Ngày nhận bài: 17-01-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 15-02-2025 / Ngày đăng bài: 17-02-2025
*Tác giả liên hệ: Đặng Văn Trị. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Email: dangvantri@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 147
ISSN: 1859-1779
Nghiên cu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(1):147-153
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.18
n nguyên st không rõ ngun nhân ở bệnh nhân
ngưi ln
Lê Bu Châu1,2, Đặng Văn Trị1,*
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tt
Đặt vấn đề: Sốt không rõ nguyên nhân (FUO) là một vấn đềm sàng phc tạp. Căn nguyên có thể thay đổi theo mô
hình bệnh tật ng lực chẩn đoán của c cơ sở y tế. Việc hiểu biết về c n nguyên y sốt không nguyên
nn giúp cải thin quá tnh chẩn đoán.
Mục tiêu: Mô t phổc bệnh lý gây sốt không rõ nguyên nhân bệnh nhân người lớn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghn cứu tiến cứu cắt ngang mô tả 143 bệnh nhân 18 tuổi với chẩn đoán
sốt không rõ nguyên nhân từ tháng 07/2022 đến tháng 04/2024 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới.
Kết qu: Trong số 143 bệnh nhân sốt không rõ nguyên nhân, nhiễm trùng nhóm n nguyên phổ biến nhất, chiếm
47,5% (68/143), tiếp đó là nhóm bệnh ác tính, bệnh tự miễn các bệnh còn lại với tỉ lệ lần t là 15,4%, 15,4%
13,3%. 8,4% (12/143) trưng hợp không rõ chn đoán. Lao (14,7%) melioidosis (5,6%) các bệnh lý nhiễm trùng
thưng gặp nhất. Lymphoma (6,3%) và lupus ban đ h thống (7,7%) lần lượt là bệnh phbiến nht trong nhóm bệnh
ác tính bệnh tự miễn.
Kết luận: Nhim trùng n nguyên thường gp nhất gây sốt kng rõ ngun nhân, trong đó 2 bệnh phổ biến nhất
lao melioidosis. Nm bệnh ác nh, bệnh tự miễn các bnh còn lại chiếm tltương đương nhau.
Từ khóa: st không rõ nguyên nhân; lao; melioidosis
Abstract
THE ETIOLOGY OF FEVER OF UNKNOWN ORIGIN IN ADULTS
Le Buu Chau, Dang Van Tri
Background: Fever of unknown origin (FUO) is a complex clinical problem. The underlying causes can vary depending
on disease patterns and the diagnostic capability of healthcare facilities. Understanding the causes of FUO is essential
to improve the diagnostic process.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
148 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.18
Objective: To describe the spectrum of diseases that cause FUO in adult patients.
Methods: A prospective cross-sectional study was conducted on 143 patients aged 18 years diagnosed with FUO
from July 2022 to April 2024 at Hospital for Tropical Diseases.
Result: Among the 143 FUO patients, infectious diseases were the most common cause, accounting for 47.5% (68/143),
followed by smalignancy, autoimmune diseases, and miscellaneous causes with rates of 15.4%, 15.4%, and 13.3%,
respectively. In 8.4% (12/143) of cases, the diagnosis was unclear. Tuberculosis (14.7%) and melioidosis (5.6%) were
the most common infectious diseases. Lymphoma (6.3%) and systemic lupus erythematosus (7.7%) were the most
common conditions in the malignancy and autoimmune disease groups, respectively.
Conclusion: Infectious diseases were the most common cause of FUO, in which tuberculosis and melioidosis being the
two most prevalent diseases. Malignancy, autoimmune diseases, and miscellaneous causes each accounted for
comparable proportions.
