Chế tạo và xác định tính chất cơ lý của vật liệu composite trên nền epoxy/amin gia cường sợi xơ dừa
lượt xem 2
download
Mục đích của nghiên cứu này nhằm chế tạo ra một vật liệu composite trên nền nhựa epoxy đóng rắn bởi amin được gia cường bằng sợi xơ dừa, bao gồm các kết quả về chế tạo vật liệu, xác định các tính chất vật lý, các tính chất cơ học của vật liệu composite thu được, sau đó so sánh với các tính chất của nhựa. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu này cũng được ứng dụng để sản xuất ra một loại vật lưu niệm, mà cụ thể là logo của Trường Cao đẳng Công nghệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chế tạo và xác định tính chất cơ lý của vật liệu composite trên nền epoxy/amin gia cường sợi xơ dừa
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(96).2015, QUYỂN 2 99 CHẾ TẠO VÀ XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE TRÊN NỀN EPOXY/AMIN GIA CƯỜNG SỢI XƠ DỪA FABRICATING AND DETERMINATING PHYSICo-MECHANICAL PROPERTIES OF COMPOSITE MATERIALS BASED ON EPOXY/AMINE REINFORCED BY COCONUT FIBERS Nguyễn Đình Lâm1, Nguyễn Thanh Hội2 1 Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; ndlam@dut.udn. 2 Trường Cao đẳng Công nghệ, Đại học Đà Nẵng; nthoi@ud.edu.vn Tóm tắt - Sự phát triển của vật liệu compositepolyme gia cường Abstract - The development of polymeric composite materials sợi tổng hợp đã làm gia tăng lượng chất thải khó phân hủy vào reinforced by synthetic fibers has increased the amount of persistent môi trường. Việc sử dụng sợi tự nhiên để thay thế một phần hoặc pollutants released into the environment. Therefore, the use of natural toàn bộ sợi tổng hợp đã và đang được các nhà khoa học quan fibers to partially or wholly replace synthetic fibers has been a research tâm nghiên cứu. Ứng dụng sợi xơ dừa vào lĩnh vực vật liệu interest for scientists. The application of coconut fibers in the field of composite là một hướng mới không những đem lại hiệu quả kinh composite materials is a new approach, which not only brings back high tế cao mà còn góp phần đáng kể vào việc bảo vệ môi trường. cost-effectiveness but also makes a significant contribution to Nghiên cứu này được thực hiện trên các mẫu composite environmental protection. This study has been carried out on composite (epoxy/amin) gia cường sợi xơ dừa với hàm lượng 25% khối samples (epoxy/amine) reinforced by coconut fibers accounting for 25% lượng. Một loạt các kỹ thuật cho phép xác định các tính chất cơ lý of their weight. With the use of laboratory equipment, the physico- của composite được thực hiện bởi các thiết bị trong phòng thí mechanical properties of the composite materials were identified via a nghiệm như: phân tích nhiệt trọng lượng (TGA), phép đo uốn 3 wide range of techniques such as thermo-gravimetric analysis (TGA), điểm, phép đo độ bền kéo và khả năng hấp thụ nước… Ngoài ra, three-point bending measure, tensility and water absorption test,… việc so sánh tính chất cơ lý của composite nghiên cứu với các Besides, this paper also presents a comparison between the composite loại ván thông dụng cũng như ứng dụng loại vật liệu này để sản materials under study and commonly used types of plywood in terms of xuất vật lưu niệm cũng được đề cập đến. their mechanic-physical properties as well as the application of composite in the production of souvenirs. Từ khóa - composite; epoxy/amin; xơ dừa; tính chất cơ lý; sợi Key words - composite; epoxy/amine; coconut fibers; physico- sinh học mechanical properties; bio-fibers. 