intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của xuất huyết tiêu hóa cấp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp mạch vành qua da

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tần suất và đặc điểm XHTH, yếu tố nguy cơ của XHTH, thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong trong bệnh viện của bệnh nhân NMCTC có XHTH sau can thiệp mạch vành qua da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của xuất huyết tiêu hóa cấp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp mạch vành qua da

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CỦA XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CẤP Ở BỆNH NHÂN<br /> NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA<br /> Quách Trọng Đức*, Trịnh Ái Nhi*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sự phối hợp can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) và thuốc kháng đông, kháng kết tập tiểu<br /> cầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) gia tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa (XHTH). Biến chứng này<br /> làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỉ lệ tái nhồi máu cơ tim, tắc nghẽntrong stent do huyết khối, tăng nguy cơ<br /> tử vong. Hiện nay chúng ta chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.<br /> Mục tiêu: Xác định tần suất và đặc điểm XHTH, yếu tố nguy cơ của XHTH, thời gian nằm viện và tỉ lệ tử<br /> vong trong bệnh viện của bệnh nhân NMCTC có XHTH sau CTMVQD.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả (tiến cứu và hồi cứu). Chúng tôi đưa vào nghiên cứu tất cả<br /> bệnh nhân NMCTC có CTMVQD nhập viện từ tháng 1/2014 đến tháng 4/2016 tại bệnh viện Nhân Dân Gia<br /> Định. Dữ liệu được khai thác từ bệnh nhân và hồ sơ bệnh án. Chúng tôi thu thập thông tin nghiên cứu theo bảng<br /> thu thập dữ liệu. Phân tích đơn biến và đa biến tìm yếu tố nguy cơ XHTH ở bệnh nhân NMCTC sau CTMVQD.<br /> Kết quả: Từ tháng 1/2014 đến tháng 4/2016 có 516 bệnh nhân NMCTC được CTMVQD tại bệnh viện<br /> Nhân Dân Gia Định. Tỉ lệ XHTH là 1,7%. Các yếu tố nguy cơ XHTH bao gồm tiền sử loét dạ dày tá tràng OR =<br /> 8,8 (1,7-45,6), p = 0,036, Killip IV OR = 13,7 (3,5-53,8), p = 0,001, suy thận trong thời gian nằm viện OR = 5,6<br /> (1,5-21,1), p = 0,015 và thông khí cơ học OR = 73,7 (14,5 - 374,5), p < 0,0001. Trong phân tích đa biến, chỉ có 2<br /> yếu tố nguy cơ độc lập XHTH bao gồm tiền sử đau thượng vị OR = 17,6 (1,4 – 225,8), p = 0,027 và thông khí cơ<br /> học OR = 115,2 (10,5 – 1259,1), p < 0,0001. Bệnh nhân có XHTH nằm viện lâu hơn bệnh nhân không có XHTH<br /> (14,7 ± 13,4 ngày vs 7,5 ± 4,6 ngày, p < 0,0001. Bệnh nhân có XHTH có tỉ lệ tử vong cao hơn bệnh nhân không có<br /> XHTH (44,4% vs 4,7%, p = 0,001).<br /> Kết luận: Bệnh nhân NMCTC sau CTMVQD có tỉ lệ biến cố XHTH là 1,7%. Các yếu tố nguy cơ cao<br /> XHTH bao gồm tiền sử đau thượng vị và thông khí cơ học. Bệnh nhân có XHTH nằm viện lâu hơn và tỉ lệ tử<br /> vong cao hơn so với không XHTH.<br /> Từ khóa: xuất huyết tiêu hóa, nhồi máu cơ tim cấp, can thiệp mạch vành qua da.