vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
126
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
CỦA BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
Trịnh Tiến Lực*, Lê Văn Thính*
TÓM TẮT33
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch não nguyên
nhân ít gặp của bệnh mạch máu não. Bệnh hình
thành do sự xuất hiện của cục máu đông trong hệ
thống tĩnh mạch não. Triệu chứng lâm sàng của bệnh
đa dạng, không đặc hiệu. Chẩn đoán hình ảnh mà đặc
biệt chụp cộng hưởng từ não, tĩnh mạch não có vai
trò quan trọng trong chẩn đoán xác định bệnh. Điều
trị chống đông là điều trị cơ bản HKTMN. Mục tiêu:
- Mô tả đặc điểm lâm sàng của HKTMN.
- Mô tả đặc điểm cộng hưởng từ của HKTMN.
- Nhận xét kết quả điều trị của HKTMN.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả
tiến cứu. Đi tưng: Gồm 153 bệnh nhân huyết khối
tĩnh mạch não vào Khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch
mai điều trị nội trú từ 12/2012 đến tháng 12/2018.
Kết quả: T l nam/ n 1/1,2. Tui trung bình ca
nhóm nghiên cu 37,5 ±13,1 tui. Khi phát bán
cp chiếm 76,5%. Bnh cảnh lâm sàng không đc
hiệu trong đó đau đầu đơn thuần gặp tỷ lệ tương đối
cao 37,2%. Có 80,4% bệnh nhân HKTMN tổn
thương nhu não trong đó nhồi máu não gặp nhiều
nhất chiếm 36,6%. Huyết khối xoang dọc trên gặp
nhiều nhất chiếm 68%. Có 67,3% bệnh nhân có huyết
khối hai xoang trở lên. Tỷ lệ bệnh nhân ổn ra viện
95,4% trong đó 81,7% bệnh nhân điểm Rankin
từ 0-1. Kết luận: Đau đầu triệu chứng thường gặp
nhất của HKTMN. Nhồi máu não là tổn thương nhu mô
não thường gặp trong HKTMN. Huyết khối xoang dọc
trên vị trí hay gặp nhất. Điều trị lovenox trong giai
đoạn cấp của HKTMN là biện pháp điều trị có hiệu quả
và an toàn.
Từ khóa:
Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN),
MRI, MRV.
SUMMARY
CLINICAL CHARACTERISTICS, MAGNETIC
RESONANCE IMAGING FEATURES AND
RESULTS OF TREATMENT OF CEREBRAL
VENOUS THROMBOSIS DISEASES
Background: Cerebral venous thrombosis (CVT)
is a less common cause of cerebrovascular disease.
The disease is caused by the appearance of a blood
clot in the brain vein system. Clinical symptoms of the
disease are diverse and nonspecific. Diagnostic
imaging, especially magnetic resonance imaging plays
an important role in the diagnosis. Anticoagulant
therapy is the basic treatment of CVT. Purpose: -
Describe the clinical characteristics of CVT. - Describe
*Khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch mai
Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Tiến Lực
Email: ttienluc@yahoo.com
Ngày nhận bài: 18.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020
Ngày duyệt bài: 20.01.2020
the magnetic resonance imaging features of CVT. -
Commenting on the results of treatment of CVT.
Method: Prospective and descriptive study.
Materials: Including 153 patients with CVT in the
Neurology Department of Bach Mai Hospital inpatient
treatment from 12/2012 to 12/2018. Results:
Male/female ratio is 1/1.2. The average age of the
study group was 37.5 ± 13.1 years. Onset subacute
accounting for 76.5%. A nonspecific clinical condition
in which the headache was encountered was relatively
high at 37.2%. There are 80.4% of patients with brain
parenchyma lesion in which infarction is the most
common account for 36.6%. The most common sinus
thrombosis was superior sagital sinus 68%. There are
67.3% of patients with two or more sinus thrombosis.