1. Đặt vấn đề xuất sợi dùng làm vật liệu gia cường cho composite góp Các loại sợi gia cường truyền thống hay dùng cho vật phần làm tăng giá trị cho cây dừa, tăng nguồn thu nhập liệu composite là sợi cacbon, sợi thủy tinh, sợi aramit. cho người nông dân. Tuy nhiên các loại sợi này được tổng hợp từ nguồn Nghiên cứu của Agunsoye et al. [4] trên composite nguyên liệu không tái tạo, có giá thành cao làm tăng giá nền polyetylen gia cường từ 5% đến 25% thể tích vỏ dừa thành sản xuất sản phẩm, không có khả năng phân hủy, dạng bột cho thấy độ cứng của composite thu được tăng kéo theo vật liệu composite từ chúng sau quá trình sử với sự tăng của hàm lượng vỏ dừa, trong khi độ bền kéo, dụng bị thải ra đã gây ô nhiễm môi trường một cách mô đun đàn hồi và độ dẻo lại giảm. Tương tự, Han-Seung nghiêm trọng, gây hại trực tiếp đến sức khỏe con người và Yang et al. [5] cũng nhận thấy rằng độ bền kéo của vật sự phát triển bền vững của xã hội. Chính vì vậy, trong liệu bio-composite giảm nhẹ khi hàm lượng độn tăng lên, những năm gần đây, ngày càng có nhiều sự quan tâm từ điều này được lý giải là do khi hàm lượng độn tăng lên, các nhà nghiên cứu, các nhà sản xuất để chế tạo ra những liên kết bề mặt giữa độn và nhựa nền polymer yếu đi làm vật liệu có khả năng tự phân hủy hoặc phân hủy dưới tác giảm độ bền kéo, đồng thời cũng làm gia tăng số lượng động của vi sinh vật [1], [2]. Như vậy loại vật liệu này sau các vi lỗ, dẫn đến tăng tính hấp thu nước. khi sử dụng, thải ra sẽbị phân hủy và hạn chế được ô Mục đích của nghiên cứu này nhằm chế tạo ra một nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, vấn đề giá thành cũng là vật liệu composite trên nền nhựa epoxy đóng rắn bởi yếu tố quan trọng để mở rộng khả năng ứng dụng của vật amin được gia cường bằng sợi xơ dừa, bao gồm các kết liệu. Để đáp ứng được yêu cầu trên, vật liệu composite gia quả về chế tạo vật liệu, xác định các tính chất vật lý, cường bằng sợi thực vật đang được đặc biệt quan tâm bởi các tính chất cơ học của vật liệu composite thu được, một số ưu điểm nổi trội của sợi thực vật so với các sợi gia sau đó so sánh với các tính chất của nhựa. Ngoài ra, kết cường truyền thống như: có khả năng phân hủy sinh học, quả của nghiên cứu này cũng được ứng dụng để sản rẻ tiền, sẵn có, nhẹ và có độ bền riêng tốt [3]. Một số sợi xuất ra một loại vật lưu niệm, mà cụ thể là logo của tự nhiên thông dụng đã và đang được nghiên cứu hiện nay Trường Cao đẳng Công nghệ. là: sợi đay, tre, dừa, dứa, sisal... Trong các loại sợi kể trên, sợi xơ dừa đang thu hút được sự tập trung nghiên 2. Vật liệu, quy trình tạo mẫu và các phương pháp phân tích cứu của các nhà khoa học cả trong lẫn ngoài nước bởi sự dồi dào và phổ biến của nguồn nguyên liệu. Ở Việt Nam, 2.1. Vật liệu sử dụng dừa là một loại cây được trồng với diện tích khá lớn (Bến Nhựa epoxy và chất đóng rắn là amin sử dụng trong Tre, Bình Định). Việc sử dụng phế phẩm vỏ dừa để sản nghiên cứu này là những sản phẩm thương mại có tên lần