<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF ACUTE GASTROINTESTINAL BLEEDING IN PATIENTS<br /> WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION<br /> AFTER PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION<br /> Quach Trong Đuc, Trinh Ai Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 14 - 18<br /> <br /> Background: Combination of percutaneous coronary intervention (PCI), antiplatelet and antithrombotic<br /> drugs increases gastrointestinal (GI) bleeding risk. This complication may lead to prolonged hospital stay, higher<br /> risk of recurrent myocardial infarction (MI), in-stent thrombosis and mortality. Meanwhile, there are few<br /> researches on this problem.<br /> Objectives: To identify prevalence, characteristics and risk factors of acute GI bleeding, length of<br /> hospitalization and in-hospital mortality rate of patients with acute MI who develop GI bleeding after PCI.<br /> <br /> <br /> *Khoa Nội Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Quách Trọng Đức ĐT: 0918080225 Email: drquachtd@gmail.com<br /> 14 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: Descriptive cross-sectional study was conducted. Patients diagnosed with acute MI and<br /> underwent PCI at Gia Dinh’s People hospital from January 2014 to April 2016 were recruited. We collected<br /> research data from the patients and clinical records, with the use of data sheets. Univariable and multivariable<br /> logistic regression analyses identify risk factors of GI bleeding in patients with acute MI after PCI.<br /> Results: From January 2014 to April 2016, 516 patients with acute MI were hospitalized and underwent<br /> PCI at Gia Dinh’s People hospital. GI bleeding events accounted for 1.7%. Risk factors of GI bleeding included<br /> history of peptic ulcer OR = 8.8 (1.7-45.6), p = 0,036, Killip IV OR = 13.7 (3.5-53.8), p = 0,001, renal failure<br /> during hospitalization OR = 5.6 (1.5-21.1), p = 0,015 and mechanical ventilation OR = 73.7 (14.5 – 374.5), p <<br /> 0.0001. In multivariable analysis, only 2 independent risk factors were found, including history of epigastric pain<br /> OR = 17.6 (1.4 – 225.8), p = 0.027 and mechanical ventilation OR = 115.2 (10.5 – 1259.1), p < 0.0001. Length of<br /> hospitalization of patients with GI bleeding was greater than that of patients without GI bleeding (14.7 ± 13.4<br /> days vs 7.5 ± 4.6 days, p < 0.0001). Patients with GI bleeding had higher mortality rate than patients without GI<br /> bleeding (44.4% vs. 4.7%, p = 0,001).<br /> Conclusions: The prevalence of acute GI bleeding in patients with acute MI ater PCI is 1.7%. Risk factors of<br /> GI bleeding include history of epigastric pain and mechanical ventilation. Patients with GI bleeding have longer<br /> hospital stay and higher mortality rate than those without GI bleeding.<br /> Keywords: Gastrointestinal bleeding, acute myocardial infarction, percutaneous coronary intervention<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Xác định các yếu tố nguy cơ xuất huyết tiêu<br /> hóa cấp ở bệnh nhân nhồi.máu cơ tim cấp sau<br /> Bệnh mạch vành nói chung và NMCTC nói<br /> can thiệp mạch vành qua da.<br /> riêng đang ngày càng trở nên phổ biến, là<br /> nguyên nhân gây tử vong hàngđầu trên thế giới. Khảo sát thời gian nằm viện và tỉ lệ tử<br /> Các biện pháp điều trị NMCTC do vậy cũng vong của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có<br /> khôngngừng được cải tiến, trong đó xuất huyết tiêu hóa cấp sau can thiệp mạch<br /> CTMVQDphối hợp với kháng đông và kháng vành qua da.