The rate of stable patients discharged from hospital
was 95.4%, of which 81.7% of patients had a Rankin
score of 0-1. Conclusions: Headach is the most
common symptom of CVT. Cerebral infarction is a
common brain parenchymal injury in CVT. Superior
sagital sinus is a common site of brain vein
thrombosis. Treatment of lovenox during the acute
phase of CVT is an effective and safe treatment.
Keywords:
Cerebral venous thrombosis (CVT),
MRI, MRV.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
HKTMN nguyên nhân ít gặp của bệnh
mạch máu não. Bệnh hình thành do sự xuất
hiện của cục máu đông trong hệ thống tĩnh
mạch não gây tắc nghẽn, cản trở sự u thông
máu trong hệ thống tĩnh mạch não dẫn đến tăng
áp lực trong hệ thống tĩnh mạch não. Triệu
chứng lâm ng của HKTMN do tăng áp lực nội
sọ tổn thương nhu não [1]. HKTMN
nguyên nhân ít gặp của nhóm bệnh lý mạch máu
não với các triệu chứng m ng rất đa dạng,
không đặc hiệu. HKTMN ít gặp hơn các huyết
khối động mạch não nhiều lần. Do tính chất ít
gặp của bệnh cũng n biểu hiện lâm sàng
không đặc hiệu cho nên bệnh thường được chẩn
đoán muộn thậm chí bỏ sót chẩn đoán. Các triệu
chứng lâm sàng của bệnh đa dạng không đặc
hiệu, tuy nhiên việc thăm khám lâm ng hệ
thống, khai thác tiền sử bệnh tật hệ thống
giúp hướng đến chẩn đoán bệnh [1],[2].
Trong những năm gần đây nhờ sự phát
triển của các kỹ thuật chẩn đoán hình nh hiện
đại chẩn đoán HKTMN nhiều thuận lợi so với
trước kia. Chẩn đoán sớm sự hiểu biết sâu
hơn về sinh bệnh học của bệnh HKTMN ci
thiện đáng k đưc hiu qu điu tr ca bnh lý
này [1]. Việt nam gần đây sự phát triển của Y
học các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
127
đã giúp cho việc chẩn đoán điều trị HKTMN
thuận lợi hơn trước rất nhiều. Tuy nhiên cho đến
nay những nghiên cứu về HKTMN còn rất hạn
chế, vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Đặc điểm
lâm ng, cộng hưởng từ kết quả điều trị của
bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não.
Mục tiêu của nghiên cứu:
- Mô tả đặc điểm lâm sàng của HKTMN.
- Mô tả đặc điểm cộng hưởng từ của HKTMN.
- Nhận xét kết quả điều trị của HKTMN.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đi tưng nghiên cứu: Gồm 153 bệnh
nhân được chẩn đoán HKTMN tại khoa Thần kinh
Bệnh viện Bạch mai từ 12/2012 đến tháng
12/2018. Các bệnh nhân đưc chn da vào tiêu
chun lâm sàng và chp cộng hưởng t sau:
Tiêu chuẩn lâm sàng: Lâm ng nghi ngờ
HKTMN khi bệnh nhân một hoặc nhiều triệu
chứng sau [2].
- Đau đầu bất thường khởi phát cấp tính, bán
cấp hay mạn tính.
- Đau đầu không điển nh, nôn, buồn n
không đáp ứng thuốc giảm đau thông thường.
- triệu chng tổn thương não: liệt nửa người,
lit dây thần kinh s, co git, ri loạn ý thc.
Tiêu chun chp cộng hưởng t: Xác định
HKTMN dựa trên cộng ởng từ bao gồm mất
dấu hiệu dòng chảy trống trên các chuỗi xung
thường quy, không thấy tín hiệu dòng chảy trên
ảnh TOF 2D không thấy ngấm thuốc bên
trong xoang hay tĩnh mạch trên ảnh T1 3D sau
tiêm thuốc đối quang t[1],[2].
