
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
113
Giai đoạn III, IV với tỷ lệ lần lượt là 34,8%,
33,9%, giai đoạn II chiếm tỷ lệ 26,1%, còn giai
đoạn I chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 5,2%. Phác đồ
được sử dụng chủ yếu là: XELOX (52,2%),
tegafur (29,6%), paclitaxel + tegafur (5,2%).
100% hóa chất được pha trong NaCl 0,9% và
Glucose 5% phù hợp về thể tích. Chỉ có 5 FU
tiêm bolus pha không đúng với khuyến cáo và
thời gian truyền không đúng với khuyến cáo, liều
duy trì có thời gian sử dụng không phù hợp. Các
thuốc dùng kèm chủ yếu là bổ gan (88,8%),
giảm tiết acid (67,9%), chống nôn (68,3%). Dự
phòng nôn cấp, muộn đối với phác đồ gây nôn
trung bình, cao không phù hợp với NCCN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Hồng Nhung (2011), Khảo sát tình
hình sử dụng hóa chất điều trị ung thư dạ dày tại
khoa ung bướu Bệnh viện E, Luận văn thạc sĩ dược
học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
2. Trịnh Hồng Sơn (2000), Nghiên cứu nạo vét
hạch trong điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày,
Trường Đại học Y Hà Nội, Luận án tiến sĩ y học.
3. Akturk O., Ulusoy C. (2013), Prognosis in the
Cancer of the Stomach, Chapter 11.
4. Japanese Gastric Cancer, Association (2017),
"Japanese gastric cancer treatment guidelines 2014
(ver. 4)", Gastric cancer: official journal of the
International Gastric Cancer Association and the
Japanese Gastric Cancer Association. 20(1), pp. 1-19.
5. NCCN (2018), "Gastric cancer", NCCN Clinical
Practice Guidelines in Oncology, The National
Comprehensive Cancer Network.
6. NCCN (2019), "Antiemesis", NCCN Clinical
Practice Guidelines in Oncology, The National
Comprehensive Cancer Network, version 1.2019.
7. Pourhoseingholi M.A., Moghimi-Dehkordi B.,
Safaee A., et al, (2009), "Prognostic factor in gastric
cancer using log-normal censored regression model",
Indian J Med Res, 129, pp. 262-267.
8. R. J. G. J. H. A. M. Matti Aapro (2016),
"MASCC/ESMO antiemetic guideline 2016",
Multinational Association of Supportive Care in
Cancer, 2016.
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT RÒ HẬU MÔN
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Thanh Nga*, Phạm Thị Nga*
TÓM TẮT31
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến
chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật
rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được
sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của 106
bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện
Việt Đức. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có mối tương
quan giữa tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, phân loại
bệnh và vị trí đường rò với chất lượng cuộc sống. Tuổi
càng cao chất lượng cuộc sống càng giảm. Bệnh nhân
có thời gian mắc bệnh rò hậu môn càng ngắn thì chất
lượng cuộc sống càng cao. Bệnh nhân rò hậu môn
đơn thuần có chất lượng cuộc sống cao hơn bệnh
nhân RHM phức tạp. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy
cần nâng cao việc chăm sóc cho bệnh nhân sau phẫu
thuật RHM để có chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Từ khóa:
Rò hậu môn, chất lượng cuộc sống
SUMMARY
QUALITY OF LIFE OF THE PATIENT AFTER
THE HAZARDOUS SURGERY SURGERY AND
*Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga
Email: nguyenthanhnga555@gmail.com
Ngày nhận bài: 21.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019
Ngày duyệt bài: 27.3.2019
RELATED FACTORS IN THE ORGANIZATION
OF VIET DUC HOSPITAL
Objective: Identify factors related to the quality
of life of patients after anal leakage surgery at Viet
Duc hospital Subjects and Methods: The cross-
sectional descriptive study was used to assess the
quality of life of 106 patients after anal leakage
surgery at Viet Duc hospital. Patients were asked to
assess their own quality of life according to the topics
of SF-36. Results: The study showed a correlation
between age, gender, duration of disease, disease
classification and location of fistula with quality of life.
The higher the age, the lower the quality of life. The
shorter the patient's time with anal anus, the higher
the quality of life. People with anal fistula have a
higher quality of life than complicated
dentomaxillofacial patients. Conclusion: Research
shows that it is necessary to improve the care for
patients after dentomaxillofacial surgery to have a
better quality of life.
Keywords:
Anal fissure, quality of life
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng cuộc sống là một khái niệm đa
chiều, thường bao gồm những đanh giá chủ
quan về cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực của
cuộc sống [1], [2], [3]. Thuật ngữ "chất lượng
cuộc sống" đối với mọi người và mọi ngành học
có thể quan niệm rất khác nhau. Mặc dù sức
khỏe là một trong những yếu tố quan trọng của