<br /> kết tập tiểu cầu kép đã trở thànhlựa chọn hàng PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> đầu trong điều trị tái tưới máu động mạch vành,<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> giúp cảithiện đáng kể hiệu quả điều trị nhồi máu<br /> cơ tim cấp. Tuy nhiên, liệu pháp kếthợp này còn Bệnh nhân NMCTC được CTMVQD tạibệnh<br /> nhiều biến chứng, trong đó có biến chứng viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1/2014 đến<br /> XHTH. Biến chứng này gây ra nhiều hậu quả tháng 4/2016 đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> nghiêm trọng cho bệnhnhân như: kéo dài thời Tiêu chuẩn loại trừ<br /> gian nằm viện, tăng tỉ lệ tái nhồi máu cơ tim, tắc Bệnh nhân đã được điều trị tái tưới máu<br /> nghẽntrong stent do huyết khối, tăng nguy cơ tử bằng thuốc tiêu sợi huyếttrước khi can thiệp<br /> vong(6,1,2,4,5,8). Hiện nay, chúng ta chưa có nhiều mạch vành qua da.<br /> nghiên cứu đề cấp về vấn đề này. Do vậy, chúng<br /> Thiết kế nghiên cứu:<br /> tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm của xuất<br /> huyết tiêu hóa cấp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim Cắt ngang mô tả<br /> cấp sau can thiệp mạch vành qua da.” Phương pháp thống kê<br /> Mục tiêu nghiên cứu Các biến số liên tục được xác định bằng giá<br /> Xác định tần suất và đặc điểm xuất huyết trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Phép kiểm χ2,<br /> tiêu hóa cấp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp phép kiểm Fisher’s exact để kiểm định mối quan<br /> sau can thiệp mạch vành qua da. hệ giữa 2 biến định tính. Phép kiểm Independent<br /> Samples T-test, phép kiểm Mann Whitney để<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 15<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của 2 ICD I21, I 21.4 và I 21.9. Chúng tôi ghi nhận các<br /> nhóm khác nhau. Phân tích đa biến bằng dữ liệu nghiên cứu theo bảng thu thập dữ liệu<br /> phương pháp hồi quy logistic. Giá trị p ≤ 0,05 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> được xem là có ý nghĩa thống kê.<br /> Chúng tôi thu thập 516 bệnh nhân<br /> Định nghĩa biến số: NMCTcấp được CTMVQD tại Bệnh viện Nhân<br /> Nhồi máu cơ tim(10): Dân Gia Định từ tháng 1/2014 đến 4/2016. Sau<br /> Tăng hoặc giảm men tim với ít nhất một giá đây là những kết quả chúng tôi thu được từ<br /> trị trên bách phân vị 99th củagiới hạn trên tham nghiên cứu này:<br /> khảo kèm một trong các tiêu chuẩn sau: Bảng 1: Tỉ lệ XHTH ở bệnh nhân NMCTC<br /> - Triệu chứng thiếu máu cục bộ. XHTH<br /> Không<br /> XHTH p<br /> - Thay đổi ST-T đáng kể hay block nhánh trái (n=9)<br /> (n = 507)<br /> mới xuất hiện. ≥ 60 7 (77,8%) 264 (52,1%)<br /> Tuổi 0,18<br /> - Phát triển sóng Q bệnh lý trên ECG. < 60 2 (22,2%) 243 (47,9%)<br /> nam 4 (44,4%) 350 (69%)<br /> - Bằng chứng hình ảnh học của sự mất sống Giới 0,147<br /> nữ 5 (55,6%) 157 (31%)<br /> còn cơ tim. Đau thượng vị 2 (22,2%) 28 (5,5%) 0,091<br /> Loét dạ dày<br /> -Phát hiện huyết khối trong động mạch vành tá tràng<br /> 2 (22,2%) 16 (3,2%) 0,036<br /> bằng chụp mạch vành haytử thiết. Tiền sử XHTH 1 (11,1%) 10 (2%) 0,178<br /> Xuất huyết tiêu hóa : (4) Đái tháo đường 2 (22,2%) 92 (18,1%) 0,671<br /> Tăng huyết áp 6 (66,7%) 293 (57,8%) 0,74<br /> Bệnh nhân có một trong các biểu hiện sau: Suy tim 1 (11,1%) 12 (2,4%) 0,207<br /> - Ói máu. NSAIDs 1 (11,1%) 11 (2,2%) 0,192<br /> Sử dụng Aspirin 0 (0%) 13 (2,6%) 1<br /> - Tiêu phân đen.