Keywords: fever of unknown origin; tuberculosis; melioidosis
1. ĐT VẤN Đ
Sốt không rõ nguyên nhân (fever of unknown origin
FUO) là triu chứng lâm sàng của nhiều bệnh khác nhau.
m 1961, Peterdorf RG Beeson PB đưa ra định nghĩa đầu
tn v FUO, là tình trạng st >38,3 trong khoảng thời gian
>3 tuần không chẩn đoán c định mặc đã được
điu tr nội trú 1 tuần [1].
Với s phát triển của y học và xuất hin của đại dịch HIV
(human immunodeficiency virus) m 1991, Durack DT
Street AC đã đề xuất đnh nga FUO ci biên – rút ngn thời
gian chẩn đn n 3 ny đối với bệnh nn ni trú hoc 3 lần
thăm khám đi với bnh nhân ngoại trú; đồng thời phân FUO
thành 4 nhóm: FUO cổ điển (giống vi định nga ban đầu ca
Petersdorf), FUO bệnh nhân nm vin, bệnh nhân gim
bch cầu hạt và ở bệnh nhân nhiễm HIV [2]. Các nghiên cứu
hin nay về FUO ch yếu tập trung vào FUO c đin và các
căn nguyên đưc phân thành 5 nhóm: bệnh nhiễm trùng, bệnh
ác tính, bnh t miễn, c bnh còn li và không rõ chn đoán.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác gi Nguyn Trần Chính
Trung tâm Bệnh Nhiệt đới tại Tnh ph HChí Minh giai
đon 19951997 ghi nhận 153 bệnh nhân nhp viện sốt
>14 ngày. Kết qu nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhiễm
trùng chiếm đa svi tỉ lệ 75,8%, bệnh t miễn chiếm 11%,
bệnh ác tính chiếm 7,8%, các bệnh còn lại chiếm 2,0% có
3,3% trưng hp khôngchẩn đoán [3]. Cho đến nay, sau
gần 3 thập kỷ, mô hình bệnh tật đã thay đổi, các phương tiện
chẩn đoánng đa dạng và hiện đi hơn. Tuy vậy, d liệu v
FUO tại Việt Nam hiện nay ng còn hạn chế. Nghiên cứu
này được thc hin với mục tiêu xác định loại và tỉ lệ các n
nguyên sốt không rõ nguyên nhân cđiển.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán FUO tại khoa Nhiễm B bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới ttháng 07/2022 đến tháng 04/2024.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân tuổi 18, nhập viện sốt >2 tuần, ít nhất
2 lần sốt >38,3 sau khi nhập viện, được chuyn đến từ mt
sở y tế kc sau quá trình điu trị nhưng vẫn còn sốt hoặc
đã đưcc tiếp nhận tại khoa Khám bệnhng như khoa
điu tr bệnh nhân sốt kéo dài, sau khi hỏi bệnh, thăm khám,
không phát hin được nguyên nhân gây sốt đồng ý tham
gia nghiên cứu.
2.1.2. Tu chuẩn loi trừ
Bệnh nhân biết bệnh nền có thy sốt c o viện như
nhiễm HIV, bệnh ác tính hoc bệnh nhân bvin, xin ra viện
tớc khi quá trình chẩn đoán nguyên nhân gây sốt hoàn tt.
2.2. Phương pháp nghiên cu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2021.01.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 149
Theo nghiên cứu của tác giả Pannu AK năm 2021 Ấn
Độ, tỉ lệ căn nguyên nhiễm tngbệnh nhân FUO là 43,4%
[4]. Áp công thức dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghn
cứu thống kê mô tả: n = Z/
××()
Với p = 0,434; chọn sai scho phép d = 0,085 và = 0,05,
𝑍/
= 1,96. Thay vào ng thc trên, ta nh được cỡ mẫu
tối thiểu cho nghiên cứu là 131 bệnh nhân.