Phim chụp cộng hưởng từ với đầy đủ các
chuỗi xung: T1W, T2W, FLAIR, T2*, DWI, TOF
2D, T1 3D sau tiêm thuốc đối quang từ.
2. Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân
được thăm khám lâm ng làm các xét
nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định.
Bệnh nhân được đánh giá các đặc điểm sau:
- Lâm sàng: Đánh giá đc đim lâm sàng ca bnh
- Hình nh chp cộng hưởng t: Nhận định
tổn thương nhu mô não, v trí HKTMN.
- Kết qu điu trị: Đánh giá kết qu điu tr
ca bnh.
X l s liu.
Sử dụng phần mềm SPSS để
nhập xử các biến số, tính ra các giá trị
trung bình của từng nhóm với các biến định
lượng và các tỷ lệ % với các biến định tính.
III. KT QU NGHIÊN CỨU
Nghiên cu ca chúng tôi 153 bnh nhân
HKTMN gm 69 bnh nhân nam 84 bnh
nhân n, t l nam/ n 1/1,2. Tui trung bình
ca nhóm nghiên cu là 37,5 ± 13,1 tui.
Bảng 1. Đặc điểm khởi phát
Khởi phát
n=153
Tỷ l %
P
Cấp tính (≤ 2 ngày)
34
22,2
<0,
001
Bán cấp (> 2 ngày-
30 ngày)
117
76,5
Mạn tính (> 30 ngày)
2
1,3
Tổng s
153
100
Nhận xét:
Kết quả bảng trên cho thấy đa số
bệnh nhân (76,5%) khởi phát bệnh n cấp.
Khởi phát cấp tính và mạn tính ít gặp hơn.
Bảng 2. Bnh cảnh lâm sng
Bnh cảnh lâm sng
n=153
Tỷ l(%)
Đau đầu đơn thuần
57
37,2
Đau
đầu
phối
hợp
49
32
3
2,0
31
20,3
46
30,1
19
12,4
15
9,8
14
9,1
11
7,2
8
5,2
Nhận xét:
Bệnh cảnh m sàng khi vào viện
của bệnh nhân HKTMN đau đầu đơn thuần
gặp tỷ lệ tương đối cao 37,2%. Bên cạnh đó
bệnh cảnh đau đầu phối hợp với các triệu chứng
khác gặp với tỷ lệ khác nhau.
Bng 3. Hình ảnh chụp cng hưởng từ o
Hình ảnh MRI não
n=
153
Tỷ l
(%)
Nhồi máu não
56
36,6
Chảy máu não
36
23,5
Nhồi máu chảy máu
31
20,3
Nhu mô não bình thường
30
19,6
Chảy máu dưới nhện khu trú
14
9,2
Chảy máu dưới nhện lan tỏa
3
2,0
Ngấm thuốc liềm não
25
16,3
Ngấm thuốc nhu mô não
68
44,4
Nhận xét:
Trong các tổn thương nhu mô não
nhồi u não gặp nhiều nhất với tỷ lệ 36,6%.
30 bệnh nhân trên phim chụp cộng hưởng từ
não không tổn thương nhu mô, chiếm tỷ lệ
19,6%. Một s nh nh gián tiếp như ngấm
thuốc nhu não, ngấm thuốc liềm não gặp lần
lượt 44,4% và 16,3%.
Bảng 4. Kết quả chụp cộng hưởng t
tĩnh mạch não
Xoang có huyết khi
n =
153
Tỷ l
(%)
Xoang dọc trên
104
68,0
Xoang dọc dưới
7
4,6
Xoang ngang
96
62,7
Xoang sigma
56
36,6
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
128
Xoang thẳng
19
12,4
Hội lưu
8
5,2
TM Galen
4
2,6
TM vỏ não
17
11,1
Tắc một xoang
50
32,7
Tắc nhiều xoang
103
67,3
Nhận xét:
Huyết khối các xoang lớn
thường gặp, trong đó huyết khối xoang dọc trên
gặp nhiều nhất 68,0%. Có tới 103 bệnh nhân,
chiếm tỷ lệ 67,3% huyết khối nhiều xoang
tĩnh mạch.
