intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội - Hưng Yên

Chia sẻ: Nguyễn Trọng Ngà | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

669
lượt xem
153
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội - Hưng Yên nhằm mục đích xây dựng ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, có uy tín, thương hiệu hàng hóa mạnh trên thị trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hóa về chủng loại, cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội - Hưng Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ  CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý Môi trường (Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường) Đề tài: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI – HƯNG YÊN Gỉang viên hướng dẫn: TS. ĐINH ĐỨC TRƯỜNG Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ HƯƠNG Mã sinh viên: CQ521754 Lớp: Kinh tế và Quản lý Môi trường Khóa: 52 Hệ : Chính quy HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2013 LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Môi trường & Đô thị trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em xin cám ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô trong trường và trong khoa. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay và để có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: TS. Đinh Đức Trường, thày đã giúp em có được mảng đề tài phù hợp, hướng dẫn em nhiệt tình và tận tâm trong quá trình em làm chuyên đề. Em xin chân thành cám ơn thày! Em xin chân thành cám ơn các anh, chị ở Chi cục Bảo vệ môi trườngSở Tài nguyên và Môi trường đã nhiệt tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành bài chuyên đề của mình!
  2. LỜI CAM ĐOAN "Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường”. Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2013 Sinh viên Phạm Thị Hương SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  3. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BOD Nhu cầu oxy sinh hóa ( Biochemical oxygen demand) BTCT Bê tông cốt thép CIP Vệ sinh tại chỗ (Cleaning in place) CN Công nghiệp COD Nhu cầu oxy hóa học ( Chemical oxygen demand) DO Ôxy hòa tan DTM Đánh giá tác động môi trường N tổng Ni tơ tổng P tổng Phốt pho tổng PCCC Phòng cháy chữa cháy SS Chất rắn lơ lửng TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam VSATLD Vệ sinh an toàn lao động VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm WHO Tổ chức y tế thế giới ( World health organization) DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Sơ đồ các bước đánh giá tác động môi trường và dự án phát triển……….23 SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Vị trí các điểm lấy mẫu chất lượng môi trường không khí…………43 Bảng 2: Kết quả phân tích hiện trạng chất lượng môi trường không khí……44 Bảng 3: Kết quả phân tích nguồn tiếp nhận nước thải của công ty………….45 Bảng 4: Vị trí các điểm lấy mẫu nước ngầm……………………………….…46 Bảng 5: Kết quả phân tích nước ngầm……………………………………...…46 Bảng 6: Kết quả phân tích chất lượng đất……………………………………..47 Bảng 7: Mức độ ô nhiễm khí thải từ các phương tiện chuyên chở………...…49 Bảng 8: Hệ số ô nhiễm của hàn điện và hơi………………………..……...….49 Bảng 9: Nguồn phát sinh tiếng ồn và mức độ áp âm………………...………..50 Bảng 10: Tải lượng chất thải khí phát thải do đốt than……………………….52 Bảng 11: Nồng độ tối đa cho phép của các chất gây ô nhiễm trong khí thải……………………………………………………………………...……...53 Bảng 12: Tính chất nước thải dòng tổng………………………..……………..54 SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  5. Bảng 13: Tiêu chuẩn tiếng ồn tại khu vực làm việc trong cơ sở sản xuất……55 Bảng 14: Tỷ lệ phần trăm trọng lượng hạt bụi theo kích thước……………....61 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển đã và đang góp phần vào xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân. Nếu có một kế hoạch phát triển hợp lý, thì sức ép của sự phát triển lên môi trường ngày càng ít hơn. Sự tăng trưởng kinh tế, nếu không được quản lý một cách hợp lý, có thể gây những ảnh hưởng tiêu cực, sự bền vững của hệ sinh thái và thậm chí của cả nền kinh tế có thể bị phá vỡ. Các dự án phát triển ngoài việc mang lại các lợi ích kinh tế cho xã hội, còn gây ra những tác động tiêu cực cho con người và tài nguyên thiên nhiên. Nhiều nước trong quá trình phát triển thường quan tâm đến những lợi ích kinh tế trước mắt, vì thế trong quá trình lập kế hoạch phát triển công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đến một cách đúng mức. Sự yếu kém của việc lập kế hoạch phát triển đã gây ra tác động tiêu cực cho chính các hoạt động này ở trong nước.Việc đầu tiên của công tác bảo vệ môi trường trong quá trình lập kế hoạch thực hiện một dự án là triển khai đánh giá TĐMT. Vì vậy, việc thực hiện đánh giá TĐMT giúp ngăn ngừa và giảm thiểu các hậu quả tiêu cực và phát huy các kết quả tích cực về môi trường và xã hội của các