<br /> thuốc Clopidogrel 0 (0%) 5 (1%) 1<br /> - Tiêu máu đỏ. Hút thuốc lá 3 (33,3%) 206 (40,6%) 0,745<br /> - Nồng độ Hemoglobin giảm ít nhất 2 g/dl và Thành trước 2 (22,2%) 161 (32,2%)<br /> Thành dưới 2 (22,2%) 102 (20,1%)<br /> không tìm thấy nguyên nhânxuất huyết ngoài Vị trí<br /> 0,6<br /> NMCT Thành dưới +<br /> đường tiêu hóa. 3 (33,3%) 95 (18,7%)<br /> thất (P)<br /> Vùng khác 1 (11,1%) 19 (3,7%)<br /> Các biến số khảo sát:<br /> IV 4 (44,5%) 28 (5,5%)<br /> Tuổi, giới, tiền sử đau thượng vị, tiền sử Killip 0,001<br /> I, II, III 5 (55,5%) 479 (94,5%)<br /> loétdạ dày tá tràng, tiền sử XHTH, tiền sử dùng ST chênh lên 8 (88,9%) 378 (74,6%) 0,461<br /> kháng viêm và kháng kết tập tiểu cầu, bệnh phối Suy thận trong thời gian<br /> 5 (55,6%) 93 (18,3%) 0,015<br /> nằm viện<br /> hợp (tăng huyết áp, đái tháo đường, suy tim),<br /> BĐXĐMC 1 (11,1%) 7 (1,4%) 0,132<br /> tiền sử hút thuốc lá, phân độ Killip, sử dụng Thông khí cơ học 7 (77,8%) 23 (4,5%) < 0,0001<br /> thuốc ức chế bơm proton (PPI), suy thận trong Có dùng PPI 9 (100%) 476 (93,9%) 1<br /> thời gian nằm viện, đặt bóng đối xung động Xuất thường 5 (55,6%) 483 (95,3%)<br /> mạch chủ, thông khí cơ học, thời gian nằm viện, Kết cục Bệnh nặng về 0,001<br /> 4 (44,4%) 24 (4,7%)<br /> hoặc tử vong<br /> tử vong.<br /> Tỉ lệ XHTH ở bệnh nhân NMCTC sau<br /> Cách thức tiến hành<br /> CTMVQD<br /> Tất cả những bệnh nhân NMCTC có<br /> Trong số 516 bệnh nhân NMCT cấp có 9<br /> CTMVQD nằm việntừ tháng 1/2014 đến 4/2016<br /> bệnh nhân bị XHTH và chiếm tỉ lệ 1,7%.<br /> được đưa vào nghiên cứu. Chúng tôi thu thập<br /> Đặcđiểm XHTH ở nhóm bệnh nhân này được<br /> dữ liệu từ bệnh nhân và hồ sơ bệnh án. Mã số<br /> trìnhbày trong bảng sau đây:<br /> <br /> <br /> 16 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng giả Abbas (2,3%)(1), cao hơn nghiên cứu của tác<br /> Nhóm có XHTH giả Ergelen (1,1%)(5), thấp hơn nghiên cứu của tác<br /> (n = 9) giả Aziz (7,1%)(2) và Chua (3,5%)(4) Điều này có<br /> Ói máu ± tiêu máu 5 (55,6%)<br /> thể do tiêu chuẩn chọn mẫu khác nhau. Trong<br /> Biểu hiện Tiêu máu đỏ 1 (11,1%)<br /> lâm sàng Tiêu phân đen 3 (33,3%) nghiên cứu của tác giả Ergelen, XHTH được<br /> Không biểu hiện lâm sàng 0 (0%) định nghĩa là khi có triệu chứng lâm sàng XHTH<br /> Độ 1 4 (44,4%) rõ và cần ngưng kháng kết tập tiểu cầu hay<br /> Mức độ<br /> Độ 2 3 (33,3%) kháng đông và cần truyền máu nên tỉ lệ XHTH<br /> XHTH<br /> Độ 3 2 (22,3%)<br /> thấp. Trong khi đó, nghiên cứu của các tác giả<br /> Viêm dạ dày 3 (33,3%)<br /> Nguyên<br /> Không xác định 6 (66,7%)<br /> Aziz và Chua định nghĩa XHTH là có ói máu,<br /> nhân XHTH<br /> Truyền máu 3 (33,3%) tiêu máu, tiêu phân đen hoặc không có triệu<br /> chứng lâm sàng nhưng có giảm hemoglobin (≥<br /> Yếu tố nguy cơ XHTH ở bệnh nhân<br /> 1g/dl theo Aziz và ≥ 2g/dl theo Chua) mà không<br /> NMCTC sau CTMVQD<br /> thấy nguyên nhân xuất huyết ngoài đường tiêu<br /> Chúng tôi tìm thấy một số yếu tố nguy cơ hóa nên tỉ lệ XHTH cao hơn. Tuy nghiên cứu của<br /> đưa đến XHTH ở những bệnh nhânNMCT cấp chúng tôi có cùng định nghĩa XHTH với tác giả<br /> có CTMVQD. Các yếu tố bao gồm tiền sử loét dạ Chua nhưng chúng tôi không ghi nhận trường<br /> dày tá tràng OR = 8,8 (1,7-45,6), p = 0,036, Killip hợp nào chỉ có giảm hemoglobin mà không có<br /> IV OR = 13,7 (3,5-53,8), p = 0,001, suy thận trong triệu chứng lâm sàng.