intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương V : Phân tích học thuyết giá trị thặng dư

Chia sẻ: Le Cong Tuy | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:122

953
lượt xem
230
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công thức chung của tư bản Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều thể hiện dưới hình thái một số tiền nhất định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương V : Phân tích học thuyết giá trị thặng dư

  1. Chương V HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
  2. I. SỰ CHUYỂN HÓA TIỀN THÀNH TƯ BẢN
  3. 1. Công thức chung của tư bản Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đ ồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều thể hiện dưới hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của người khác. Sự vận động của đồng tiền thông thường và đồng tiền là tư bản có sự khác nhau hết sức cơ bản. - Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là thông thường vận động theo công thức: H – T – H (hàng – tiền – hàng), Nghĩa là sự chuyển hóa của hàng thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hàng hóa, ở đây tiền tệ không phải là tư bản, mà chỉ là tiền tệ thông thường với đúng nghĩa c ủa nó.
  4. - Còn tiền được coi là tư bản vận động theo công thức: T – H – T (tiền – hàng – tiền), Tức là sự chuyển hóa của tiền thành hàng hóa, rồi hàng hóa lại chuyển hóa ngược lại thành tiền. Đây là công thức lưu thông của tư bản. + So sánh công thức H -T – H và công thức T – H – T: * Những điểm giống nhau: Cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. Nhưng đó chỉ là những điểm giống nhau về hình thức.
  5. * Giữa hai công thức đó có những điểm khác nhau về chất: §. Lưu thông hàng hóa giản đơn (H -T – H) bắt đầu bằng việc bán (H – T) và kết thúc bằng việc mua (T – H). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình này đều là hàng hóa (H), còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian. §. Ngược lại, lưu thông của tư bản (T – H – T )bắt đầu bằng việc mua (T – H) và kết thúc bằng việc bán (H – T). Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hóa chỉ đóng vai trò trung gian; tiền ở đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
  6. §. Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá tr ị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao đ ổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Nên công thức vận động đầy đủ của lưu thông hàng hóa giản đơn là H – T – H’. Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ hai, khi những người trao đổi có được giá trị sử dụng mà người đó cần đến. §. Còn mục đích của lưu thông tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra, thì quá trình vận động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số ứng ra, nên công thức vận động đầy đủ của tư bản là T – H – T’, trong đó: T’ = T + ΔT. Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra (ΔT), C.Mác gọi là giá trị thặng dư (ký hiệu là m). Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư bản.
  7. Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn. C.Mác gọi công thức T – H – T’ là công thức chung của tư bản. Vì sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù đó là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay. Điều này rất dễ dàng nhận thấy trong thực tiễn, bởi vì hình thức vận động của tư bản thương nghiệp là mua vào để bán ra với giá đắt hơn, rất thích hợp với công thức trên. Tư bản công nghiệp vận động phức tạp hơn, nhưng cũng không thể tránh khỏi những giai đoạn T – H và H – T’. Còn sự vận động của tư bản cho vay để lấy lãi chẳng qua chỉ là công thức trên được rút ngắn lại T – T’. C.Mác chỉ rõ: “Vậy T – H – T’ thật sự là công thức chung của tư bản, đúng như nó xuất hiện trong lưu thông”.
  8. 2. Mâu thuẫn của công thức chung Bản chất của công thức T – H – T’ là giá trị đẻ ra giá trị thặng dư. Trong công thức T – H – T’. Trong đó: T’ = T + ΔT. Nhưng giá trị thặng dư (ΔT) do đâu mà có? - Phải chăng giá trị thặng dư đẻ ra trong lưu thông? Trong lưu thông chúng ta xem xét ở hai trường hợp: + Trường hợp trao đổi ngang giá + Trường hợp trao đổi không ngang giá: Có thể có ba trường hợp xảy ra, đó là: * Giả định rằng có một nhà tư bản nào đó có hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị 10% chẳng hạn. * Giả định rằng lại có một nhà tư bản nào đó có hành vi mua hàng hóa thấp hơn giá trị 10%, để đế khi bán hàng hóa theo giá trị anh ta thu được 10% là giá trị thặng d ư.
  9. * Giả định rằng, trong xã hội tư bản lại có một số kẻ giỏi bịp bợp, lừa lọc, bao giờ hắn cũng mua được rẻ và bán được đắt. Như vậy, trong lưu thông dù người ta trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra giá tr ị m ới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. - Phải chăng giá trị thặng dư đẻ ra ngoài lưu thông? Ngoài lưu thông chúng ta xem xét ở hai tr ường h ợp: * Ở ngoài lưu thông, nếu người trao đổi vẫn đứng một mình v ới hàng hóa của anh ta, thì giá trị của nh ững hàng hóa ấy không h ề tăng lên một chút nào. (Tiền để trong két, hàng hóa để trong kho). * Ở ngoài lưu thông, nếu người sản xuất muốn sáng tạo thêm giá trị mới cho hàng hóa, thì phải bằng lao động của mình. Chẳng hạn, người thợ giầy đã tạo ra một giá trị mới bằng cách lấy da thuộc để làm ra giầy. Trong thực tế, đôi giầy có giá tr ị lớn hơn da thuộc, vì nó đã thu hút lao động nhiều h ơn, còn giá tr ị của bản thân da thuộc vẫn y như trước, không tự tăng lên.