2.2.3. Phương pháp thu thập d liệu
Bệnh nhân đủ tiêu chun chọn bệnh được mời tham gia
nghiên cứu. Bác sĩ điều trhi bệnh, thăm khám thc hiện
c t nghiệm để chẩn đoán bệnh. t nghiệm được chia
tnh 2 nhóm:
Nhóm 1: là các xét nghiệm ban đầu, bao gồm công thc
máu, su âm bụng, X-quang ngc thẳng, tổng phân tích nước
tiểu, cấy máu, cấy nưc tiểu.
Nhóm 2: tùyo có các dấu hiệu gợi ý (nếu có) sau khi
thực hiện các xét nghiệm ban đầu, c t nghiệm tiếp theo
sẽ được đề ngh thực hiện lầnt hoặc đồng thời, bao gồm
chp CT scan, MRI, siêu âm tim qua ngã thực quản, ANA,
anti-dsDNA, chọc tủy sống, chọc dịch ng phổi, chọc
dịch màng bụng, ty đồ, sinh thiết hch, sinh thiết da….
Nguyên nhân gây sốt được c định bằng một trong các
phương thc sau:
Chẩn đoán xác định da o xét nghiệm đặc hiệu.
Chẩn đn dựa vào triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm gợi
ý phù hợp và ý kiến c chuyên khoa khi hội chẩn.
Chẩn đoán dựao triệu chứng lâm sàng, xét nghệm gợi
ý phù hợp và bệnh nhân đáp ng điều tr theo kinh nghiệm.
Trưng hợp nguyên nhân gây sốt không được tìm ra thông
qua bất kỳ phương thức nêu trên, bệnh nhân được xếp vào
nhóm không rõ chẩn đoán.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến s được thu thp bao gm biến số v đặc điểmn s
xã hi học (tuổi, gii), đặc đim lâm sàng (thi gian st, bệnh
nn), đc đim cn lâm ng (công thc máu, cấy máu,
X-quang ngực, siêu âm bng), kết quchn đn và điều trị.
2.2.5. X phân tích s liệu
Kết qudữ liệu được thu thập phân tích bằng phn mềm
SPSS 25.0, giá trị p <0,05 được xem ý nghĩa thống kê.
Kết quả tính toán được trình bày bằng bảng hoc biểu đồ.
Biến số định nh được trình bày dưới dạng tỉ lệ phần trăm,
biến sđịnh lượng đưc trình bày i dạng trung vị
khoảng tphân vị (KTPV). Phép kiểm 2 hoặc phép kiểm
Fisher được dùng để so sánh biến số định tính. Phép kiểm t
hay phép kiểm Mann-Whitney U, Kruskal-Wallis được ng
để sonh biến sđịnh lượng.
3. KT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu, 145 bệnh nhân thỏa tiêu
chuẩn nhận vào, trong đó có 1 trường hp xin ra viện sau 2
ngày điều trị và 1 bệnh nhân bỏ viện sau 8 ngày nhập viện
nhưng vẫn chưa rõ chẩn đoán. Kết quả nghiên cứu này bao
gồm 143 bệnh nhân.
3.1. Đặc điểm chung của dân snghiên cu
Tỉ lệ nam giới trong dân số nghiên cứu là 62,7%. Độ tuổi
trung vị (KTPV) của c bệnh nhân tham gia nghiên cứu
51 (34 66) tuổi. Nhóm 30 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
(52,1%), tiếp theo sau nhóm 60 tuổi (33,1%) ít nhất
là nhóm <30 tuổi (14,8%).
Về thời gian sốt trưc nhp viện, nhóm bệnh nhân sốt 2 –
3 tuần, 3 4 tuần và 1 2 tháng tỉ lệ lần t 35,1%,
34,2% và 18,9%. Có 11,8% bệnh nhân sốto dài >2 tng.
Tỉ l bệnh nhân đi khám và sdụng kháng sinh tc khi nhp
viện lầnợt là 57,3%72,4%.