<br /> thời gian nằm viện OR = 5,6 (1,5-21,1), p = 0,015<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, XHTH mức<br /> và thông khí cơ học OR = 73,7 (14,5 - 374,5), p <<br /> độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất, nhưng vẫn có một tỉ<br /> 0,0001. Trong phân tích đa biến, chúng tôi chỉ ghi<br /> lệ đáng kể (22%) XHTH nặng. Đây là tín hiệu<br /> nhận có 2 yếu tố nguy cơ độc lập của XHTH bao<br /> cảnh báo các nhà lâm sàng cần phát hiện và điều<br /> gồm tiền sử đau thượng vị OR = 17,6 (1,4 –<br /> trị tích cực biến chứng XHTH. Tỉ lệ bệnh nhân<br /> 225,8), p = 0,027 và thông khí cơ học OR = 115,2<br /> XHTH được nội soi tiêu hóa trong nghiên cứu<br /> (10,5 – 1259,1), p < 0,0001.<br /> của chúng tôi thấp (33,3%) nên chưa thể kết luận<br /> Thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong về các nguyên nhân XHTH.<br /> Nghiên cứu này cho thấy nhóm bệnh nhân Yếu tố nguy cơ XHTH<br /> NMCTC có XHTH sau CTMVQD có thời gian<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br /> nằm viện trung bình (14,7 ± 13,4 ngày) lâu hơn<br /> các yếu tố nguy cơ XHTH ở bệnh nhân NMCTC<br /> nhóm bệnh nhân NMCTC không có XHTH sau<br /> sau CTMVQD bao gồm tiền sử loét dạ dày tá<br /> CTMVQD (7,5 ± 4,6 ngày) với p< 0,0001.<br /> tràng, Killip IV, suy thận trong thời gian nằm<br /> Nghiên cứu này cũng ghi nhận tỉ lệ tử vong viện, thông khí cơ học. Sau khi phân tích đa biến<br /> ở nhóm bệnh nhân NMCTC có XHTH sau chúng tôi ghi nhận 2 yếu tố nguy cơ độc lập là<br /> CTMVQD cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh tiền sử đau thượng vị và thông khí cơ học. Các<br /> nhân không XHTH với các tỉ lệ lần lượt là 44,4% yếu tố nguy cơ này cũng được ghi nhận ở một số<br /> và 4,7%, với p = 0,001. nghiên cứu khác như: tiền sử đau thượng vị và<br /> BÀN LUẬN tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng trong nghiên<br /> cứu của Lê Đình Quang trên đối tượng bệnh<br /> Tần suất XHTH ở bệnh nhân NMCTC sau<br /> nhân NMCTC(6), Killip IV trong nghiên cứu của<br /> CTMVQD Chua(4), suy thận trong nghiên cứu của Chua(4),<br /> Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tần suất Ergelen(5). Bên cạnh đó, đã có một số nghiên cứu<br /> XHTH ở bệnh nhân NMCTC sau CTMVQD là ghi nhận rằng nguy cơ XHTH tăng ở những<br /> 1,7%. Kết quả này gần với nghiên cứu của các tác bệnh nhân cần thông khí cơ học, với nguyên<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 17<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> nhân thường gặp nhất là viêm trợt hoặc loét tỉ lệ tử vong cao hơn so với nhóm bệnh nhân<br /> niêm mạc ống tiêu hóa do stress. Còn một số yếu không XHTH.<br /> tố nguy cơ XHTH được các nghiên cứu khác ghi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhận như tuổi cao(5,8), tiền căn XHTH(2,4), phải 1. Abbas AE, Brodie B, et al (2005), "Incidence and prognostic<br /> dùng thuốc vận mạch(5)…nhưng nghiên cứu của impact of gastrointestinal bleeding after percutaneous coronary<br /> chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa các intervention for acute myocardial infarction". American Journal<br /> of Cardiology 96(2), pp. 173-178.