dự án phát triển. Phát triển bền vững có mục đích gắn kết các nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường để đạt được những mục tiêu sau: Nâng cao mức sống của nhân dân trong một thời gian ngắn. Đạt được lợi ích thực sự, đảm bảo sự cân bằng giữa con người, tự nhiên và các nguồn lợi kinh tế không những cho thế hệ hôm nay mà còn cho cả thế hệ mai sau. Đối với các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, hai đặc điểm chính quyết định sự phát triển bền vững, đó là: Có hầu hết các hệ sinh thái năng suất cao và các vùng sinh thái nhạy cảm của thế giới, đó là rừng nhiệt đới, rừng ngập mặn, … Sự yếu kém trong quá trình phát triển vẫn còn là chở ngại chủ yếu tiếp tục gây nên suy thoái môi trường. Đánh giá tác động môi trường cần được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để góp phần quản lý môi trường và phát triển bền vững. Trong 5 năm gần đây, do tác động của những yếu tố chính như tốc độ tăng GDP, đời sống thu nhập được nâng cao, tăng dân số, đô thị hóa, du lịch, tốc độ đầu tư, sắp xếp tổ chức sản xuất,…ngành công nghiệp Bia Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 8 – 12% năm. Đặc biệt năm 2003, sản lượng bia đạt 1.290 triệu lít, đạt 79% so công suất thiết kế, tăng 20,7% so với thực hiện năm 2002, tăng 90 triệu lít theo Quy hoạch, nộp ngân sách khoảng 3650 tỉ đồng. Năm 2004 đạt 1.387,5 triệu lít ( tăng 15,6% so Quy hoạch năm 2005) và năm 2005 đạt 1500 triệu lít ( tăng 25% so Quy hoạch). Tiêu thụ bình quân đầu người đạt khoảng 18 lít/người/năm, tăng gấp đôi năm 1997 ( 8,5 lít/người/năm). SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  6. Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐBCN ngày 8/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – RượuNước giải khát Việt Nam đến năm 2010 được điều chỉnh bổ sung như sau: a. Mục tiêu tổng quát Xây dựng ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, có uy tín, thương hiệu hàng hóa mạnh trên thị trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hóa về chủng loại, cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp mạnh, tập đoàn kinh tế trên cơ sở góp vốn liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất biarượunước giải khát thuộc mọi thành phần kinh tế. b. Mục tiêu cụ thể Đến năm 2010 sản xuất 3.500 triệu lít bia, 145 triệu lít rượu và 1.650 triệu lít nước giải khát. Về quy hoạch sản xuất bia: Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn thiết bị hiện đại, sản xuất kinh doanh hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về môi trường theo quy chuẩn của nhà nước. Sản phẩm bia phải tuân thủ các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng và giá thành được người tiêu dùng chấp nhận. Trên cơ sở các phân tích về tình hình sản xuất và khu vực; thực trạng ngành công nghiệp sản xuất bia Việt Nam; quy hoạch tổng thể phát triển ngành bia rượu nước giải khát; tình hình thị trường và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty BiaRượu – Nước giải khát Hà Nội. Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ BiaRượuNước giải khát Hà Nội quyết định đầu tư xây dựng mới Nhà máy bia công suất 50 triệu lít/năm tại tỉnh Hưng Yên. Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài : “ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yên ( công suất 50 triệu lít/năm) “. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này cung cấp thông tin để hướng tới sự phát triển bền vững: Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý. Lường trước tác động đến môi trường trước khi đưa ra quyết định quản lý. Gíup chủ đầu tư phòng tránh sự cố trong quá trình vận hành. Có thể thực hiện theo các phương án của hoạt động phát triển, so sánh lợi hại theo các phương án, đề xuất lựa chọn phương án. 3. Đối tượng nghiên cứu. Bia là nước giải khát có từ lâu đời 7000 năm trước công nguyên đã có ghi chép về sản xuất bia. Hiện nay nhu cầu bia trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất lớn vì bia là loại nước uống mát, có độ cồn thấp, có hương vị đặc trưng,…Đặc biệt, CO2 bão hòa trong bia có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát của người uống, nhờ những ưu điểm này mà bia được sử dụng rộng rãi ở hầu khắp các nước trên thế giới và sản lượng ngày càng tăng. Trên cơ sở đó Nước giải khát Bia Hà Nội quyết định đầu tư xây dựng nhà máy bia tại Hưng Yên. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  7. Do đó đối tượng nghiên cứu là : “Dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yên ( công suất 50 triệu lít/năm)” . 4. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Chuỗi số liệu được sử dụng để phân tích chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2008. Về không gian : Xã Trưng Trắc, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên. 5. Phương pháp nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng gồm có: Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu liên quan đến dự án – dự án đầu tư xây dựng Nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yên tại KCN, thu thập các số liệu về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực xây dựng dự án. Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa: Khảo sát đo đạc hiện trạng môi trường nền Vị trí và các khu vực tiếp nhận nước thải Hiện trạng nước mặt, nước ngầm khu vực thực hiện dự án Đo đạc chất lượng môi trường nền: không khí, chất lượng nước mặt, nước ngầm, chất lượng đất Phương pháp phân tích: Tập hợp các số liệu thu thập được, so sánh với các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam đã ban hành từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các ảnh hưởng đến môi trường do xây dựng và hoạt động của dự án. Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu đã thu thập được, phân tích và rút ra những kết luận về ảnh hưởng từ các hoạt động của dự án đến môi trường. Đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường. 6. Nguồn số liệu, dữ liệu Đa số các nguồn số liệu, dữ liệu có trong chuyên đề đều là nguồn số liệu, dữ liệu thứ cấp: Công ty Bia – Rượu – Nước gỉai khát Hà Nội. Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên. Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quyết định số 122/2006/QĐBTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường. Đánh giá tác động môi trường – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000 Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội, tập I, II, III , 2001. Hệ thống thông tin Địa lý GIS – Bộ Khoa học công nghệ và môi trường, Hà Nội, 2000. Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. 7. Kết cấu chuyên đề Kết cấu của chuyên đề gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư Chương 2: Đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà NộiHưng Yên ( Công suất 50 triệu lít/ năm) SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  8. Chương 3: Một số giải pháp để bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yên (Công suất 50 triệu lít/năm) Kết luận. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư Từ những năm 60 trở lại đây thì nhận thức về dự án bắt đầu hoàn thiện, danh t ừ dự án được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, các mối quan hệ, mục tiêu, phạm vi khác nhau. Do vậy cơ cấu tổ chức của dự án cũng tương đối khác nhau. Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm về dự án. Mỗi một khái niệm nhấn mạnh một số khía cạnh của dự án cùng các đặc điểm quan trọng của nó trong từng hoàn cảnh cụ thể. Xét theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải đạt được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và phải theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Như vậy theo định nghĩa này thì: dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới. Xét về hình thức: Dự án đầu tư được hiểu là một tập tài liệu tổng hợp bao gồm các luận chứng cá biệt được trình bày một cách có hệ thống, chi tiết về một kế hoạch đầu tư nhằm đầu tư các nguồn tài nguyên của một cá nhân, một tổ chức vào một lĩnh vực hoạt động nào đó của xã hội để tạo ra một kết quả kinh tế, tài chính kéo dài trong tương lai. Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định nỗ l ực có thời hạn trong việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được và dự án bị loại bỏ; Sản phẩm hoặc dịch vụ mới được tạo ra khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  9. Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư được xem là một kế hoạch chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm căn cứ đ ưa ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư. Dù các định nghĩa khác nhau nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của khái niệm dự án như sau: Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần đ ược chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải dảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao. Dự án có chu kỳ phát triển riêng và tồn tại hữu hạn. Nghĩa là giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án... Dự án nào cũng có sự tham gia c ủa nhi ều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, cơ quan quản lý Nhà nước... Vì mục tiêu của dự án các nhà quản lý dự án duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị. Tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất đ ịnh. Mặt khác, thời gian đầu tư vào vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. 1.1.2. Đặc điểm của dự án Mặc dù mỗi một dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm riêng của lĩnh vực đó nhưng nói chung dự án có những đặc điểm chung cơ bản sau: Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm. Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu cần ph ải đ ạt được, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần có với một số lượng, cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận. Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mốc quan hệ biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một dự án thường có 4 bộ phận sau: Mục tiêu của dự án: Một dự án thường có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu phát triển và mục tiêu trực tiếp. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  10. Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu phát tri ển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đ ất nước, của vùng. Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra t ừ các hoạt động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án. Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án đ ều đem lại kết quả tương ứng. Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức lao động cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đ ề đ ể tạo nên các hoạt động của dự án. Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn lực của dự án được sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động tạo nên các kết quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án. Đạt được mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt được mục tiêu phát triển. 1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư Đối với nhà đầu tư: Một nhà đầu tư muốn đem tiền đi đầu tư thu lợi nhuận về cho bản thân thì căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư có nên đầu tư hay không là dự án đ ầu tư. Nếu dự án đầu tư hứa hẹn đem lại khoản lợi cho chủ đầu tư thì nhất định sẽ thu hút được chủ đầu tư thực hiện. Nhưng để có đủ vốn thực hiện dự án chủ đầu tư phải thuyết phục các tổ chức tài chính tài chính cho vay vốn và cơ sở để các nhà tài chính cho vay vốn thì phải dựa vào dự án có khả thi hay không? Vậy dự án đầu tư là phương tiện thu hút vốn. Dựa vào dự án, các nhà đầu tư có cơ sở đ ể xây d ựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện dự án. Đồng thời bên cạnh chủ đầu tư thuyết phục các nhà tài chính cho vay vốn thì dự án cũng là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên doanh. Một dự án tuyệt vời sẽ có nhiều đối tác để ý, mong muốn cùng tham gia để có phần lợi nhuận. Nhiều khi các chủ đầu tư có vốn nhưng không biết mình nên đầu tư vào đâu có lợi, rủi ro ít nh ất, giảm thiểu chi phí cơ hội vì vậy dự án còn là một công cụ cho các nhà đầu tư xem xét, tìm hiểu lựa chọn cơ hội đầu tư tốt nhất. Ngoài ra, dự án đầu tư còn là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án. Đối với Nhà nước. Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy phép đ ầu tư, là căn cứ pháp lý để toà xem xét, giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  11. Đối với tổ chức tài trợ vốn. Dự án đầu tư là căn cứ để cơ quan này xem xét tình khả thi của dự án để quyết định nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ. Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển. Dự án là công cụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch 5 năm, chương trình phát triển một cách có hiệu quả nhất. Dự án là phương tiện để gắn kết kế hoạch và thị trường, nâng cao tính khả thi của kế hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trường theo định hướng xác định của kế hoạch. Dự án góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển kinh tế xã hội và giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm và dịch vụ trên thị trường. Dự án góp phần cải thiện đời sống dân cư và cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của từng vùng và của cả nước, tạo tiền đề cho các công ty, doanh nghiệp phát triển. Do dự án có vai trò quan trọng như vậy nên dự án phát triển chiếm vị trí cốt y ếu trong hệ thống kế hoạch hoá, trong chiến lược phát triển của công ty, của vùng, của cả nước. Nó là công cụ để triển khai nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch với hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. 1.2. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG Thất bại thị trường là một thuật ngữ kinh tế học miêu tả tình trạng thị trường không phân bổ thật hiệu quả các nguồn lực. Thiệt hại do ô nhiễm môi trường vô cùng đa dạng. Thiệt hại về lợi ích kinh tế, sức khỏe người dân, suy giảm hệ sinh thái, ….Có rất nhiều doanh nghiệp đã vì mục tiêu lợi nhuận trước mắt mà bỏ qua trách nhiệm với xã hội, thờ ơ trước sức khỏe của con người. Tất cả các hành vi đó đều vi phạm pháp luật, trái với đạo đức và đi ngược với chủ trương xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước, đi ngược với xu thế phát triển chung của thế giới. Các hành vi đó được gọi là sự thất bại thị trường, do những hành vi tư lợi dẫn đến những kết quả không có hiệu quả. Ngoại ứng xuất hiện khi một quá trình sản xuất hay tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ nào đó gây tác động môi trường ( gây thiệt hại hay mang lại lợi ích) đến cả những người không trực tiếp tham gia vào các giao dịch thị trường. Khi một quá trình