- 100 Nguyễn Đình Lâm, Nguyễn Thanh Hội lượt là E44 và T31. Cả hai sản phẩm này đều có xuất xứ phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng nhờ thiết bị từ Trung Quốc và được cung cấp bởi công ty Green STA 6000 của hãng PerkinElmer, USA. Mẫu có khối Chemical Technology. Tỷ lệ pha trộn theo khối lượng của lượng khoảng 10g được đặt trong chén nung và được gia E44 và T31 được đưa ra bởi nhà sản xuất là 4:1[6]. nhiệt với tốc độ 100C/phút từ 500÷6000C dưới dòng khí Sợi gia cường sử dụng trong nghiên cứu này là sợi xơ N2 có lưu lượng 20ml/phút. dừa tách ra từ các vỏ dừa thu gom trên địa bàn thành phố Tính chất cơ học của vật liệu được xác định theo tiêu Đà Nẵng. Sợi xơ dừa sau khi tách ra khỏi vỏ dừa được chuẩn ISO 527 (đối với độ bền kéo) và ISO 178 (đối với làm sạch hết các mụn dừa, sau đó rửa sạch bằng nước, sấy độ bền uốn) nhờ vào thiết bị AG-X plus của hãng khô ở 70oC đến khối lượng không đổi để tách, loại hoàn Shimadzu, Nhật Bản. Đối với phép đo độ bền uốn, các toàn nước, rồi cắt nhỏ thành từng đoạn có chiều dài mẫu thử được cắt theo hình chữ nhật với kích thước khoảng 2-3mm và được bảo quản trong bình hút ẩm. Tỷ 80x10x4mm. Đối với phép đo độ bền kéo, hình dạng và lệ khối lượng sợi xơ dừa sử dụng để gia cường trong kích thước của các mẫu thử được trình bày trong Hình 2. compositeđược ước tính là 25% khối lượng nhựa[4]. 2.2. Quy trình chế tạo mẫu sản phẩm Khuôn sử dụng để tạo mẫu và sản xuất vật lưu niệm được làm bằng hợp kim nhôm và gia công bằng kỹ thuật CNC (Hình 1). Để quá trình lấy sản phẩm dễ dàng, bề mặt khuôn trước khi gia công được xử lý bằng lớp phủ chống dính Honey Wax 250 sản xuất bởi Specialty Products Co, USA. Vì lượng chất đóng rắn T31 sử dụng chỉ bằng 1:4 so Hình 2. Hình dạng và kích thước mẫu đo độ bền kéo với nhựa E44 và thời gian đóng rắn tương đối nhanh (45 Khả năng hút nước của vật liệu theo khối lượng được phút), do đó để đảm bảo lớp nhựa xung quanh sợi được khảo sát theo tiêu chuẩn TCVN 6355-3:1998 (tính trên đóng rắn hoàn toàn và kéo dài thời gian gia công mẫu. trung bình 5 mẫu) bằng cách cân khối lượng của vật liệu Đầu tiên hỗn hợp của chất đóng rắn T31 và xơ dừa được trước và sau khi ngâm trong nước ở những thời điểm khác trộn đều theo tỉ lệ khối lượng là = . Sau đó nhựa nhau. Khối lượng nước hấp phụ vào vật liệu được tính ơ ừ theo công thức: epoxy E41 được cho vào với tỷ lệ khối lượng là − mE41:mT31:mXơ dừa= 16:4:5. Hỗn hợp tiếp tục được trộn và % = 100% phân bố đều trên khuôn. Sau khi loại bọt khí bằng con lăn hỗn hợp được ép trên máy ép thủy lựcvới áp lực Trong đó: m0, mi lần lượt là khối lượng (g) của mẫu 10kgf/cm2. Áp lực này được duy trì trong suốt thời gian trước khi và sau khi ngâm ở những thời điểm khác nhau. đóng rắn 60 phút ở nhiệt độ phòng. Ngoài ra, độ trương nở chiều dày sau 