<br /> yếu tố này và XHTH. 2. Aziz F (2014), "Incidence of Gastrointestinal Bleeding After<br /> PercutaneousCoronary Intervention: A Single Center<br /> Thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong: Experience". Cardiology Research, 5(1), pp. 11-14.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như 3. Chu YF, Jiang Y, et al (2010), "Incidence and risk factors of<br /> gastrointestinal bleeding in mechanically ventilated patients".<br /> của một số tác giả khác(6,1,5,8), thời gian nằm viện<br /> World Journal of Emergency Medicine, 1(1), 32-37<br /> của nhóm bệnh nhân có XHTH dài hơn có ý 4. Chua SK, Liao CS, et al (2011), "Gastrointestinal bleeding and<br /> nghĩa so với nhóm bệnh nhân không có XHTH. outcomesafter percutaneous coronary intervention for st-<br /> segment elevationmyocardial infarction". American Journal of<br /> Mà thời gian nằm viện kéo dài sẽ dẫn đến nhiều Critical Care,20(3), pp.218-225.<br /> hệ lụy như tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ 5. Ergelen M, Uyarel H, et al (2010), "Gastrointestinal bleeding in<br /> nhiễm trùng bệnh viện. patients undergoing primary angioplasty for acute myocardial<br /> infarction: incidence, risk factors and prognosis". Turk Kardiyol<br /> Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tử Dern Ars. , 38(2), pp. 101-106<br /> vong ở nhóm bệnh nhân NMCTC có XHTH sau 6. Lê Đình Quang (2015), "Tần suất và yếu tố nguy cơ xuất huyết<br /> tiêu hóa ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp". Tạp chí Y Học TP.<br /> CTMVQD cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh Hồ Chí Minh,19(1), tr. 24-29<br /> nhân không có XHTH. Kết quả này cũng tương 7. Mutlu GM, Mutlu EA, et al (2001), "GI Complications in<br /> Patients Receiving Mechanical Ventilation". Chest, 119, pp.<br /> đồng với một số nghiên cứu của các tác giả<br /> 1222-1241<br /> khác(8). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng 8. Nikolsky E, Stone GW, et al (2009), "Gastrointestinal Bleeding<br /> tôi, những trường hợp tử vong trong nhóm in Patients With Acute CoronarySyndromes:Incidence,<br /> Predictors, and Clinical implications". Journal of the American<br /> XHTH đều nằm trong bệnh cảnh có nhiều bệnh College of Cardiology, 54(14), pp. 1293-1302<br /> nặng phối hợp như choáng tim, suy thận cấp, 9. Rennke S (2013), "Strategies To Prevent Stress-Related<br /> nhiễm trùng, nhồi máu não, ngoài ra nghiên cứu Gastrointestinal Bleeding (Stress Ulcer Prophylaxis): Brief<br /> Update Review". In Making<br /> của chúng tôi chỉ là nghiêng cứu cắt ngang mô tả Health Care Safer II: An Updated Critical Analysis of the<br /> nên chưa thể kết luận được vai trò của XHTH Evidence for Patient Safety Practices, AHQR Evidence<br /> Report/Technology Assessment number 211, pp. 297-302<br /> trong việc làm tăng nguy cơ tử vong cho bệnh<br /> 10. Thygesen K, Alpert JS, et al (2012), "Third universal definition<br /> nhân. of myocardial infarction". European Heart Journal, 33, pp. 2551-<br /> 2567.<br /> KẾT LUẬN<br /> Tần suất XHTH ở bệnh nhân NMCTC sau<br /> Ngày nhận bài báo: 15/8/2016<br /> CTMVQD là 1,7%. Các yếu tố nguy cơ độc lập<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/09/2016<br /> của XHTH bao gồm tiền sử đau thượng vị và<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br /> thông khí cơ học. Bệnh nhân NMCTC có XHTH<br /> sau CTMVQD có thời gian nằm viện dài hơn và<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0