TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
113
Giai đoạn III, IV với tỷ l lần lượt 34,8%,
33,9%, giai đoạn II chiếm tỷ lệ 26,1%, còn giai
đoạn I chiếm tỷ lệ thấp chỉ 5,2%. Phác đồ
được sử dụng chủ yếu : XELOX (52,2%),
tegafur (29,6%), paclitaxel + tegafur (5,2%).
100% hóa chất được pha trong NaCl 0,9%
Glucose 5% phù hợp về thể tích. Chỉ 5 FU
tiêm bolus pha không đúng với khuyến cáo
thời gian truyền không đúng với khuyến cáo, liều
duy trì thời gian sử dụng không phù hợp. c
thuốc dùng kèm chủ yếu bổ gan (88,8%),
giảm tiết acid (67,9%), chống n (68,3%). Dự
phòng nôn cấp, muộn đối với phác đồ gây nôn
trung bình, cao không phù hợp với NCCN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phm Th Hng Nhung (2011), Kho sát tình
hình s dng a chất điều tr ung thư dạ dày ti
khoa ung bướu Bnh vin E, Luận văn thạc sĩ dược
học, Trường Đại học Dược Hà Ni.
2. Trnh Hồng Sơn (2000), Nghiên cu no vét
hạch trong điều tr phu thuật ung thư dạ dày,
Trường Đại hc Y Hà Ni, Lun án tiến sĩ y học.
3. Akturk O., Ulusoy C. (2013), Prognosis in the
Cancer of the Stomach, Chapter 11.
4. Japanese Gastric Cancer, Association (2017),
"Japanese gastric cancer treatment guidelines 2014
(ver. 4)", Gastric cancer: official journal of the
International Gastric Cancer Association and the
Japanese Gastric Cancer Association. 20(1), pp. 1-19.
5. NCCN (2018), "Gastric cancer", NCCN Clinical
Practice Guidelines in Oncology, The National
Comprehensive Cancer Network.
6. NCCN (2019), "Antiemesis", NCCN Clinical
Practice Guidelines in Oncology, The National
Comprehensive Cancer Network, version 1.2019.
7. Pourhoseingholi M.A., Moghimi-Dehkordi B.,
Safaee A., et al, (2009), "Prognostic factor in gastric
cancer using log-normal censored regression model",
Indian J Med Res, 129, pp. 262-267.
8. R. J. G. J. H. A. M. Matti Aapro (2016),
"MASCC/ESMO antiemetic guideline 2016",
Multinational Association of Supportive Care in
Cancer, 2016.
CÁC YU T LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUC SNG
CA BNH NHÂN SAU PHU THUT RÒ HU MÔN
TI BNH VIN HU NGH VIỆT ĐỨC
Nguyễn Thanh Nga*, Phạm Thị Nga*
TÓM TẮT31
Mục tiêu: Xác định một syếu tố liên quan đến
chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật
hậu môn tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng
phương pháp: Nghiên cu t cắt ngang đã đưc
s dụng để đánh giá chất ng cuc sng ca 106
bnh nhân sau phu thut hu môn ti bnh vin
Việt Đức. Kết quả: Nghiên cu cho thy có mối tương
quan gia tui, gii, thi gian mc bnh, phân loi
bnh và v trí đưng rò vi chất lượng cuc sng. Tui
càng cao chất lượng cuc sng càng gim. Bnh nhân
thi gian mc bnh hu môn càng ngn thì cht
ng cuc sng càng cao. Bnh nhân hu môn
đơn thuần cht ng cuc sống cao hơn bệnh
nhân RHM phc tp. Kết lun: Nghiên cu cho thy
cn nâng cao việc chăm sóc cho bệnh nhân sau phu
thuật RHM để có chất lượng cuc sng tốt hơn.