24h ngâm trong nước cũng được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 7756- 5:2007. Mẫu thử hình vuông có kích thước cạnh 50 mm được nhúng vào nước cất ở nhiệt độ 27oC trong thời gian 24h, sau đó lấy ra, lau sạch nước dư trên bề mặt và đo chiều dày tại tâm mẫu. Độ trương nở chiều dày sau 24h ngâm trong nước được xác định trên trung bình 5 mẫu theo công thức sau: D= 100. Trong đó d1, d2 là chiều dày (mm) tại tâm mẫu thử Hình 1. Khuôn tạo sản phẩm trước và sau khi ngâm. 2.3. Phương pháp phân tích 3. Kết quả và thảo luận Khối lượng riêng của vật liệu được xác định dựa trên 3.1. Đánh giá một số tính chất vật lý của composite và nhựa nền nguyên lý Archimedes theo tiêu chuẩn TCVN 6039-1- 2008. Các mẫu composite và nhựa được cân ở 23°C trong Bảng 1 trình bày một số tính chất vật lý của composite không khí và trong chất lỏng có khả năng thấm ướt tốt, có và nhựa nền được xác định theo quy trình và tiêu chuẩn khối lượng riêng biết trước như nước chẳng hạn (ở 23°C mô tả trên mục 2.3. Từ Bảng 1 ta có thể thấy khối lượng và 1atm, ρH2O = 0,9982 g.cm-3). Khối lượng riêng của riêng của composite tăng lên (2,7%) khi gia cường 25% nhựa (rr) và của composite (rc) được xác định trên trung khối lượng sợi xơ dừa vào nhựa nền. Kết quả này là phù bình 5 mẫu theo phương trình sau: hợp với kết quả nghiên cứu của Alok [7] và cộng sự trên m composite nền epoxy gia cường bột vỏ dừa, cũng cho thấy ρ ,r = ρ ∗ một sự tăng khoảng 1,6% khi tăng khối lượng bột vỏ dừa (m − m ) từ 20% lên 40%. Trong đó, ma: là khối lượng của mẫu trong không khí (g); Kết quả độ trương nở chiều dày sau 24h ngâm trong mn: khối lượng mẫu ngâm trong nước (g). nước cho thấy vật liệu composite thu được hầu như không Tính ổn định nhiệt của vật liệu được nghiên cứutheo bị trương nở.
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(96).2015, QUYỂN 2 101 Bảng 1. Một số tính chất vật lý của nhựa nền xung quanh bởi lớp nhựa nền epoxy và trong thời gian và composite epoxy/sợi xơ dừa này lớp nhựa chưa bị phân hủy bởi ẩm nên khả năng Composite gia trương nở của vật liệu composite vẫn còn nhỏ. Tính chất Nhựa nền epoxy cường sợi xơ dừa So sánh với chỉ tiêu độ trương nở chiều dày sau 24h Khối lượng riêng (g/cm3) 1,1085 (0,0005) 1,0786 (0,001) ngâm trong nước đối với các loại ván sợi, ván MDF được Độ trương nở chiều dày quy định trong TCVN 7753: 2007 là không lớn hơn 30% sau 24h ngâm trong 0,015 (0,003) 0,008 (0,002) đối với mẫu có chiều dày từ 2,5mm đến 4,0mm; cũng như nước (%) đối với vật liệu tấm thạch cao sợi được quy định trong TCVN 8256:2009 là không lớn hơn 1% thì vật liệu So với nhựa nền thì vật liệu composite gia cường sợi composite thu được là hoàn toàn thỏa mãn. xơ dừa có độ trương nở lớn hơn. Điều này có thể được Tính ổn định nhiệt của nhựa epoxy và composite gia giải thích bởi 2 lý do. Thứ nhất, do bản chất của nhựa nền cường sợi xơ dừa cũng được phân tích, so sánh và thể chúng tôi sử dụng ở đây là epoxy đóng rắn bởi amin nên hiện trong Hình 3. hệ có tương tác với các phân tử nước mạnh hơn so với hệ epoxy đóng rắn bởi anhydric [7]. Sự trương nở thường là 100 