Kết quả điều trị bnh nhân HKTMN
Biểu đồ 1. Kết quả điều trị
Nhận xét:
trong 153 bệnh nhân có 146 bệnh
nhân ổn định ra viện, chiếm tlệ 95,6%. 7
bnh nhân diễn biến nặng xin v, chiếm t lệ 4,6%.
Bảng 5. Tình trạng bnh nhân khi ra vin
Điểm Rankin cải tiến
n=153
Tỷ l %
0
74
48,4
1
51
33,3
2
12
7,8
3
9
5,9
4
0
0
5
0
0
6
7
4,6
Nhận xét:
bệnh nhân ra viện hồi phục hoàn
toàn với điểm Rankin 0-1 chiếm tỷ lệ 81,7%.
13,7% bệnh ra viện trong tình trạng khuyết tật
nhẹ trung nh. Không bệnh nhân nào
khuyết tật nặng. 4,6% bệnh nhân tử vong
hoặc diễn biến nặng xin ra viện.
IV. BÀN LUẬN
- Trong nghiên cu ca chúng tôi 153
bnh nhân HKTMN, l b bnh gia nam n
1 : 1,2.
Năm 2013 tác giảVăn Minh và cộng s[3]
khi nghiên cứu 59 bệnh nhân HKTMN tại Bệnh
viện Chợ Rẫy thấy tỷ lệ bị bệnh nữ cao hơn
nam (55,3% so với 44,7%). Tuổi trung bình của
các bệnh nhân trong nghiên cứu là 37,8.
Năm 2008 Khealani BA cộng sự [4] trong
nghiên cứu 109 bệnh nhân HKTMN tại Pakistan
và Trung đông thấy tỷ lệ bị bệnh ở nữ cao hơn
nam (53% so với 47%)%). Tuổi trung nh của
các bệnh nhân 35,76. Gần đây năm 2018 tác
giả Atalu A cộng sự [5] khi nghiên cứu 28
bệnh nhân HKTMN thấy tỷ lệ bị bệnh nữ
53,6%; tỷ lệ bị bệnh nam 46,4%. %). Tuổi
trung bình của các bệnh nhân là 36,6.
c tác giả đều cho rằng tỷ lệ bị bệnh ở nữ cao
hơn nam lẽ là yếu tố nguy của HKTMN liên
quan đến thai sản và thuốc tránh thai đường uống.
- Trong nghn cứu của chúng i 117 bệnh
nhân khởi phát bán cp, chiếm tỷ l76,5%. Khởi
phát cấp tính gặp 34 bệnh nhân, chiếm tỷ l
22,2%. Kiểu phát ít gặp nhất khởi phát mạn
nh, gp 2 bệnh nhân, chiếm t l 1,3%.
Trong nghiên cu của Văn Minh cng
s [3] khi phát n cp trong HKTMN gp
nhiu nht, 79,7% s bnh nhân. Ít gp nht
khi phát mn tính, 8,5% s bnh nhân. Theo
Saposnik G cng s [2], khi phát bán cp
trong HKTMN gp nhiu nht vi t l 56%.
Các nghiên cứu đều ch ra khi phát bán cp
thường gp nht. Bên cạnh đó khởi phát cp
tính giống đt qu động mch khi phát mn
tính giống u não cũng gặp vi t l thấp hơn.
- Bnh cnh khi vào vin ca các bnh nhân
trong nghiên cu đau đầu đơn thuần 37,2%;
còn li làc dng phi hp của đau đầu vi các
triu chứng khác như co giậ, lit nửa người, ri
lon ý thc, nhìn m, ri loạn tròn, rối lon
ngôn ngữ… ít gặp hơn.
Theo tác gi Van GJ[6] đau đu trong HKTMN
th phi hp vi các triu chng thn kinh
khác vi các mức độ khác nhau đến 30%
các bệnh nhân đau đầu do tăng áp lc ni s
lành tính b HKTMN. Tác gi Agostoni E [7] đau
đầu triu chứng thường gp ca HKTMN, gp
86% s bệnh nhân trong đó có 29,8% s bnh
nhân đau đầu triu chng duy nht ca bnh.
Theo Gulati D cng s [8] thy 25% s
bnh nhân HKTMN ch triu chứng đau đu
đơn thuần không phi hp vi triu chng
thn kinh khác.
Các nghiên cu ca các tác gi cũng thấy t
l bnh nhân HKTMN vào vin vi triu chng
đau đầu đơn thuần giao đng t 25-30%. Đây là
mt khó khăn trong chẩn đoán bệnh, cn phi
khai thác k tính cht của đau đầu, tin s để
ớng đến chẩn đoán bệnh.
- Trong nghiên cu ca chúng tôi nhi máu
não gp nhiu nht 36,6%. 19,6% các
trường hp không có tổn thương nhu mô.
Kết quả nghiên cứu của Goyal G cộng sự
[9] khi nghiên cứu 181 bệnh nhân HKTMN
37,57% nhồi máu chảy máu não, 19,34% nhồi
máu não, 6,17% chảy máu não. 35,9% các
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
129
trường hợp không tổn thương nhu não.
Theo Saposnik G cộng sự [2] 65% bệnh
nhân HKTMN thay đổi nhu não trên MRI.
Theo Atalu A cộng s [5] khi nghiên cứu
HKTMN thấy nhồi máu o gặp 35,7%; chảy
máu não gặp ở 14,3%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi các tác
giả trên thế giới thấy t bệnh nhân HKTMN
tổn thương nhu não trên MRI tương đối cao
từ 50% đến 70,4%. Các dạng tổn thương nhu
mô não đều thể gặp trong đó thường gặp
nhất là nhồi máu não.
- Kết qu nghiên cu chúng tôi thy t l
huyết khi xoang dc trên gp nhiu nht, chiếm
t l 68%, tiếp đến huyết khi xoang ngang
62,7%, các v thuyết khi xoang khác gp vi
t l thấp hơn. 67,3% s bnh nhân có huyết
khi hai xoang tĩnh mạch tr lên.
Theo Atalu A cng s [5] v trí huyết khi
hay gp nht xoang dc trên, gp 50% c
trường hp HKTMN. Xoang ngang gặp ít hơn,
43% các trường hp HKTMN. Theo Khealani BA
cng s [4] huyết khi xoang dc trên gp
nhiu nht (71%), kế tiếp là xoang ngang (47%)
xoang sigma (31%). 50% s bnh nhân
có huyết khi 2 xoang tr lên.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi các tác
giả đều thấy các vị trí huyết khối tại các xoang
lớn gặp tỷ lệ cao. Đa số bệnh nhân HKTMN
huyết khối ở nhiều xoang.
- Bnh nhân vào viện được chúng tôi thăm
khám làm xét nghiệm để chẩn đoán bệnh
sm nht. Ngay sau khi chẩn đoán bệnh,
bệnh nhân được điều tr theo phác đồ thng
nht ti Khoa Thn kinh Bnh vin Bch mai. Kết
qu nghiên cu ca chúng tôi t l bnh nhân n
định ra viện 95,4% trong đó ra viện hi phc
hoàn toàn 81,7%; khuyết tt nh trung bình
13,7%, t l bnh nhân din biến nng xin v
trong thi gian nm vin là 4,6%.
Theo Khealani BA và cộng sự [4] tỷ lệ tử vong
của HKTMN trong thời gian nằm viện 6%.
Theo Saposnik G cộng sự [2] tỷ lệ tử vong
trong giai đoạn cấp của HKTMN 3-15%. Tác
giả Mangshetty B và Reddy KN khi nghiên cứu 50
bệnh nhân HKTMN thấy tỷ lệ bệnh nhân ra viện
điểm Rankin 0-1 60%. Tỷ lệ tử vong trong
thời gian nằm viện là 10%.
Nhìn chung kết qu nghiên cu ca các tác
gi thy t l t vong ca bnh nhân HKTMN
trong thi gian nm vin t 3-15%. S liu t l
bnh nhân nng xin ra vin trong nghiên cu
của chúng tôi tương t t l t vong như trong
các nghiên cu trên.
Theo các tác gi nguyên nhân t vong phn
ln do các biến chng thần kinh như thoát vị não
qua lu tiu não. Bên cnh đó các nguyên khác
như nhiễm khun, huyết khi phổi cũng được đề
cập đến như nguyên nhân gây tử vong trong
HKTMN trong các nghiên cứu trước kia. Kết qu
nghiên cu ca chúng tôi t l bnh nhân
đim Rankin lúc ra vin t 0-1 cao n các
nghiên cứu trên. được kết qu kh quan như
vy l do s phi hp cht ch gia chúng
tôi vi các c s Khoa Chẩn đoán hình ảnh đ
chn đoán sớm, điều tr kp thi. Din biến
nng ca bnh s đưc hn chế rt nhiu nếu
điu tr chống đông kịp thi để ngăn ngừa tn
thương nhu mô não hình thành do HKTMN.
V. KT LUẬN
- Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam
- Bệnh gặp chủ yếu người trẻ, tuổi trung
bình là 37,5.
- Bệnh chủ yếu khởi phát bán cấp.
- Bệnh cảnh lâm sàng không đặc hiệu. Bệnh
cảnh đau đầu đơn thuần gặp trong nghiên cứu
tương đối cao (37,2%).
- Hình ảnh chụp MRI não: 80,4% bệnh
nhân tổn thương nhu não trong đó nhồi
máu não (36,6%), chảy u não (23,5%), nhồi
máu chảy máu (20,3%), chảy máu dưới nhện
khu trú (9,2%), chảy máu dưới nhện lan tỏa
(2%), ngấm thuốc liềm não (16,3%), ngấm
thuốc nhu mô não (44,4%).
- nh nh MRV: huyết khối xoang dọc trên
gặp nhiều nhất (68%), xoang ngang (36,6%),
xoang sigma (25,5%), xoang thẳng (12,4%),
tĩnh mạch v não (11,1%), tĩnh mạch Galen
(2,6%). 67,3% bệnh nhân huyết khối hai
xoang trở lên.
- Tỷ lệ bệnh nhân n ra viện 95,4% trong đó
81,7% bệnh nhân có điểm Rankin từ 0-1.
4,6% bệnh nhân diễn biến nặng trong quá trình
điều trị.
I LIỆU THAM KHO
1. Caso V, Agnelli G, and Paciaroni M, (2008).
Handbook on Cerebral Venous Thrombosis. Front
Neurol Neurosci. 23.
2. Saposnik G, et al., (2011). Diagnosis and
management of cerebral venous thrombosis: a
statement for healthcare professionals from the
American Heart Association/American Stroke
Association. Stroke. 42: p. 115892.
3. Văn Minh, et al., (2013). Nghiên cu mt s
đặc điểm lâm sàng và mt s yếu t nguy cơ huyết
khối tĩnh mạch não. Tp chí y hc Vit nam.
408(1): p. 37-41.
4. Khealani BA, et al., (2008). Cerebral Venous
Thrombosis A Descriptive Multicenter Study of
Patients in Pakistan and Middle East. Stroke. 39: p.