Từ khóa:
Rò hậu môn, chất lượng cuộc sống
SUMMARY
QUALITY OF LIFE OF THE PATIENT AFTER
THE HAZARDOUS SURGERY SURGERY AND
*Hc viện Y Dược hc c truyn Vit Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga
Email: nguyenthanhnga555@gmail.com
Ngày nhận bài: 21.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019
Ngày duyệt bài: 27.3.2019
RELATED FACTORS IN THE ORGANIZATION
OF VIET DUC HOSPITAL
Objective: Identify factors related to the quality
of life of patients after anal leakage surgery at Viet
Duc hospital Subjects and Methods: The cross-
sectional descriptive study was used to assess the
quality of life of 106 patients after anal leakage
surgery at Viet Duc hospital. Patients were asked to
assess their own quality of life according to the topics
of SF-36. Results: The study showed a correlation
between age, gender, duration of disease, disease
classification and location of fistula with quality of life.
The higher the age, the lower the quality of life. The
shorter the patient's time with anal anus, the higher
the quality of life. People with anal fistula have a
higher quality of life than complicated
dentomaxillofacial patients. Conclusion: Research
shows that it is necessary to improve the care for
patients after dentomaxillofacial surgery to have a
better quality of life.
Keywords:
Anal fissure, quality of life
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng cuộc sống một khái niệm đa
chiều, thường bao gồm những đanh giá chủ
quan về cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực của
cuộc sống [1], [2], [3]. Thuật ngữ "chất lượng
cuộc sống" đối với mọi người mọi ngành học
thể quan niệm rất khác nhau. Mặc sức
khỏe một trong những yếu tố quan trọng của
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
114
chất lượng cuộc sống, những lĩnh vực khác nhau
như việc m, nhà ở, trường học, quan hệ với
người xung quanh, các khía cạnh của nên văn
hóa, các giá trị tâm linh cũng là những khiá cạnh
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Do đó, đo
lường chất lượng cuộc sống rất phức tạp.
Theo tổ chức y tế thế giới "chất lượng cuộc sống
sự nhận thức nhân về vị trí của họ trong
cuộc sống phù hợp với văn hóa giá trị mang
tính chất hệ thống nơi họ sinh sống phù
hợp với mối quan hệ, với mục đích, sự vọng,
trình độ và mối quan tâm của họ" [4], [5]. Trong
những năm gần đây các đề tài nghiên cứu khoa
học đánh giá về chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân sau điều trị được thực hiện ngày càng
nhiều, trên nhiều các loại bệnh khác nhau
như suy thận n, luput ban đỏ, sau mổ sỏi túi
mật, các bệnh tim mạch… Tuy nhiên tại Việt
Nam chưa nghiên cứu nào đánh giá chất
lượng cuộc sống sau phẫu thuật của bệnh nhân
hậu môn các yếu t liên quan đến chất
lược cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật.
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục
tiêu xác định một số yếu tố liên quan đến chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật
rò hậu môn tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng, thời gian địa điểm
nghiên cứu: Bao gồm những bệnh nhân hậu
môn được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện hữu
nghị Việt Đức từ tháng 8 năm 2015 đến năm 3
năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu hồi cứu.
2.3. Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn u toàn
bộ bệnh nhân đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chọn
mẫu đồng ý tham gia nghn cứu, n=106.
2.4. Xử số liệu: Số liệu được sử bằng
phần mềm SPSS 16.0 test thống y học.
Các so sánh ý nghĩa khi p < 0,05. Nghiên cứu
tìm hiểu mối liên quan giữa chất lượng cuộc
sống với các yếu tố: tuổi, giới, nghề nghiệp, thời
gian mắc bệnh, phân loại bệnh, vị trí đường rò.