Composite Khối lượng mất (%) do sự cắt đứt các liên kết hydro giữa các chuỗi mạch bởi 80 các phân tử nước [8]. Theo Zhou và Lucas [9, 10], chỉ Nhựa 60 những phân tử nước tạo một liên kết hydro với nhựa nền (dạng I) gây nên sự trương nở, trong khi các phân tử nước 40 tạo hai liên kết hydro với nhựa nền (dạng II) sẽ làm tăng 20 cường sự liên kết giữa các mạch và do đó không gây nên 0 sự trương nở. Các phân tử nước chiếm thể tích rỗng của 0 100 200 300 400 500 600 vật liệu (composite hoặc nhựa nền) cũng không gây nên Nhiệt độ (oC) sự trương nở. Thứ hai là do bản chất sợi gia cường. Ở đây Hình 3. So sánh tính ổn định nhiệt của nhựa và composite chúng tôi sử dụng là sợi xơ dừa chưa xử lý cóthành phần chủ yếu là xenllulo, hemi-xenllulo và lignin [11] và đây Từ đồ thị trên chúng ta có thể nhận thấy rằng tính ổn nguyên nhân chính gây nên sự hút nước của vật liệu (do định nhiệt của composite gia cường sợi xơ dừa là kém các nhóm –OH phân cực) [12]. Nghiên cứu của Alok và hơn so với nhựa trong khi hàm lượng tro cuối cùng thì cộng sự [13] cũng cho thấy hàm lượng nước hấp thụ vào ngược lại. Điều này có thể được giải thích là do nhiệt vật liệu tăng khi tăng hàm lượng bột vỏ dừa gia cường độ bắt đầu phân hủy của sợi xơ dừa là tương đối thấp ở trong composite. Khả năng hút nước theo khối lượng của khoảng 200 oC [15], còn đối với nhựa epoxy sử dụng vật liệu composite gia cường sợi xơ dừa sau 9 ngày được trong nghiên cứu này nhiệt độ bắt đầu phân hủy là thể hiện trong Hình 2. khoảng 250oC (Hình 3). Người ta cũng có thể cải thiện 12 tính ổn định nhiệt của sợi xơ dừa bằng cách xử lý bởi dung dịch NaOH 1%, lúc đó nhiệt độ bắt đầu phân hủy Trọng lượng mẫu (%) 10 của sợi xơ dừa có thể tăng đến 250 oC [15]. Nghiên cứu 8 trên hệ composite nền polyolefin độn trấu và mùn cưa 6 [16] cũng cho một kết quả tương tự: tính ổn định nhiệt 4 giảm khi tăng hàm lượng độn. Lượng dư còn lại sau 2 quá trình phân hủy của composite lớn hơn nhựa là do 0 hàm lượng tro trong sợi xơ dừa (23%) [15] lớn hơn 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 trong nhựa (10%). Thời gian (ngày) 3.2. Đánh giá độ bền cơ học của nhựa nền và composite Hình 2. Sự thay đổi trọng lượng mẫu composite theo thời gian ngâm epoxy gia cường sợi xơ dừa Từ đồ thị chúng ta có thể thấy rằng lượng nước hấp Kết quả thu được từ các phép đo độ bền kéo, độ bền thụ vào vật liệu tăng nhanh trong 6 ngày đầu, sau đó gần uốn của composite gia cường sợi xơ dừa và nhựa nền như không thay đổi. Kết hợp với kết quả độ trương nở được thể hiện trong Bảng 2. chiều dày sau 24h ngâm trong nước (Bảng 1) cho thấy các Kết quả từ Bảng 2 cho thấy sự giảm mạnh độ bền kéo phân tử nước tồn tại trong vật liệu ở 2 trạng thái: Phần lớn (58%) và độ bền uốn (47%) của composite epoxy gia các phân tử nước ban đầu hấp thụ, khuếch tán và chiếm cường sợi xơ dừa so với nhựa nền epoxy. Điều này cho chỗ các lỗ xốp có trong vật liệu cho đến khi đạt trạng thái thấy các sợi xơ dừa theo định hướng ngẫu nhiên không bão hòa (sau 6 ngày). Và các phân tử nước này không gây cung cấp một hiệu ứng gia cường trong vật liệu composite nên