sản xuất hay tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ gây thiệt hại cho ai đó mà người này không được đền bù thì ta nói quá trình đó đã gây ra một ngoại ứng tiêu cực. Nói cách khác ngoại ứng tiêu cực xảy ra trong trường hợp một hoạt động sản xuất hay tiêu dùng nào đó tác động tiêu cực (tạo ra một tổn hại hay chi phí) cho người khác song người gây ra tác động lại không bị trừng phạt bởi những gì mà anh ta gây ra. Ngược lại, một hoạt động sản xuất hay tiêu dùng nhất định có thể gây ra ngoại ứng tích cực nếu như nó đem lại lợi ích cho một người nào đó mà người này không phải trả tiền. Khi không có ngoại ứng, lợi ích hay chi phí xã hội trong việc sản xuất hay tiêu dùng một khối lượng hàng hóa nào đó được thể hiện chính bằng lợi ích hay chi phí mà chính những cá nhân trực tiếp tham gia vào các giao dịch thị trường có liên quan được thụ hưởng hay bị gánh chịu. Nói một cách quy ước: trong trường hợp này, lợi ích hay chi phí xã hội cũng chính là lợi ích hay chi phí tư nhân. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  12. Trái lại, khi ngoại ứng xuất hiện, lợi ích hay chi phí xã hội trong việc sản xuất hay tiêu dùng một khối lượng hàng hóa nào đó sẽ không trùng khớp với lợi ích hay chi phí của các cá nhân (ta gọi là lợi ích hay chi phí tư nhân). Chẳng hạn, nếu việc sản xuất hàng hóa của một doanh nghiệp gây ra ô nhiễm đối với môi trường và những người dân sinh sống xung quanh không được doanh nghiệp đền bù gì thì chi phí xã hội của việc sản xuất một khối lượng hàng hóa nhất định, ngoài những chi phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra hay hy sinh còn phải bao hàm cả những tổn hại về môi trường mà người dân phải gánh chịu do có việc sản xuất trên. Trong trường hợp ngoại ứng tiêu cực này, chi phí xã hội của việc sản xuất một khối lượng hàng hóa nhất định rõ ràng lớn hơn chi phí tư nhân của các nhà sản xuất. Quá trình phát triển công nghiệp đã bộc lộ một số khiếm khuyết trong việc xử lý chất thải và đảm bảo chất lượng môi trường, làm gia tăng lượng thải và các chất gây ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường là một trong những ngoại ứng tiêu cực phát sinh trong quá trình sản xuất. Chúng gây tổn hại lâu dài cho sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất những người dân trong khu vực xung quanh khu công nghiệp nhưng không được xử lý và đền bù thỏa đáng. Ngoại ứng tiêu cực này gây tổn hại phúc lợi chung của xã hội, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững, đòi hỏi phải có sự can thiệp của Chính phủ. Do đó tham gia lập, thẩm định và thực thi đánh giá tác động môi trường góp phần vào việc quyết định phát triển thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đánh giá tác động môi trường không chỉ thực hiện cho các dự án (hay các cơ sở chưa đi vào hoạt động) mà nó còn được thực hiện với cả các cơ sở đang hoạt động để biết được các hoạt động sản xuất kinh doanh đang và sẽ tác động tới môi trường như thế nào. Có thể khẳng định ĐMC, ĐTM là một trong những công cụ được Nhà nước sử dụng trong công tác bảo vệ môi trường. Tham gia lập, thẩm định và thực thi đánh giá tác động môi trường là tổ hợp các cá nhân, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư có liên quan. Trong đó, vai trò của cộng đồng trong quá trình lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là vô cùng quan trọng. Ghi nhận vai trò này, Khoản 8 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định: “Ý kiến của ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án, các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương, hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường”. Đối với một doanh nghiệp thì uy tín đối với cộng đồng nói chung và đối với khách hàng nói riêng là điều sống còn, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Uy tín ở đây thể hiện ở lòng tin của cộng đồng đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất; những lợi ích mà doanh nghiệp đó đem lại cho cuộc sống của cộng đồng. Tất cả những thứ đó tạo nên danh tiếng và thương hiệu cho một doanh nghiệp. Các nhà hoạch định chính sách hiểu rất rõ rằng: Doanh nghiệp có thể chấp nhận những mức phạt hành chính cao nhưng doanh nghiệp lại không thể thờ ơ đứng nhìn uy tín, thương hiệu của mình trở lên xấu xí trong mắt cộng đồng. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  13. Điều này lí giải tại sao các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường sợ nhất khi hành vi vi phạm bị phát giác và thông tin rộng rãi cho cộng đồng. Ở các thị trường văn minh như Mỹ, EU, Singapore… khi “văn hóa tẩy chay” trở lên phổ biến thì sức ép cộng đồng là một lá chắn hữu hiệu bảo vệ môi trường. Đứng trước sức ép này, doanh nghiệp buộc phải cân nhắc thiệt hơn khi có ý định coi nhẹ các giải pháp bảo vệ môi trường. 1.3. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh. Song mặt trái của quá trình phát triển kinh tế xã hội có thể không tạo ra hiệu ứng tức thời tới cuộc sống c ủa chúng ta. Cùng với việc xây dựng các chương trình, dự án nhằm phát triển kinh tế xã hội, tạo ra những thúc đẩy phát triển là các tác động làm thay đổi môi tr ường, hệ sinh thái. Bên cạnh những thuận lợi từ những chính sách đổi mới giúp Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và tương đối ổn định trong thời gian qua. Định hướng phát triển nền kinh tế đa thành phần đã hậu thuẩn cho sự phát triển kinh tế tư nhân và tạo những bước đà mới cho phát triển kinh tế. Đời sống người dân qua đó được cải thiện đáng kể. Thì đã đặt một sức ép rất l ớn lên môi tr ường và hệ sinh thái Việt Nam. Do đó việc thực hiện đánh giá tác đ ộng môi tr ường trở nên rất quan trọng. Tuy nhiên việc thực hiện đánh giá tác động môi trường cũng gặp phải những khó khăn nhất định và được chia thành các phần nhỏ dưới đây. 1.3.1. Các lực lượng thực thi đánh giá tác động môi trường Đáp ứng nhu cầu “ thị trường” trong bối cảnh các hoạt động đ ầu tư nở rộ trên toàn quốc, số lượng người tham gia lập ĐTM, đã tăng nhanh một cách tự phát. Đội ngũ chuyên gia, tổ chức và dịch vụ tư vấn ĐTM trong và ngoài nước đều dễ dàng tiếp cận. Tuy nhiên yêu cầu về năng lực đảm bảo thực hiện của ĐTM vẫn còn chưa đ ược quan tâm sâu sắc. Cán bộ thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM cấp Trung ương, có nhiều cán bộ được đào tạo, huấn luyện trong và ngoài nước nên năng lực, trình độ tăng đáng kể. Tuy nhiên, ở cấp tỉnh, đội ngũ cán bộ thẩm định ĐTM vẫn còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng, về kiến thức khoa học môi trường có liên quan đến nhiều ngành khác nhau. Do đó, cần có một hệ thống quy chuẩn và có thể nên tăng cường công tác tập huấn nâng cao lực lượng, cho đội ngũ cán bộ làm công tác đánh giá tác động môi trường của các địa phương để hạn chế các sai sót trong đánh giá tác động môi trường. 1.3.2. Chính sách trong đánh giá tác động môi trường SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  14. Một số đánh giá tác động môi trường hiện nay còn mang tính hình thức, chưa phản ánh được thực chất vấn đề; Sự quan tâm và nguồn kinh phí cho việc thực hiện các chương trình đánh giá tác động môi trường chưa lớn; Công việc giám sát đánh giá thực thi sau khi các dự án đã được phê duyệt còn ít quan tâm; Tiếng nói dư luận còn thiếu trọng lượng. 1.3.3. Đánh giá hiệu quả chính sách Đánh giá tác động môi trường hiện nay còn mang tính hình thức Một bộ phận nhỏ chủ quản lý và đầu tư coi yêu cầu lập báo cáo ĐTM như là một thủ tục trong quá trình chuẩn bị để thực hiện dự án, coi ĐTM như một lực cản cho hoạt động phát triển sản xuất và đầu tư. Vì vậy, khi được yêu cầu lập báo cáo ĐTM chỉ làm lấy lệ. Sự quan tâm và nguồn kinh phí thực hiện Nguồn kinh phí thực hiện ĐTM chiếm một phần nhỏ trong việc. Bởi vậy, để có báo cáo ĐTM có giá trị là một thách thức đối với việc thực hiện các công việc phục vụ cho báo cáo, bên cạnh đó cũng thiếu sự quan tâm, chỉ đạo và việc phân định vị trí, vai trò, chức năng, thẩm định của các dự án còn nhiều vấn đề chồng chéo. Công tác giám sát sau đánh giá tác động môi trường và các văn bản luật liên quan Tâm lý của các chủ đầu tư vẫn còn coi nặng hiệu quả của kinh doanh theo hướng có lợi nhất cho họ. Bỏ mặc quyền lợi chung của xã hội. Do đó việc thực hiện đánh giá tác động môi trường đôi khi vẫn chưa tốt và được quan tâm thích đáng và đôi khi báo cáo sai sự thật. Việc này dẫn đến vi phạm pháp luật. Vai trò của cộng đồng người dân trong đánh giá tác động môi trường Vấn đề lấy ý kiến nhân dân đôi khi được thực hiện chưa tốt. Việc này minh chứng bằng việc cho phép triển khai dự án thì xuất hiện nhiều ý kiến của cộng đồng dân cư. Có những dự án mặc dù đã được cộng đồng các nhà khoa học, cộng đồng địa phương phản ánh là nguy hại đến môi trường song vẫn được triển khai. 1.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.4.1. Khái niệm về đánh giá tác động môi trường Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa về ĐTM; những định nghĩa đó về nội dung cơ bản thống nhất với nhau, trong nhiều cách diễn đạt khác nhau là do sự chú ý nhấn mạnh của từng tác giả tới một khía cạnh nào đó trong ĐTM. Trên cơ sở xem xét những định nghĩa đã được nhiều nhà nghiên cứu đề xuất, và căn cứ vào sự phát triển về lý luận và thực tiễn của ĐTM trong thời gian qua, có thể đưa ra một định nghĩa đầy đủ về ĐTM như sau: "ĐTM của một hoạt động phát triển kinh tế xã hội là xác đ ịnh, phân tích và d ự báo những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động đó có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đ ề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực". Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Việt Nam thông qua vào tháng 12 năm 1993 có đưa ra khái niệm ĐTM như sau: "Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cơ s ở SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  15. sản xuất kinh doanh, công trình kinh tế khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường". Tác động môi trường là vấn đề cốt lõi của những sự quan tâm tới phát triển bền vững. Đánh giá tác động môi trường là một công cụ giúp cho sự phòng ngừa và ngăn chặn những ảnh hưởng tới môi trường trong chính sách môi trường và đây là công cụ lồng ghép trong quá trình kế hoạch hoá về môi trường. Mục đích của ĐTM là xem xét bao quát toàn diện và đánh giá những ảnh hưởng môi trường tiềm năng của những dự án công cộng hay cá nhân đã được đề xuất trong lựa chọn ưu tiên thực hiện. Một ĐTM cần phải được xem xét tât cả những ảnh hưởng mong đợi đối với sức khoẻ con người, hệ sinh thái (bao gồm thực vật và động vật), khí hậu và khí quyển. Một ĐTM cần phải đảm bảo rằng tất cả những hậu quả cần phải được xem xét trong suốt quá trình thiết kế, thực hiện và vận hành của dự án. Tương tự, một ĐTM bao gồm những sự quan tâm của các đảng phái và tổ chức (có nghĩa là cộng đồng địa phương, các nhà chính trị, các nhà đầu tư) và lồng ghép những ảnh hưởng xã hội liên quan đến những giải pháp về giới hoặc liên quan tới các nhóm xã hội đặc biệt trong các dự án (có nghĩa là tái định cư của người dân bản địa vì sự thay đổi cảnh quan hoặc môi trường, vị trí khảo cổ học, đài tưởng niệm). Một ĐTM đòi hỏi phải ưu tiên cho những dự án là nguyên nhân của những thay đổi đáng kể đối với nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh, sự thay đ ổi có ý nghĩa đối với hoạt động thực tiễn của nghề đánh cá và nghề nông và xem xét tới khai thác tài nguyên thuỷ điện. Các dự án hạ tầng, hoạt động công nghiệp, các dự án đổ bỏ và quản lý chất thải cũng cần một ĐTM. Tất cả những hậu quả có hại tới môi trường cần phải được tính toán bằng biện pháp giảm nhẹ, biện pháp bảo vệ môi trường hoặc thay thế. Những biện pháp giảm nhẹ này thường được trình bày bằng một kế hoạch quản lý môi trường. Một kết luận của ĐTM cần phải được xem xét lại, sau đó các nhà làm kế hoạch dự án có thể thiết kế đề xuất dự án với mục tiêu tối thiểu hoá tác động tới môi trường. 1.4.2. Vai trò và lợi ích của đánh giá tác động môi trường Các dự án phát triển, ngoài việc mang lại các lợi ích kinh tế cho xã hội, còn gây ra những tác động tiêu cực cho con người và tài nguyên thiên nhiên. Nhiều nước trong quá trình phát triển thường quan tâm đến những lợi ích kinh tế trước mắt, vì thế trong quá trình lập kế hoạch phát triển, công tác bảo vệ môi trường chưa đ ược quan tâm đến một cách đúng mức. Sự yếu kém của việc lập kế hoạch phát triển đã gây ra tác động tiêu cực cho chính các hoạt động này của các nước. Việc đ ầu tiên của công tác bảo vệ môi trường trong quá trình lập kế hoạch thực hiện một dự án là triển khai đánh giá tác động môi trường. Vì vậy, cho đến nay hầu hết các nước đã thực hiện đánh giá tác động môi trường để ngăn ngừa và giảm thiểu các hậu quả tiêu cực và phát huy các kết quả tích cực về môi trường và xã hội của các dự án phát triển. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  16. Sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân. Nếu có một kế hoạch phát triển hợp lý, thì sức ép của sự phát triển sau này lên môi trường ngày càng ít hơn. Sự tăng trưởng kinh tế, nếu không được quản lý một cách hợp lý có thể gây nên nh ững ảnh hưởng tiêu cực, sự bền vững của hệ sinh thái và thậm chí của cả nền kinh tế có thể bị phá vỡ. Phát triển bền vững có mục đích gắn kết các nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường để đạt được những mục tiêu sau: Nâng cao mức sống của nhân dân trong một thời gian ngắn Đạt được lợi ích thực sự, đảm bảo sự cân bằng giữa con người, tự nhiên và các nguồn lợi kinh tế không những cho thế hệ hôm nay mà còn cho cả các thế hệ mai sau. Đối với các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, hai đặc điểm chính quyết định sự phát triển bền vững là: Có hầu hết các hệ sinh thái năng suất cao và các vùng sinh thái nhạy cảm của thế giới, đó là rừng nhiệt đới, rừng ngập mặn, hệ thống các đảo nhỏ, …. Sự yếu kém trong quá trình phát triển vẫn còn là trở ngại chủ yếu tiếp tục gây nên suy thoái môi trường. Trong quá trình phát triển hiện nay, các vấn đề môi trường vẫn chưa được ưu tiên đúng mức. Đông Nam Á đang đứng trước những thách thức về phát triển. Nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo thông qua phát triển có xem xét đầy đủ các vấn đ ề môi trường và xã hội là nhiệm vụ hết sức cấp bách và quan trọng. Những vấn đ ề này bao gồm suy thoái đất, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, các khu dân cư không đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường cho một cuộc sống bình thường (nhà ở, v ệ sinh và cấp nước; không khí, đất và nước bị ô nhiễm ) và những vấn đ ề quan trọng chung của toàn cầu như sự ấm lên của trái đất, suy thoái tầng ozon, suy giảm đa dạng sinh học. Sức ép về dân số, sự lạc hậu về kinh tế