2.5 Công cụ đánh g cht ng cuộc sống
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi đánh giá chất
lượng cuộ sống của bệnh nhân trước sau
phẫu thuật dựa trên bộ công cụ SF-36 với 8
khoản thuộc 02 nh vực sức khỏe thể chất
tinh thần: Hoạt động thể chất, sự giới hạn vai trò
do sức khỏe thể chất, sự đau đớn, tình hình sức
khỏe chung, sự giới hạn vai trò các vấ đề tinh
thần, năng lực sống/sự mệt mỏi, tình trạng tâm
lý, chắc năng hội. Điểm cho mỗi u được
tính từ 0-100. Điểm chất lượng cuộng sống được
đánh giá theo các mức sau dựa vào số điểm:
Kém: từ 0-50, Trung bình: từ 51-75 Tốt: từ 76
đến 100.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng
nghiên cứu (n=106)
Nội dung
Số BN
Tỷ lệ %
Tuổi
≤ 20
5
4,7
21 40
45
42,5
41 60
48
45,3
> 60
8
7,5
Tuổi trung bình: 41,4 ± 13,8
Tuổi thấp nhất và cao nhất: 14-80
Giới
Nam
92
86,8%
Nữ
14
13,2%
Nghề nghiệp
Cán bộ, tri thức
22
20,8
Công nhân
11
10,4
Nông dân
32
30,2
Lái xe
5
4,7
Cán bộ hưu
6
5,7
Học sinh, sinh viên
5
4,7
Tự do
25
23,5
Nhóm đối tượng nghiên cứu tuổi trung
bình là 41,4 ± 13,8, bệnh nhân ít tuổi nhất 14 và
cao nhất 80 tuổi. Hầu hết đối tượng nghiên
cứu nằm trong độ tuổi lao động (21 60 tuổi)
chiếm 87,8%, đối tượng tham gia nghiên cứu
chủ yếu nam giới chiếm tỷ lệ 86,76%. Kết quả
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác trong ngoài nước: Theo tác giả
Nguyễn n [8], cho thấy tỷ lệ nam giới mắc
bệnh 88,4% nữ giới chiếm 11,6%, tỷ lệ
nam/nữ 7,6/1. Kết quả nghiên cứu của Trịnh
Hồng Sơn [6] tỷ lệ nam/nữ 6,09/1 nghiên
cứu của Lương Vĩnh Linh tỷ lệ này cao hơn
11,75/1. Rò hậu môn gặp tất cả các nghề
nghiệp, nhiều nhất nông dân gặp chiếm
30,2%, thấp n so với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Sái [3] 87,5%. Về tiền sử bệnh
nhân 32,1% đã tiền sử điều trị phẫu thuật
chiếm 25,5%, đã điều trị nội khoa, chưa điều trị
gì chiếm 42,4%.
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối
tượng tham gia nghiên cứu (n=106)
Nội dung
Số BN
Tỷ lệ %
Tình trạng cơ thắt
Nhão yếu
11
10,4
Bình thường
93
87,7
Tăng trương lực
2
1,9
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
115
Kết quả giải phẫu bệnh
Lao
3
4,3
Viêm mãn không đặc hiệu
67
95,7
Loại đường rò
Rò xuyên cơ tht trung gian
62
58,5
Rò xuyên cơ thắt cao
41
38,7
Rò trên cơ thắt
3
2,8
Hình thái lâm sàng
Rò móng ngựa
23
21,7
Rò kép
6
5,7
Rò tam
2
1,9
Rò chữ Y
8
7,5
Rò đơn thuần
67
63,2
Có 70/106 bệnh nhân được m xét nghiệm
giải phẫu bệnh, trong đó bệnh nhân viêm
mãn không đặc hiệu chiếm 95,7%, bệnh nhân
tổn thương lao chiếm 4,3%. Bệnh nhân
xuyên thắt trung gian chiếm 58,5%, xuyên
thắt chiếm 38,7%, trên thắt chiếm
2,8%, móng ngựa chiếm 21,7%, bệnh nhân
không xếp loại theo phân loại hính thái lâm sàng,
chỉ đơn thuần chiếm 63,2%. Thời gian mắc
bệnh trung bình của bệnh nhân 23,9 ± 46
tháng, ngắn nhất 1 tháng dài nhất 36
tháng, trong đó số bệnh nhân đến viên sau 3
tháng chiếm 88,7%. Theo Tăng Huy Cương, thời
gian mắc bệnh trung bình 25.7 4.1 tháng,
ngắn nhất 2 tuần dài nhất 20 năm, thời
gian mắc bệnh dưới 6 tháng 33.8%, từ 6
tháng 6 năm 59.2%, trên 6 năm 7.1%. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số
bệnh nhân đến viện sau một thời gian dài mắc
bệnh kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết
quả của các tác giả khác trong và ngoài nước.
