y ra . Qua ph n thíchướ ư ế ế
th c, tác gi đã ca ng i công đc ph m h nh c a ng i nông dân- anh hùng dân t c. ườ
"Nh linh x a: ư
Cui cút làm ăn; lo toan nghèo khó....."
Ngu n g c xu t thân c a nh ng nghĩa sĩ y là nh ng ng i nông dân cui cút làm ăn, ch u ườ
th ng ch u khó, s ng cu c s ng c a mình v i đng ru ng xóm làng v i công vi c quenươ
thu c: cu c, cày, b a, c y... đâu bi t đn "cung ng a, tr ng nhung", đâu bi t t p khiên ế ế ườ ế
súng gì. Nghe th y "phong h c", h ngóng trông tri u đình đa ra k sách đ ch ng l i ư ế
quân gi c, th mà tri u đình nhu nh c, không lo toan đc vi c n c, làm lòng dân càng ế ượ ượ ướ
thêm căm ph n: " B a th y bòng bong, che tr ng l p, mu n t i ăn gan; ngày xem ng
khói ch y đen sì, mu n ra c n c ."
Tr c khi c m vũ khí đánh gi c, h đu là nh ng ng i nông dân xa l v i chi n tranh,ướ ườ ế
nh ng t khi th c dân Pháp xâm l c đã làm nên m t s chuy n bi n trong tâm h n h ,ư ượ ế
h đã tr thành nh ng ng i lính can tr ng, yêu n c căm thù gi c, t nguy n đng lên ườ ườ ướ
chi n đu, s n sàng hy sinh vì T qu c. Nguy n Đình Chi u đã miêu t m t cách chânế
th c sinh đng g n gũi v i ti ng ăn ti ng nói c a ng i nông dân lao đng. H ra tr n ế ế ườ
chi n đu mà ch đc trang b nh ng d ng c thô s , thi u th n (manh áo v i, ng n t mế ượ ơ ế
vông, dao tu, nón gõ) và nó đi l p hoàn toàn v i nh ng vũ khí hi n đi t i tân c a k
xâm l c (tàu thi c, tàu đng, đn to, đn nh ). Th h i hai th vũ khí đi l p y khiượ ế
tham gia tr n chi n bên nào s thi t thòi và ch u cái k t đau th ng? Thi t thòi là th , y ế ế ươ ế
v y mà tinh th n c a ng i nghĩa sĩ y s t thép kiên c ng, khí th t n công nh vũ bão, ườ ườ ế ư
coi cái ch t nh t a lông h ng. B ng lo t ngôn ng góc c nh, đng t m nh: đt, chém,ế
đp, xô, xông,.. Nguy n Đình Chi u đã cho th y khí th xông lên tr n chi n c a ng i ế ế ườ
dân v i tinh th n b t khu t, x thân vì nghĩa l n c a dân t c. Cái ch t- s th t phũ phàng- ế
nó là m t t n bi k ch đi v i đt n c ta trong th i k l ch s đen t i y. ướ
Trong ph n cu i c a bài văn t , đó là ti ng ai vãn, ti c th ng c a dân t c tr c s hi ế ế ế ươ ướ
sinh c a nh ng ng i đã ngã xu ng. Tác gi đã bày t n i đau đn c a ng i dân c a ườ ườ
chính tác gi qua t ng câu ch th m đm tình c a mình. Nh ng nghĩa sĩ y đã dùng cái ượ
ch t c a mình đ làm sáng t ra m t chân lý "ch t vinh còn h n s ng nh c", đu tranh t iế ế ơ
cùng dù ch t, còn h n chung s ng làm nô l cho b n ngo i xâm. Nh ng dòng cu i làế ơ
nh ng ti ng khóc th hi n ni m ti c th ng y, bi mà không l y, nó ti p t c ca ng i ế ế ươ ế
công lao c a chi n binh , nó còn c đng, thúc gi c, khích l nh ng ng i còn s ng s ế ườ
ti p t c s nghi p chi n đu c a các chi n sĩ C n Giu c.ế ế ế
Nguy n Đình Chi u đã r t thành công trong vi c xây d ng nhân v t, nh ng nghĩa sĩ gi n
d , m c m c mà s t thép, k t h p v i ch t tr tình, tính hi n th c, ngôn ng trong sáng, ế
đm ch t Nam B đã t o ra m t bài ca không tu i, ca ng i v tinh th n oanh li t c a
nghĩa sĩ C n Giu c.