Về bệnh nền, 43,4% (62/143) bnh nhân mắc ít nht mt
bệnh nền. Trong đó, bệnh nền phbiến nhất lần ợt đái
to đường p 2 và tăng huyết áp với tỉ lệ lầnợt 33,9%
và 33,5%. Một số bệnh nền khác cũng được ghi nhận trong
nghiên cứu này như s dụng corticoid (11,3%), s dụng rượu
bia (11,3%), bệnh lao (8,1%) và bệnh thận mạn (4,8%).
3.2. Phn nguyêny FUO
Hình 1 trình bày phân bố nhóm n nguyên y FUO của
143 bệnh nhân tham gia nghiên cứu này. Trong đó, c n
nguyên đưc chia thành 5 nhóm: bệnh nhiễm trùng (47,5%;
n=68), bệnh ác nh (15,4%; n=22), bệnh tự miễn (15,4%;
n=22), các bnhn li (13,3%; n=19) và không chẩn đn
(8,4%; n=12).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
150 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.18
nh 1. Pn bố nhóm căn nguyên gây sốt không rõ nguyên
nhân (n=143)
Bảng 1: Mt s n nguyên gây FUO (n=143)
Căn ngun S ca T l %
Bnh nhim tng 68 47,5
Lao 21 14,7
Melioidosis 8 5,6
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng 8 5,6
Nhim trùng không xác đnh 15 10,5
Nhim trùng khác 16 11,1
Bnh ác tính 22 15,4
Lymphoma 9 6,3
Bch cầu cấp 3 2,1
Lon sinh tủy 3 2,1
U tạng đc 7 4,9
Bnh tmin 22 15,4
Lupus ban đhệ thống 11 7,7
Bnh tmin không c định 6 4,2
Bnh Still ngưi ln 3 2,1
Bnh mô liên kết hỗn hợp 2 1,4
Các bnh n lại 19 13,3
Hi chứng thc bào máu 13 9,1
Bnh Kikuchi 2 1,4
Khác 4 2,8
Không rõ chẩn đoán 12 8,4
Trong nghn cứu của chúng i, lao (14,7%), melioidosis
(5,6%) và viêm nội m mc nhiễm trùng (5,6%) c n
nguyên nhiễm trùng phbiến nhất. Trong khi đó, lymphoma
(6,3%) và lupus ban đỏ hthng (7,7%) lần t là căn nguyên
thưng gp nhất trong nhóm bệnh ác nh bnh t miễn.
Ngi ra, hội chng thựcou, bệnh Kikuchi cũng là c
căn nguyên gây FUO đưc ghi nhận trong nghiên cứu này
(Bng 1).
3.3. Phổ n ngun gây FUO theo c đc đim
nền
Kết qu phân tích i nhóm c n nguyên gây FUO theo
thi gian st tc nhập viện cho thấy bệnh nhiễm trùng luôn
chiếm ưu thế mặc t l xung giảm dần khi thi gian
st o dài hơn. Trong khi đó, bnh ác tính có xu ng ngưc
li (Bảng 2).
Bảng 2. Phân bố căn nguyên theo thi gian st trưc nhp viện
(n=143)
Thi gian
st trưc
nhp viện
S ca (tl% theo hàng ngang)
A
(n=68) B
(n=22) C
(n=22) D
(n=19) E
(n=12)
2 3 tun
(n=50) 25
(50,0) 5
(10,0) 10
(20,0) 7
(14,0) 3 (6,0)
3 – 4 tun
(n=49) 23
(46,9) 7
(14,3) 7 (14,3) 6
(12,2) 6
(12,2)
1 2 tháng
(n=27) 13
(48,1) 6
(22,2) 4 (14,8) 2 (7,4) 2 (7,4)
>2 tng
(n=17) 7
(41,2) 4
(24,5) 1 (5,9) 4
(23,5) 1 (5,9)
A: bệnh nhiễm tng; B: bệnh ác nh; C: bệnh tự miễn; D: các bệnh còn lại;
E: không rõ chẩn đoán
Bảng 3. Phân bố căn nguyên gây FUO theo đặc đim nền
(n=143)
Biến s Đc
đim
Bnh nhim tng
p
Có
(n = 68) Không
(n = 75)
Tuổi (năm)
Trung vị
(KTPV)
51
(38 67)
49
(32 64) 0,234 *
Gii tính
n (%)
Nam 49 (72,1) 41 (54,7) 0,032
N 19 (27,9) 34 (45,3)
Bnh nền
n (%)
Có 38 (55,9) 24 (32,0) 0,004
Không 30 (44,1) 51 (68,0)
phép kiểm 2 (t lệ % theo cột); * phép kim Mann-Whitney U
Bảng 3 trìnhy kết quả phânchc yếu t liên quan đến
phân loại n nguyên gây FUO. C thể, gii tính và bnh nền
liên quan đến nguy mắc bệnh nhiễm trùng. Trong khi đó,
không ghi nhn mối ln quan gia tui và nguy mc bnh
nhiễm tng.