Bảng 2. Đặc điểm về phẫu thuật của đối
tượng tham gia nghiên cứu
Số BN
Tỷ lệ %
Tai biến, biến chứng
12
11,3
Chảy
máu
sau mổ
Đt meche cm máu
7
6,6
Phi m li cm máu
3
2,8
Mức độ đau
2
1,9
88
83,0
16
15,1
Mức độ bí đái
61
57,6
33
31,1
12
11,3
Bệnh nhân chảy máu trong mổ chiếm
11,3%. Bệnh nhân biểu hiện chảy u sau
mổ chiếm 9,4%, trong đó 3 bệnh nhân
biến chứng chảy máu sau phẫu thuật phải tiến
hành mổ lại cầm máu (chiếm 2,8%). Tương tự,
tỷ lệ đối tượng biểu hiện chảy u sau mổ
cao hơn các nghiên cứu đã tiến hành trước đây:
c giả Tăng Huy Cường 5.7%, tác giả Nguyễn
Xuân ng [7] 2,22%, tác giả Lương Vĩnh
Linh là 5,9%.
Thời gian nằm viện trung bình 4,41 ± 1,8
ngày, ngắn nhất 2 ngày dài nhất 11 ngày.
Thời gian i phát trung bình sau phẫu thuật
6,47 ± 4,82 tháng, ngắn nhất 3 tháng, dài
nhất 12 tháng. Bệnh nhân tái phát sau mổ chiếm
8,4%, tái phát sau mổ thời điểm 3-6 tháng
chiếm 2,8%, thời điểm từ 7-12 tháng chiếm
5,6%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của
Nguyễn Sơn [8]15,68%. Nguyễn Sơn
51%, Dr.Hassan E và công sự [5], 12%.
Số bệnh nhân không tự chủ được hơi sau
phẫu thuât chiếm 4,7. Đánh giá chung kết quả
phẫu thuật cho thấy 77% đạt loại tốt, 17,0% đạt
loại trung nh, 11,3% đạt loại kém. Theo Tăng
Huy Cương, kết quả tốt chiếm 86,4, trung bình
chiếm 4,7%, xấu chiếm 8,9%. Tỷ lệ này theo
nghiên cứu của Hán Văn B tốt 86%,trung bình
9,5% xấu 4,5%. Theo Mather A. Abbas, kết
quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thành công của
phẫu thuật chiếm 91%. Theo HA Owen, trong
nghiên cứu tỷ lệ thành công của phẫu thuật
chiếm 93%. Như vây, tỷ lệ phẫu thuật đạt loại
tốt của nghiên cứu này thấp hơn so với các
nghiên cứu trước đây.
2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc
sống sau phẫu thuật
2.1. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân
0
20
40
60
80
Tốt Trung
bình
Kém
Series 1 Column1 Column2
Biểu đồ 1: Biểu đồ phân loại điểm chất
lượng cuộc sống
Điểm chất lượng cuộc sống chung được tính
bằng trung bình của điểm sức khỏe tinh thần
thể chất. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm
trung bình chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
hậu môn trước phẫu thuật 69,2 ± 7,4 thấp
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
116
hơn so vơi sau phẫu thuật 81,8 ± 6,7 sự
khác biệt này ý nghĩa thống với p < 0,01.