Bài văn t đã k l i công đc ph m h nh c a nh ng ng i đã m t đng th i cũng bày tế ườ
lòng ti c th ng c a ng i s ng đi v i h v i âm h ng bi tráng. Nh ng ng i chi nế ươ ườ ưở ườ ế
binh C n Giu c y s s ng mãi trong câu ch c a Nguy n Đình Chi u, s mãi là là b c
t ng đài b t t c a c a dân t c Vi t Nam ta.ượ
Bài M u S 2:
Th i gian c th trôi qua nh ng nh ng gì là giá tr , là v đp cao quý thì luôn còn mãi. ế ư
L ch s dân t c ta đã tr i qua bi t bao cu c kháng chi n ch ng gi c ngo i xâm, oanh li t ế ế
có nh ng m t mát cũng quá nhi u. Trong cu c n i d y ch ng Pháp, nh ng ng i nghĩa sĩ ườ
C n Giu c tuy đã hi sinh nh ng v đp hào hùng, bi tráng c a h mãi tr ng t n cùng ư ườ
th i gian. B i v y, “Văn t nghĩa sĩ C n Giu c” c a Nguy n Đình Chi u là áng văn b t ế
h ca ng i v đp c a nh ng ng i nghĩa sĩ nông dân. ườ
Năm 1858, th c dân Pháp xâm l c n c ta. Trong n c, n i lên nh ng cu c kh i nghĩa ượ ướ ướ
ch ng gi c ngo i xâm. Đn năm 1861, nh ng ng i nghĩa sĩ nông dân qu c m đã t p ế ườ
kích đn gi c C n Giu c, khi n m t s quan quân c a gi c và tên tri huy n tay sai b ế
tiêu di t. Song th t không may, đã có kho ng h n 20 nghĩa sĩ đã hi sinh. Xúc đng tr c ơ ướ
tình c nh đó, Nguy n Đình Chi u đã làm bài văn t đ đc t i bu i truy đi u các nghĩa sĩ ế
hy sinh trong tr n này.
M đu tác ph m, trong ph n Lung kh i, tác gi tái hi n tình c nh đau th ng c a dân ươ
t c v i ti ng súng xâm l c c a th c dân Pháp: “Súng gi c đt r n, lòng dân tr i t ”. Tác ế ượ
gi đã ca ng i t m lòng c a nhân dân t a sáng dù vũ khí quân đi v ng m t. Đng th i,
nhà th cũng khái quát v hai quãng đi c a ng i nông dân nghĩa sĩ: “M i năm công vơ ườ ườ
ru ng, ch a t còn danh n i nh phao; m t tr n nghĩa đánh Tây, tuy là m t ti ng vang ư ư ế
nh mõ”. Tuy quãng th i gian làm nông dân r t dài, s ng m t cu c s ng bình yên, song hư
s n sàng làm nghĩa sĩ ch ng gi c trong th i gian ng n, đ r i danh th m còn mãi v i ơ
muôn đi. H là nh ng ng i tr ng nghĩa, mang tinh th n x thân s n sàng đng lên ườ ượ
ch ng l i quân gi c.