4. BÀN LUẬN
4.1. Về đặc đim chung của dân số nghn cứu
Nghiên cứu của chúng i đưc thc hiện ti khoa Nhiễm B
47,5%
15,4%
15,4%
13,3%
8,4%
Tỉ lệ %
Bệnh nhiễm trùng
Bệnh ác tính
Bệnh tự miễn
Các bệnh còn lại
Không rõ chẩn
đoán
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2021.01.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 151
bnh vin Bnh Nhiệt đi. Đây s y tế chuyên tiếp nhn
điu trị c bnh nhân mắc bệnh truyền nhim ti khu vực miền
Nam Việt Nam. Phần lớn bệnh nhân đến khám với do
chính sốt hoặc đưc chuyển vin t sy tế khác vi chẩn
đoán theoi mc bệnh nhiễm trùng. Tờng hp bệnh nhân
đã biết hoc mới phát hiện nhiễm HIV sẽ được chuyn sang
điu tr ti khoa m sàng riêng. Điu này phn nào ảnh hưng
đến ph căn nguyên gây FUO trong nghiên cu ca chúngi.
Nghiên cu của chúng tôi gm 143 bệnh nhân vi tuổi trung
v 51 (34 66), giới nam chiếm ưu thế vi tỉ l 62,7%. Kết
qu này ơng đồng với các báo cáo của Pannu AK Xu T
[4,5]. V thời gian sốt trước nhp viện, t lệ bệnh nhân sto
dài 2 – 3 tuần 3 – 4 tuần lnt là 35,0% 34,3%. Như
vy, phn lớn bnh nhân thời gian sốt <1 tháng tại thi điểm
nhp vin. Thời gian st trung v trong nghiên cu ca Zhai YZ
là 166 (21 7500) ny trong nghiên cứu của Pannu 2
tháng (3 tun – 4 năm) [4,6]. Việc tả thời gian sốt thường
mang nh ch quan, dễ bị sai lệch thông tin do bệnh nhân
thưng kng th nh chính xác sngày sốt, đặc biệt là nhng
tờng hp bệnh kéo dài trong nhiều tháng.
Với s phát triển của kinh tế xã hi hin nay, bnh nhân
đưc tiếp cận vi chăm sóc y tế d dàng hơn. Thật vậy, 72,4%
bnh nhân trong nghiên cứu chúng i đã được điu tr vi
kháng sinh tc khi nhp viện. Điều này phn nào nh hưng
đến quá trình chẩn đoán và điều tr do che lp hoc làm thay
đic biểu hin lâm sàng, nhất là nhóm bệnh nhân mc bệnh
nhiễm tng.