Kết quả phân loại chất lượng cuộc sống sau
phẫu thuật cho thấy 79 bệnh nhân phân loại
mức đ tốt chiếm tỷ lệ 74,5%, 20/106 bệnh
nhân mức độ trung bình (chiếm 18,9%) 9
bệnh nhân mức độ kém (chiếm 6,6%). Khi so
sánh kết quả này với phân loại bệnh chất lượng
cuộc sống bệnh nhân trước phẫu thuật chúng tôi
nhận thấy rằng kết quả được cải thiện rõ rệt
sự khác biệt này ý nghĩa thống với p <
0,01. M. Adamina trong nghiên cứu 46 bệnh
nhân rò hậu môn phức tạp. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ tái phát 6 tháng 30,7% (95%
CI: 15,9-42,8%), tăng lên 48,0% (95% CI: 30,6-
61,1%) sau 2 năm. Chất lượng cuộc sống sau
phẫu thuật cải thiện đáng kể tất cả các chỉ số
đánh giá. Điểm trung bình về thể chất ng từ
47,2 lên 56,2 ( P <0,001) điểm trung bình về
tinh thần tăng từ 48,5 lên 55,3 ( P = 0,013).
2.2. Một số yếu tổ liên quan đến chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật
Bảng 3. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật và tuổi
Tuổi bệnh nhân
Số BN
SKTC
SKTT
CLCS
< 20 tuổi
5
93,4 ± 6,2
85,2 ± 7,7
89,3 ± 6,9
21 40 tuổi
45
85,0 ± 5,7
80,2 ± 7,7
82,6 ± 6,7
41 60 tuổi
48
82,0 ± 5,2
76,2 ± 7,5
79,1 ± 6,4
> 60 tuổi
8
72,0 ± 6,5
82,2 ± 6,3
77,1 ± 6,4
Kết quả nghiên cứu cho thấy với điểm trung
bình về sức khỏe thể chất liên quan với tuổi cho
thấy, tuổi càng cao thì điểm sức khỏe thể chất
càng giảm đối với bệnh nhân < 20 tuổi điểm
trung bình về sức khỏe thể chất là 93,4 ± 6,2
lứa tuổi từ 21 40 tuổi điểm trung bình 85,0
± 5,7 còn lứa tuổi từ 41- 60 tuổi là 82,0 ± 5,1 và
tuổi > 60 tuổi 72,0 ± 6,5. Theo chúng tôi kết
quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp sau
mổ bệnh nhân có thể gặp các biến chứng chảy
máu sau mổ, tình trạng đau sau mổ, mất tự chủ
hậu môn sau mổ, những biến chứng này ảnh
hưởng rất nhiều đến sức khỏe thể chất các
nghiên cứu của các tác gikhác cũng đã chỉ ra
rằng các biến chứng trên liên quan với tuổi
tức tuổi càng cao thì tỷ lgặp các biến chứng
trên càng nhiều.
Bảng 4. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và giới
Giới
Số BN
SKTC
SKTT
CLCS
Nam
92
84,3 ± 3,9
79,5 ± 7,7
81,9 ± 5,8
Nữ
14
75,2 ± 6,5
82,1 ± 4,9
78,7 ± 5,7
Điểm trung bình sức khỏe thể chất nam
84,3 ± 3,9 là và tỷ lệ này ở nữ là 75,2 ± 6,5. Kết
quả khảo t về sức khỏe tinh thần cho thấy
điểm trung bình nam 79,5 ± 7,7 nữ
82,1 ± 4,9. Điểm trung bình chất lượng cuộc
sống là nam là 81,9 ± 5,8 là và nữ là 78,7 ± 5,7.
Tuy nhiên sự khác biệt này không ý nghĩa
thông kê. Theo chúng tôi vì số lượng bệnh nhân
nữ trong nghiên cứu ít hơn bệnh nhân nam rất
nhiều (92 bệnh nhân nam 14 bệnh nhân nữ)
nên việc đánh giá mối tương quan về yếu tố giới
những hạn chế nhất định. Khi thực hiện
nghiên cứu chũng tôi tiến hành hỏi những
ảnh hưởng của hậu môn n sinh hoạt hàng
ngày cũng nsức khỏe của bệnh nhân, chúng
tôi nhận thấy rằng những triệu chứng của rò hậu
môn ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn đối với bệnh
nhân nữ làm cho chất lượng cuộc sống
hình ảnh bản thân của họ giảm đi rệt so với
bệnh nhân nam.