Trong ph n Thích th c t câu 3 đn câu 15, tác gi ca ng i v đp c a ng i nghĩa sĩ ế ườ
nông dân trong cu c s ng đi th ng và trong chi n tranh. H v n xu t thân là nh ng ườ ế
ng i nông dân quanh năm ngày tháng ch bi t “cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó”, nh ngườ ế ư
khi gi c xâm l c, h gi đây không còn “trông tin quan nh tr i h n trông m a”. V đp ượ ư ư
bình d c a nh ng ng i nông dân chân l m tay bùn gi đây tr nên huy hoàng h n bao ườ ơ
gi h t b i tinh th n căm thù gi c sâu s c ngùn ng t ch t ch ng. H bày t c m xúc c a ế
mình m t cách chân th t “ghét thói m i nh nhà nông ghét c ”. H nh n th c sâu s c v ư
trách nhi m c a mình trong công cu c b o v n n đc l p dân t c đó là tham gia chi n ế
đu. H vào tr n v i “manh áo v i làm đng” và nh ng d ng c lao đng thô s nh ơ ư
ng n t m vông, r m con cúi, l i dao phay,… V y mà, ch v i tinh th n dũng c m, h có ơ ưỡ
th tham gia tr n công đn: “Chi nh c quan qu n gióng tr ng k , tr ng gi c, đp rào l t ướ
t i, coi gi c cũng nh không; nào s th ng Tây b n đn nh đn to, xô c a xông vào, li u ư
mình nh ch ng có”. H chi n đu v i hành đng d t khoát, m nh m : đt”, “chém”,ư ế
đp rào”, “xô c a xông vào”, “đâm ngang chém ng c”,… B i v y, h ượ khi n cho k thùế
ph i khi p s : “mã tà ma ní h n kinh, b n hè tr c, lũ ó sau, tr i k tàu s t tàu đng súng ế ướ
n ”.
Ph n Ai vãn t câu 16 đn câu 25 bày t lòng ti c th ng, s c m ph c c a tác gi và ế ế ươ
c a nhân dân đi v i ng i nông dân nghĩa sĩ. Đó là n i đau đn khôn nguôi c a thân ườ
nhân nghĩa sĩ: Đau đn b y m già ng i khóc tr , ng n đèn khuya leo lét trong l u; não
nùng thay v y u ch y tìm ch ng, c n bóng x d t d tr c ngõ”. Đó còn là n i căm ế ơ ế ướ
gi n t i ác k thù hòa chung ti ng khóc ngh n ngào tr c tình c nh đau th ng c a đt ế ướ ươ
n c: “T c đt ng n rau n chúa, tài b i cho n c nhà ta; bát c m manh áo đi, m cướ ơ ướ ơ
m chi ông cha nó”. Xót xa là th nh ng Nguy n Đình Chi u v n kh ng đnh s hi sinh ế ư
c a nh ng nghĩa sĩ C n Giu c là anh dũng, là cao c : “Thà thác mà đng câu đch khái, v
theo t ph cũng vinh; h n còn mà ch u ch đu Tây, v i man di r t kh . ơ
Năm câu th k t đã ca ng i công lao b t di t c a nh ng ng i nghĩa sĩ. H là nh ngơ ế ườ
ng i “S ng đánh gi c, thác cũng đánh gi c, linh h n theo giúp c bình, muôn ki pườ ơ ế
nguy n đc tr thù kia; s ng th vua, thác cũng th vua, l i d d y đã rành rành, m t ượ
ch m đ đn công đó”. Thái đ tôn kính mà đau xót c a tác gi không ch th hi n qua
t ng trang tr ng mà còn gi ng đi u tr m bu n. S m c ni m, n c ngh n đau đn
c a Nguy n Đình Chi u cu i bài: “H i ôi th ng thay/ Có linh xin h ng” cũng th ươ ưở
hi n t m lòng ng i ca công đc theo h ng vĩnh vi n, muôn đi. ướ
Qua vi c s d ng th pháp t ng ph n đi l p, bút pháp hi n th c cùng gi ng đi u tr ươ
tình th ng thi t, “Văn t nghĩa sĩ C n Giu c” là t ng đài ca ng i ng i nghĩa sĩ C n ế ế ượ ườ
Giu c, đng th i cũng là ti ng khóc l n c a tác gi dành cho nh ng ng i hi sinh và cho ế ườ
c tình c nh đau th ng c a đt n c. B i v y, tác ph m luôn song hành cùng th i gian ươ ướ
b i giá tr vĩnh h ng mà nó đóng góp.