V bnh nền, 43,4% bệnh nhân mc ít nht mt bệnh nn,
trong đó, ph biến nht là đái tháo đưng típ 2 (33,9%) ng
huyết áp (33,5%). Đây c bệnh tim mạch và ni tiết ph
biến hin nay. Kết qunày có thể do nghiên cu thu nhận nhiu
bnh nhân lớn tuổi với 33,1% bệnh nhân 60 tui. Nghiên cứu
của tác giNaito T tại Nht Bn ghi nhn 68,9% bệnh nhân có
bnh nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu
[7]. Tuy nhiên, mt số nghiên cu của c c gikhác lại
không đ cp đến vấn đ bnh nền [5,6].
4.2. V phổn ngun gây FUO
Trong nghiên cu của chúng tôi, nhóm bệnh nhim tng
chiếm t lệ cao nhất vi 47,5%. Ph bệnh gây FUO sự
tương đồng giữa nghiên cứu ca cng tôi vi nghiên cứu ca
tác gi Nguyễn Trần Chính (Việt Nam), Premathilaka R (Sri
Lanka) và Zhai YZ (Trung Quốc) (Bảng 4) [3,6,8]. Đim
chung c nghiên cứu này đưc tiến nh tại c quốc gia
thuộc châu Á với mc thu nhập trung bình. Ti lại, ti các quốc
gia đã phát triển như Hà Lan và Nhật Bn, nhóm bnh nhim
tng không phi nguyên nhân hàng đầu gây FUO. Thay vào
đó, bệnh tự miễn hoặc nhóm không rõ chn đoán lại xu
hưng ưu thế hơn [7,9]. Đc đim môi trưng địa lý, khí hu,
thói quen ăn ungng như chênh lch v trình đ y khoa có
l liên quan đến s khác biệt vphân b nhóm bệnh lý giữa các
nhóm quc gia.
Bảng 4. Ph bnh bệnh lý gây FUO trong mt s nghiên cu
Tác gi Quc
gia
T l %
A B C D E
Chúng tôi Vit
Nam 47,5 15,4
15,4 13,3
8,4
N.T. Cnh [3] Vit
Nam 75,8 7,8 11,0 2,0 3,3
Zhai YZ [6] Trung
Quc 42,3 6,5 32,1 10,7 8,4
Premathilaka R
[8] Sri
Lanka 47,0 5,0 12,0 1,0 35,0
Bleeker-Rovers
CP [9] Lan 16,0 7,0 22,0 4,0 51,0
Naito T [7] Nht
Bn 17,0 15,6 34,0
12,1 21,3
A: bệnh nhiễm tng; B: bệnh ác nh; C: bệnh tự miễn; D: các bệnh còn lại;
E: không rõ chẩn đoán
Khi sonh vi nghiên cu ca tác gi Nguyn Trn Chính
tớc đây, nm bệnh nhim tng trong nghiên cu chúng tôi
vn chiếm ưu thế mặc dù có xu hưng gim đi (47,5% so với
75,8%) [3]. S phát trin kinh tế xã hi ti Việt Nam có l liên
quan đến sự thay đổi trong hình bệnh tật nói chung và nhóm
bnh nhân FUO nói riêng. Ngoài ra, các xét nghim min dịch
trong chẩn đoán bệnh tmiễn hay các phương tiện nh ảnh
hc,c th thuật m lấn trong chn đoán bệnh ácnh có lẽ
hin nay đưc tiếp cn dng và s dụng thưng xuyên hơn.
Tại Ấn Đ, c giPannu AK cũng ghi nhận sự chuyển dịch v
ph bệnh y FUO tương tự như trong nghiên cứu của chúng
tôi [4].
Fusco FM tiến hành phân tích gp và so nh các nghiên cu
FUO gn đây (2006 2014) vi các nghiên cu trưc đó (1995
2004). Tác gi ghi nhn nhóm bnh nhiễm trùng vẫn làn
nguyên phổ biến nhất (38% so vi 37%). Trong khi đó, nhóm
bnh tmiễn có xu hướng tăng lên so với trưc đó (21% so với
16%) [10]. Kết qu này tùy thuc vào việc c gi la chn c
nghiên cứu o đ đưa o trong phân ch gp. Nhìn chung,