sự trương nở của vật liệu. Phương thức khuếch tán trên nền epoxy. Kết quả thu được là khá ngạc nhiên bởi vì này được nhận thấy ở hầu hết các hệ epoxy [7], [14], [8] bản thân các sợi xơ dừa có một ứng suất kéo tương đối và được giải thích bởi quá trình khuếch tán Fickienne. cao từ 106MPa đến 270MPa [11], nhưng lại không có tác Còn lại một phần nhỏ các phân tử nước sẽ hấp thụ vào các dụng làm tăng tính chất cơ học. Hiện tượng này cũng sợi xơ dừa không bị bao bọc bởi lớp nhựa nền và chính được ghi nhận trong một số các nghiên cứu [4], [5], [17] các phân tử nước này gây nên sự trương nở của vật liệu. và được giải thích bởi sự tương hợp kém giữa nhựa nền Tuy nhiên ban đầu phần lớn các sợi xơ dừa được bao bọc và xơ dừa, khi gia cường sợi xơ dừa vào làm cho liên kết
- 102 Nguyễn Đình Lâm, Nguyễn Thanh Hội bề mặt giữa các sợi và nhựa nền bị yếu dẫn đến độ bền vào nhựa epoxy sẽ làm giảm độ bền kéo và uốn, nhưng kéo và uốn bị giảm. Một số các nghiên cứu khác [18] giải ngược lại sẽ làm tăng đáng kể độ giãn dài khi kéo. Kết quả thích là do mô đun kéo của sợi xơ dừa thấp. cũng cho thấy so sánh với ván sợi và ván MDF thì vật liệu Bảng 2. Một số đặc trưng cơ học của nhựa nền epoxy composite gia cường sợi xơ dừa có các tính chất cơ lý cao và composite epoxy/sợi xơ dừa hơn và hoàn toàn có thể thay thế cho các loại vật liệu này Nhựa nền Composite gia trong các ứng dụng trong đời sống. Tính chất epoxy cường xơ dừa Độ bền kéo (MPa) 26,4 (3,02) 10,97 (1,3) TÀI LIỆU THAM KHẢO Độ giãn dài khi kéo (%) 1,3 (0,04) 2 (0,41) [1] AK Mohanty, M Misra, LT Drzal, Sustainable bio-composites from renewable resources: opportunities and challenges in the Độ bền uốn (MPa) 129 (6,87) 68 (1,73) green materials world. Journal of Polymers and the Environment, 2002. 10(1-2). p. 19-26. Mặt khác kết quả thu được từ Bảng 2 cũng cho thấy [2] El Hadji Babacar LY, Nouveaux matériaux composites rằng vật liệu composite gia cường sợi xơ dừa có độ giãn thermoformables à base de fibres de cellulose. Thèse de doctorat dài khi kéo tăng lên rất đáng kể so với nhựa nền epoxy soutenance à l’Institute National Polytechnique de Grenoble, 2008. (54%). Điều này cũng đã được nhận thấy trong nghiên [3] Maya Jacob John, S. T., Review: Biofibres and biocomposites. cứu của Bhaskar và cộng sự [19] khi tăng hàm lượng sợi Carbohydrate Polymers, 2008. 71. p. 343-364. [4] Agunsoye J. Olumuyiwa, Talabi S. Issac, Sanni O, Samaual, Study xơ dừa từ 2% lên 3%. of mechanical behavior of Coconut Shell reinforced Polymer So sánh với các chỉ tiêu cơ lý đối với các loại ván sợi, matrix composites. Journal of Minerals and Materials ván MDF được quy định trong TCVN 7753: 2007 về độ Characterization and Engineering, 2012. 11. p. 774-779. [5] Han-Seung Yang, Hyun-Joong Kim, Hee-Jun Park, Bum-Jae Lee, bền kéo (không nhỏ hơn 0,7MPa đối với mẫu có chiều Taek-Sung Hwang, Water absorption behavior and mechanical dày từ 2,5mm đến 4,0mm) và độ bền uốn (không nhỏ hơn properties of lignocellulosic filler–polyolefin bio-composites. 34Mpa đối với mẫu có chiều dày từ 2,5mm đến 4,0mm) Composite Structures, 2006. 