  10. Ví dụ nữa: Chẳng hạn, người thợ may đã tạo ra một giá trị mới bằng cách lấy vải để làm ra quần áo. Trong th ực tế, qu ần áo có giá trị lớn hơn vải, vì nó đã thu hút lao động nhiều h ơn, còn giá trị của bản thân tấm vải vẫn y như trước, không tự tăng lên. Đến đây có thể nhận thấy: “Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”. Hay nói cách khác, giá trị thặng dư vừa sinh ra trong quá trình lưu thông, lại vừa không thể sinh ra trong quá trình l ưu thông; vừa sinh ra ngoài lưu thông, lại vừa không sinh ra ngoài lưu thông. Đó chính là mâu thuẫn chứa đựng trong công th ức chung c ủa tư bản. C.Mác là người đầu tiên phân tích và giải quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận về hàng hóa sức lao động.
  11. 3. Hàng hóa sức lao động Nếu lấy những quy luật nội tại của lưu thông hàng hóa làm c ơ sở thì sự tăng thêm giá trị của quá trình vận động T – H – T’ không thể phát sinh từ bản thân tiền tệ. Vì sao? Vì trong việc mua bán hàng hóa, tiền tệ ch ỉ là ph ương tiện lưu thông để thực hiện giá cả hàng hóa, nên tr ước sau giá tr ị c ủa nó vẫn không thay đổi. Vậy phải tìm sự sinh sôi nảy nở của giá trị trong bản thân hàng hóa. * Trước hết chúng ta hãy xem xét hành vi bán hàng hóa (H – T): Sự chuyển hóa đó, tức sự sinh sôi nảy nở không thể phát sinh trong hành vi bán hàng hóa (H – T), vì sao? Vì trong hành vi này giá trị của hàng hóa chỉ đơn thu ần chuyển từ hình thái tự nhiên của nó sang hình thái tiền tệ.
  12. * Bây giờ chúng ta hãy xem xét hành vi mua hàng hóa (T – H): Ta thấy có sự trao đổi giữa những vật ngang giá và do đó hàng hóa không có nhiều giá trị trao đổi hơn số tiền chuyển thành hàng hóa ấy. Vậy là giá trị thặng dư không thể tìm thấy trong giá trị trao đổi của hàng hóa vì trong trao đổi người ta trao đổi những vật ngang giá. Vậy thì nó chỉ có thể tìm thấy ở giá trị sử dụng của hàng hóa mà thôi. Nhưng hàng hóa thông thường khi đem tiêu dùng hay sử dụng, thì sau một thời gian tiêu dùng nhất định cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó sẽ tiêu biến theo thời gian.
  13. Do đó, hàng hóa đó không thể là hàng hóa thông thường, mà nó phải là một thứ hàng hóa đặc biệt. Ở giá trị sử dụng của thứ hàng hóa đặc biệt đó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị, hơn nữa sinh ra một giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Thứ hàng hóa đặc biệt đó là sức lao động mà nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường. Như vậy, sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện tiên quyết để tiền biến thành tư bản.
  14. a. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa - Sức lao động Theo C.Mác: “Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật chất có ích”. Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Nhưng không phải bất kỳ điều kiện nào sức lao động cũng là hàng hóa.
  15. - Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử nhất định sau: * Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa. * Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành “vô sản”, để tồn tại buộc người đó phải bán sức lao động của mình để sống. Sự tồn tại đồng thời của hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng hóa.
  16. b. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động - Giá trị hàng hóa sức lao động Giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị c ủa những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động. Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác v ới hàng hóa thông thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu t ố tinh thần và lịch sử. Lượng giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ ph ận sau đây hợp thành * Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh th ần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống c ủa b ản thân người công nhân. * Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân. * Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh th ần c ần thiết cho con cái người công nhân.
  17. - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động Hàng hóa sức lao động không chỉ có giá trị mà còn có giá tr ị sử dụng như bất kỳ một hàng hóa thông thường nào. Giá trị s ử dụng của hàng hóa sức lao động, cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động c ủa người công nhân. Nhưng quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa s ức lao đ ộng khác với quá trình tiêu dùng hàng hóa thông th ường ở ch ỗ: + Hàng hóa thông thường sau quá trình tiêu dùng hay s ử d ụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến m ất theo thời gian. + Trái lại, quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó, đ ồng th ời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
  18. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
  19. II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG XÃ HỘI TƯ BẢN
  20. 1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị. Hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi và giá trị thặng dư. Vậy, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2