Bảng 5. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh
Số BN
SKTC
SKTT
CLCS
< 3 tháng
12
84,5 ± 6,2
85,2 ± 5,2
84,6 ± 5,7
3 12 tháng
35
85,2 ± 5,1
76,3 ± 8,2
80,8 ± 8,1
> 12 tháng
59
78,0 ± 6,8
81,7 ± 3,6
79,8 ± 5,8
Thời gian mắc bệnh quyết ý nghĩa về mức
độ nặng nhẹ của bệnh kết quả nghiên cứu cho
thấy thời gian mắc bệnh trung bình trong nhóm
nghiên cứu23,9 ± 46,0 tháng. Kết quả nghiên
cứu về mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân sau mổ thời gian mặc bệnh
thấy rằng điểm trung bình sức khỏe thể chất,
tinh thần chất lượng cuộc sống sự khác
biệt về thời gian mắc bệnh tức thời gian mắc
bệnh càng dài thì chất lượng cuốc sống càng
giảm. Thời gian mắc bệnh giai đoạn < 3 tháng
điểm trung bình chất lượng cuộc sống 84,6
± 5,7. Giai đoạn t 3-12 tháng điểm trung
nh chất lượng cuộc sống 80,8 ± 8,1 bệnh
nhân thời gian mắc bệnh > 12 tháng điểm
trung bình chất lượng cuộc sống 79,8 ± 5,8.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
117
Tuy nhiên sự khác biệt này không ý nghĩa
thống kê với P > 0,05. Để giải thích cho điều này
theo chúng tôi, do đề tài chỉ đánh giá c yếu tố
liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân sau mổ, vì vậy khi bệnh nhân đã được điều
trị thành công, cho thời gian mắc bệnh trước
đó dài hay ngắn thì cũng không ảnh hưởng
nhiều tới điểm đánh giá chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân sau phẫu thuật hậu môn
sự thay đổi rệt ý nghĩa thống kê.
Nghiên cu tìm thy mối tương quan gia
tui, gii, thi gian mc bnh, phân loi bnh
v trí đường vi chất lượng cuc sng. Tui
càng cao chất lượng cuc sng càng gim. Bnh
nhân thi gian mc bnh hu môn càng
ngn thì chất lượng cuc sng ng cao. Nghiên
cu cho thy cn nâng cao việc chăm sóc cho
bnh nhân sau phu thuật RHM để có chất lượng
cuc sng tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Th Anh, B.V.B., ơng Tiến Đinh Kho sát
chất lượng cuc sng ca bnh nhân ung thư
mt s yếu t ảnh hưởng ti bnh viện Đại hc Y
Hà Nội năm 2015. 2015, Trường Đại hc Y Hà Ni.
2. Trn Công Duy, C.N.H., Chất lượng cuc sng
bệnh nhân tăng huyết áp,. 2016, Trường Đại hc Y
c TP HCM.
3. Nguyễn Văn Sái, Nhận xét 40 trưng hợp điều tr
rò hu môn bng phu thut ti bnh viện đa khoa
tỉnh Thái Bình. 1994, Đại hc Y Hà Ni.
4. Department of Surgery and Transplantation,
C.S.M.C., Gastroenterology Report 2. 2014,
Oxford University Press and the Digestive Science
Publishing Co. Limited, . p. 79-84.
5. Dr. Hassan E. A. Younes Ligation of the
intersphincteric fistula tract technique in the
treatment of anal fistula. International Surgery
Journal, 2017. 4: p. 1536.
6. Trnh Hồng Sơn Góp phn nghiên cứu điều tr
hu môn bng phu thut, Luận văn tt nghip
bác s nội trú. 1988, Đại hc Y Hà Ni.