72(4). p. 429–437. thì vật liệu composite gia cường sợi xơ dừa thu được hoàn [6] http://greenchemtech.com/category/composite/. toàn thỏa mãn. [7] Alok Singh, Savita Singh, Aditya Kumar, Study of mechanical properties and absorption behaviour of coconut shell powder-epoxy 3.3. Ứng dụng sản xuất vật lưu niệm: logo Trường Cao composites. International Journal of Materials Science and đẳng Công nghệ Applications, 2013. 2(5). p. 157-161. [8] P. Zinck, De la caractérisation micromécanique du vieillissement Với mục đích tăng cường khả năng ứng dụng của loại hydrothermique des interphases polyépoxydes-fibres de verre au vật liệu composite trên nền polymer gia cường sợi thực comportement du composite unidirectionnel. Relations entre les vât, chúng tôi đã sử dụng vật liệu nghiên cứu để sản xuất échelles micro et macro. Thèse soutenue à l'INSA de Lyon, 1999. logo của Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng [9] Michael J. Adamson, Thermal expansion and swelling of cured epoxy resin used in graphite/epoxy composites materials. Journal như được trình bày trên Hình 4. Sản phẩm thu được bền of Materials Science, 1980. 15. p. 1736-1745. cơ học, có màu tự nhiên, đường nét trang trí sắc sảo, rõ [10] Jiming Zhou, James P. Lucas, Hydrothermal effects of epoxy resin. ràng. Chi phí nguyên vật liệu ước tính cho mỗi sản phẩm Part II: Variations of glass transition temperature. Polymer, 1999. (không tính công) là 30.000 VND. 40. p. 5513-5522. [11] Jiming Zhou, James P. Lucas, Hygrothermal effects of epoxy resin. Part I: The nature of water in epoxy. Polymer, 1999. 40. p. 5505-5512. [12] Majid Ali, Review: Natural fibres as construction materials. Journal of Civil Engineering and Construction Technology, 2012. 3(3). p. 80-89. [13] D. R. Mulinari et al., Mechanical properties of coconut fibers reinforced polyester composites. Procedia Engineering, 2011. 10. p. 2074–2079. [14] M.S.W.Woo, et M.R.Pigott, Water adsorption of resins and composites. II: Diffusion in carbon and glass reinforced epoxies. Journal of Composites Technology and Research, 1988. 9. p. 162-166. [15] Mulinari D.R., Baptista C.A.R.P., Souza J. V. C., Voorwald H.J.C., Mechanical properties of coconut fibers reinforced polyester Hình 4. Logo Trường Cao đẳng Công nghệ làm bằng vật liệu composites. Procedia Engineering, 2011. 10. p. 2074-2079. composite nền epoxy gia cường sợi xơ dừa [16] Đoàn Thị Thu Loan, Phân tích nhiệt trọng lượng composite nền polyolefin độn trấu và mùn cưa. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 4. Kết luận Đại học Đà Nẵng, 2014. 6(79). p. 26-30. Nghiên cứu này đã cho phép chế tạo, xác định các đặc [17] Đoàn Thị Thu Loan, Nghiên cứu cải thiện tính năng của vật liệu trưng của composite trên nền epoxy gia cường sợi xơ dừa. composite sợi đay/nhựa polypropylene bằng phương pháp biến tính nhựa nền. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, Kết quả phân tích cho thấy việc gia cường sợi xơ dừa vào 2010. 