xã hội đã góp phần đưa môi trường đến tình trạng hiện nay. Để khắc phục tình trạng nêu trên, đánh giá tác động môi trường cần được sử dụng như một công cụ hữu hiệu đ ể góp phần quản lý môi trường và phát triển bền vững. Đánh giá tác động môi trường có các lợi ích trực tiếp và gián tiếp. Đóng góp tr ực tiếp của đánh giá tác động môi trường là mang lại những lợi ích môi trường, như giúp chủ dự án hoàn thành thiết kế hoặc thay đổi vị trí của dự án. Đóng góp gián tiếp có thể là những lợi ích môi trường do dự án tạo ra, như việc xây dựng các đập thủy điện kéo theo sự phát triển của một số ngành (du lịch, nuôi trồng hải sản). Triển khai quá trình đánh giá tác động môi trường càng sớm vào chu trình dự án, lợi ích mang lại của nó càng nhiều. Nhìn chung những lợi ích của đánh giá tác động môi trường bao gồm: Hoàn thiện thiết kế và lựa chọn vị trí dự án Cung cấp thông tin chuẩn xác cho việc ra quyết định Tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình phát triển Đưa dự án vào đúng bối cảnh môi trường và xã hội của nó SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  17. Gỉam bớt những thiệt hại môi trường Làm cho dự án có hiệu quả hơn về mặt kinh tếxã hội Đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững 1.4.3. Đánh giá tác động môi trường và chu trình dự án Luật pháp của nhiều nước Châu Á yêu cầu thực hiện đánh giá tác đ ộng môi trường đối với tất cả các dự án phát triển quan trọng. Tại nhiều nước, đánh giá tác động môi trường là một phần nghiên cứu khả thi của dự án. Khi đã có hiệu lực, những quy định luật pháp về đánh giá tác động môi trường có ý nghĩa to l ớn, thúc đẩy sự phát triển bền vững. Một vấn đề khác liên quan đến đánh giá tác động môi trường, đó là tài chính của dự án. Đánh giá tác động môi trường đ ược tiến hành bằng chính kinh phí của dự án. Một số các ngân hàng và các nhà đầu tư khi thực hiện dự án không chú ý đến các tiêu chuẩn môi trường nên đã gặp r ủi ro trong đầu tư. Vì thế phải triển khai đồng bộ đánh giá môi trường vào các bước khác nhau của chu trình dự án. Chu trình dự án được khái quát theo 6 bước chính: Hình thành dự án Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi Thiết kế và công nghệ Thực hiện Gíam sát và đánh giá Vai trò của đánh giá tác động môi trường trong các giai đoạn của chu trình dự án cũng khác nhau. Các hoạt động đánh giá tác động môi trường được tiến hành chủ yếu trong giai đoạn tiền khả thi, khả thi và thiết kế công nghệ, ít tập trung hơn cho giai đoạn thực hiện, giám sát và đánh giá dự án. Trong những giai đoạn đầu của chu trình dự án ứng với các bước nghiên cứu tiền khả thi, đánh giá tác động môi trường tập trung vào việc đánh giá lựa chọn vị trí thực hiện dự án. Sàng lọc môi trường của dự án, xác định phạm vi tác động môi trường của dự án. Tiếp theo, trong bước nghiên cứu khả thi thực hiện đánh giá các tác động môi trường chi tiết. Sau đó các biện pháp bảo vệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường được đề xuất, kế hoạch quản lý môi trường, và chương trình giám sát và quản lý môi trường được soạn thảo. Bước cuối cùng của đánh giá tác động môi trường là tiến hành thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  18. Hình 1: Sơ đồ các bước đánh giá tác động môi trường và dự án phát triển Trình tự đánh giá tác động môi trường gồm 3 bước: Bước 1: Lược duyệt các tác động môi trường (Screening) Bước 2: Đánh giá sơ bộ các tác động môi trường (Preliminary Assessment) Bước 3: Đánh giá đầy đủ các tác động môi trường (Full Assessment) a. Lược duyệt Đây là yêu cầu tối thiểu phải thực hiện cho các dự án nằm trong khuôn khổ bắt buộc phải xét đến các tác động môi trường của chúng. Qúa trình thực hiện l ược duyệt về nguyên tắc phải được thực hiện khi dự án bắt đầu hình thành, bắt đầu chuẩn bị về mục tiêu, quy mô, khu vực dự án, trình độ công nghệ, trình độ quản lý thực hiện và đặc điểm riêng về văn hóa, xã hội, tập quán của khu vực lân cận. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  19. Mục tiêu của lược duyệt là giúp cho việc hình thành, xây dựng dự án được tốt hơn, đầy đủ hơn. Vì thế, lược duyệt do chủ dự án thực hiện. Nội dung của lược duyệt là: Rà soát, xem xét các dự án/hoạt động tương tự đã gây ra các tác động gì? Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và nguồn tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội. Dự đoán các tác động có thể xảy ra của dự án/ hoạt động sẽ thực hiện. Trên cơ sở đó, chúng ta dự đoán những tác động có thể xảy ra của dự án s ẽ th ực hiện. Việc dự đoán đúng và đủ các tác động này, sẽ giúp chúng ta kịp thời đi ều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi một phần dự án một cách nhanh chóng, tránh lãng phí về tài chính và thời gian. Để có một lược duyệt, cần thực hiện theo các bước sau đây: SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
  20. SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2