7. Nguyn Xuân Hùng, Đánh giá kết qu điu tr
hu môn ti bnh vin Vit Đức trong giai đon
2003-2006. Y hc Vit Nam, 2008: p. 45-51.
8. Nguyn n , Nghiên cu đặc điểm lâm ng,
cn m ng kết qu điu tr phu thut hu
n ti bnh vin Việt Đức. 2007, Đại hc Y Ni.
VAI TRÒ CỦA DẤU HIỆU “SPOT”, THANG ĐIỂM “SPOT SIGN” TRÊN CHỤP
CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH NÃO TRONG DỰ BÁO SỰ LAN RỘNG CỦA
KHỐI MÁU TỤ VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO
Nguyễn Song Hào1, Vũ Đăng Lưu2,3, Nguyễn Đạt Anh2,3
TÓM TẮT32
Mục tiêu: Xác định giá trị của dấu hiệu “spot” đối
với sự lan rộng của khối máu tụ trong dự báo kết
cục lâm sàng. Đồng thời đánh giá vai trò của thang
điểm “spot sign” trên phim chụp mạch cắt lớp vi tính
sọ não để dự báo kết cục. Đối tượng phương
pháp: Nghiên cứu tả tiến cứu 126 bệnh nhân
chảy máu não nguyên phát giai đoạn cấp trong vòng 6
giờ đầu từ khi khởi phát, nhập viện vào khoa Hồi sức
tích cực - Bệnh viện tỉnh Yên Bái từ tháng 11 năm
2016 đến tháng 2 năm 2019. Phân tích đơn biến tìm
giá trị tiên lượng của dấu hiệu “spot” vai trò của
thang điểm “spot sign” trên phim chụp mạch cắt lớp vi
tính sọ não. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có khối máu tụ
lan rộng trong 126 bệnh nhân nghiên cứu 42,8%,
trong đó nhóm dấu hiệu “spot” chiếm 83,3%,
nhóm không có dấu hiệu “spot” chiếm 22,6%, sự khác
1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái
2Bệnh viện Bạch Mai
3Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Song Hào
Email: haobvtyb@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 21.3.2019
Ngày duyệt bài: 27.3.2019
biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Tỉ lệ tử
vong chung trong thời gian điều trị nội trú 30,9%,
trong đó tử vong nhóm dấu hiệu “spot” cao hơn
nhóm không dấu hiệu “spot” (69,0% so với
11,9%), sự khác biệt này ý nghĩa thống kê, với p
<0,001. Kết cục tồi (mRS > 3) tại thời điểm 3 tháng
nhóm bệnh nhân dấu hiệu “spot” chiếm 88,1%,
nhóm không có dấu hiệu “spot” chiếm 29,7%, sự khác
biệt này ý nghĩa thống với p <0,001. Điểm của
thang điểm “spot sign” càng cao thì nguy cơ khối máu
tụ lan rộng tỉ lệ tử vong trong thời gian nội t
càng lớn (với diện tích dưới đường cong ROC cho dự
báo khối máu tụ lan rộng 0,779, p <0,0001 cho
dự báo tử vong 0,791, p <0,0001). Kết luận:
Nghiên cứu 126 bệnh nhân chảy máu não nguyên
phát, nhập viện trong vòng 6 giờ từ khi khởi phát, cho
thấy dấu hiệu “spot” trên chụp cắt lớp vi tính mạch
não có khả năng dự báo sớm khối máu tụ lan rộng,
làm gia tăng tỉ lệ tử vong trong thời gian điều trnội
trú kết cục tồi tại thời điểm 3 tháng. Thang điểm
“spot sign” giá trị dự báo nguy khối máu tụ lan
rộng tiên lượng tử vong trong thời gian điều trị nội
trú. Điểm của thang điểm spot sign” càng cao thì
nguy khối máu tụ lan rộng tỉ lệ tử vong trong
thời gian nội trú càng lớn.
Từ khóa:
Chảy máu não, tiên lượng, dấu hiệu
“spot”, thang điểm “spot sign”