1(36). p. 28-35. nhựa nền epoxy sẽ làm tăng khối lượng riêng, độ trương nở [18] Sergio N. Monteiro, Luiz Augusto H. Terrones, Felipe P. D. Lopes, sau 24h ngâm trong nước cũng như khả năng hút nước và José Roberto M. d’Almeida, Mechanical strength of polyester độ biến dạng ẩm của composite thu được. Trong khi đó tính matrix composites reinforced with coconut fiber wastes. Revista ổn định nhiệt của vật liệu composite lại giảm, tuy nhiên Matéria, 2005. 10(4). p. 571-576. [19] Jitendra Bhaskar and V.K.Singh, Tensile and flexural strengths of điều này có thể khắc phục bằng cách xử lý trước các sợi xơ coconut shell particle & coir fibre reinforced composite. Journal of dừa. Đối với các tính chất cơ lý, khi gia cường sợi xơ dừa New Technology and Materials, 2013. 3(1). p. 50-55. (BBT nhận bài: 11/08/2015, phản biện xong: 22/09/2015)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tinh sạch và xác định một số tính chất của catalase từ Bacillus subtilis PY79
9 p | 129 | 5
-
Chế tạo và khảo sát hoạt tính kháng nấm của hạt đồng nano được ổn định bằng Chitosan
8 p | 55 | 5
-
Nghiên cứu chế tạo và khảo sát khả năng bảo vệ của mỡ bảo quản trên cơ sở hydrocacbon và phụ gia chống gỉ
8 p | 87 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo và tính chất nhiệt phát quang của vật liệu Al2O3 pha tạp SiO2, định hướng ứng dụng trong đo liều cá nhân và bức xạ tử ngoại
8 p | 9 | 3
-
Chế tạo vật liệu nhiệt phát quang CaSO4: Dy3+ và xác định các thông số động học theo mô hình OTOR
9 p | 8 | 3
-
Chế tạo và xác định đặc tính màng phân hủy sinh học trên cơ sở poly(vinyl alcohol) và chitosan
4 p | 26 | 3
-
Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học tinh dầu tràm của huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế
5 p | 59 | 3
-
Chế tạo và nghiên cứu quá trình tạo thành đơn pha perovskite trong hệ hợp chất La1-xSr x CoO3 (x=0,1; 0,3; 0,5)
4 p | 44 | 3
-
Nghiên cứu phương pháp xác định đường kính tiết diện tới hạn loa phụt động cơ tên lửa sử dụng nhiên liệu rắn hỗn hợp có tính đến tính chất hai pha sản phẩm cháy
10 p | 85 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo thiết bị dựa trên nguyên lý đo áp suất để theo dõi liên tục BOD trong thời gian dài nhằm xác định đặc tính nước thải
6 p | 83 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo máy xác định đặc tính ma sát – mòn của vật liệu
5 p | 78 | 3
-
Nghiên cứu xác định bản chất hóa học của vật liệu sơn EP-51 sử dụng trong chế tạo và lắp ráp tên lửa PKTT
4 p | 86 | 2
-
Chế tạo và nghiên cứu tính chất nhiệt phát quang của thủy tinh aluminoborate-kiềm pha tạp samarium (ABLi:Sm) định hướng ứng dụng trong đo liều bức xạ tia X
6 p | 55 | 2
-
Tạo dòng, biểu hiện và xác định hoạt tính sinh học của Interferon gà tái tổ hợp thu nhận từ hệ thống nấm men Pichia Pastoris
10 p | 44 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở nhựa nền sinh học ứng dụng chế tạo chậu trồng cây
4 p | 77 | 1
-
Nghiên cứu thành phần đơn cao su Nitril Mác Perbunan 3945 sử dụng làm vật liệu chế tạo và sửa chữa thùng dầu mềm máy bay quân sự
6 p | 55 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu nanocompozit TiO2-Al2O3 bằng phương pháp sol-gel
6 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn