intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tử vong do nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có biến chứng cơ học rất cao. Hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học. Bài viết mô tả những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN<br /> NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ BIẾN CHỨNG CƠ HỌC<br /> Hoàng Văn Sỹ*, Nguyễn Minh Kha*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tử vong do nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có biến chứng cơ học rất cao. Hiện nay ở Việt Nam chưa<br /> có nhiều nghiên cứu về những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học.<br /> Mục tiêu: Mô tả những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân NMCT cấp có<br /> biến chứng cơ học.<br /> Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp có biến chứng cơ học tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1<br /> năm 2013 đến tháng 12 năm 2016. Nhóm chứng được chọn ngẫu nhiên theo thuật toán của<br /> hàm RANDBETWEEN trong Microsoft Excel.<br /> Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả, hồi cứu<br /> Kết quả: Trong 4 năm có 56 bệnh nhân bị NMCT cấp có biến chứng cơ học (BCCH), trong đó có 36<br /> trường hợp vỡ thành tự do thất trái (VTTDTT) và 20 bệnh nhân thủng vách liên thất. So với nhóm chứng,<br /> nhóm có BCCH có tuổi lớn hơn, 70,1 ± 10,3 tuổi so với 65,3 ± 14,2 tuổi với p=0,033; gặp ở nữ giới nhiều<br /> hơn, 46,4% so với 26,9% với p=0,002, và ít hút thuốc lá hơn, 8,9% so với 32,1% với p=0,032. Phần lớn<br /> bệnh nhân nhập viện vì đau ngực, với HA thấp hơn và mạch nhanh hơn trong nhóm có BCCH (92,0 ± 22,9<br /> lần/phút so với 83,6 ± 13,2 lần/phút); tỷ lệ suy tim nặng hơn trong nhóm có BCCH, Killip III hay IV có tỷ<br /> lệ 30,4% so với 17,7% với p=0,001. BCCH xảy ra trên BN NMCT thành trước nhiều hơn, 73,1% so với<br /> 53,0% với p=0,0001; trong đó 20/32 (62,5%) là VTTDTT và 20/20 (100%) là thủng vách liên thất.NMCT<br /> ST chênh lên chiếm 92,9% và NMCT không ST chênh lên chiếm 7,1% trong nhóm có BCCH. Hầu hết biến<br /> chứng xảy ra trong 7 ngày sau khởi phát triệu chứng, 91%. Bệnh nhân có BCCH có hemoglobin thấp hơn,<br /> đường huyết và men gan cao hơn so với nhóm không có BCCH. Trước biến chứng, bệnh nhân được điều trị<br /> nội khoa đơn thuần 71,4%, can thiệp mạch vành nguyên phát 25,0%, tiêu sợi huyết 3,6%. Tổn thương<br /> mạch vành 1 nhánh chiếm tỉ lệ cao nhất, 47,6%. Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện 82,1%, trong đó tất cả bệnh<br /> nhân VTTDTT và 50% bệnh nhân thủng vách liên thất tử vong.<br /> Kết luận: NMCT cấp có BCCH xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân NMCT thành trước với ST chênh lên, lớn tuổi,<br /> nữ giới nhiều hơn. Biến chứng xảy ra cao nhất trong tuần đầu sau NMCT và tỉ lệ tử vong cao.<br /> Từ khóa: Vỡ thành tự do, nhồi máu cơ tim cấp, biến chứng cơ học.<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION<br /> PATIENTS WITH MECHANICAL COMPLICATIONS<br /> Hoang Van Sy, Nguyen Minh Kha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 76 - 82<br /> <br /> Background: Heart rupture in patients with acute myocardial infarction (MI) has very poor outcome, high<br /> hospital mortality. Some studies describe about clinical and laboratory characteristics in these patients. Actually,<br /> we don’t have yet a lot of reseaches on this problem.<br /> Objectives: To describe clinical and subclinical profiles of cardiac rupture complicating acute MI.<br /> <br /> * Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: hoangvansy@gmail.com<br /> <br /> 76 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Materials: Patients who diagnosed acute MI had cardiac rupture at Cho Ray Hospital from January 2013 to<br /> December 2016. Control groups are randomly selected in the algorithm of the RANDBETWEEN function in<br /> Microsoft Excel.<br /> Methods: A retrospective cross-sectional descriptive study<br /> Results: In 4 years, we collected 56 patients with acute myocardial infarction with mechanical<br /> complications (MC), including 36 cases of cardiac free-wall rupture (CFWR) and 20 patients with ventricular<br /> septal defect (VSD). Compared with the control group, the MC group had a higher age, 70.1 ± 10.3 years vs.<br /> 65.3 ± 14.2 years with p = 0.033; more women, 46.4% vs. 26.9% with p = 0.002, and less smoking, 8.9%<br /> versus 32.1% with p = 0.032. The majority of patients hospitalized for chest pain, with lower BP and faster<br /> pulse in the MC group (92.0 ± 22.9 bpm versus 83.6 ± 13.2 bpm); The prevalence of heart failure was worse in<br /> MC group, Killip III or IV with 30.4% vs. 17.7% with p = 0.001. MC occurred in patients with anterior MI<br /> more than inferior MI, 73.1% vs. 53.0% with p = 0.0001; of which 20/32 (62.5%) were CFWR and 20/20<br /> (100%) were VSD. STEMI occupied 92.9% and NSTEMI accounted for 7.1% of patients with MC. Most<br /> complications occurred within 7 days after onset of symptoms, 91%. Patients with MC had lower hemoglobin,<br /> blood glucose and liver enzymes were higher than those without MC. For complications, patients were treated<br /> with purely medical treatment in 71.4%, primary coronary intervention in 25.0%, and fibrinolysis in 3.6%.<br /> Single coronary artery disease occured the highest rate, 47.6%. Hospital mortality was 82.1%, in which all<br /> patients with CFWR and 50% of patients with VSD died.<br /> Conclusions: Cardiac rupture complicating acute MI occurred predominantly in patients with anterior MI<br /> with ST elevation, older age, and more women. Complications occurred in the first week after the MI and the<br /> mortality was high.<br /> Key words: cardiac free-wall rupture, acute myocardial infarction, mechanical complications<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cơ học(8,9). Tại Việt Nam, trước đây, tác giả Ngô<br /> Xuân Sinh từng báo cáo 33 trường hợp vỡ tim do<br /> Bệnh tim mạch nói chung, bệnh mạch vành<br /> NMCT tại bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội vào năm<br /> nói riêng đang là nguyên nhân tử vong hàng 1996(6). Hiện nay, tại Việt Nam có rất ít công trình<br /> đầu ở các nước phát triển và nhanh chóng trở nghiên cứu về những đặc điểm lâm sàng, cận<br /> thành một vấn đề sức khỏe quan trọng ở các lâm sàng của bệnh nhân NMCT cấp có biến<br /> nước đang phát triển. Nhồi máu cơ tim (NMCT) chứng cơ học.<br /> cấp là một thể lâm sàng của bệnh mạch vành hay<br /> Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả những đặc<br /> bệnh tim thiếu máu cục bộ. Bệnh có tỷ lệ tử vong<br /> điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân<br /> cao dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và<br /> NMCT cấp có biến chứng cơ học.<br /> điều trị. Một phần ba số bệnh nhân NMCT cấp<br /> sẽ chết, trong đó một nửa sẽ chết trong giờ đầu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tiên(12). Biến chứng của NMCT cấp đa dạng như Đối tượng nghiên cứu<br /> suy bơm, rối loạn nhịp và các biến chứng cơ học.<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp có<br /> Các biến chứng cơ học của NMCT cấp như<br /> biến chứng cơ học tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> thủng vách liên thất, vỡ thành tự do thất trái<br /> tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2016.<br /> (VTTDTT) và hở van 2 lá cấp ít gặp nhưng tỉ lệ<br /> tử vong rất cao(1). Tiêu chuẩn nhận vào<br /> Trên thế giới có một số nghiên cứu khảo sát Khi thoả cả 3 tiêu chuẩn (1) NMCT cấp ST<br /> những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng ở chênh lên hay không STchênh lên thỏa tiêu<br /> những bệnh nhân bị NMCT cấp có biến chứng chuẩn chẩn đoán theo Định nghĩa toàn cầu lần<br /> thứ 3 về NMCT cấp(10), (2) NMCT cấp được chẩn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 77<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> đoán vỡ tim: Âm thổi tâm thu mới xuất hiện tại chuẩn, nếu các phân phối không chuẩn được mô<br /> mỏm tim hay trong mỏm, cường độ ít nhất 3/6, tả trung vị (tứ phân vị 25th-75th). Các biến chỉ<br /> siêu âm phát hiện luồng shunt hoặc bệnh cảnh danh và thứ hạng được mô tả bằng tần số và tỷ<br /> lâm sàng đột ngột trụy mạch, phân ly điện cơ, lệ %. So sánh sự khác biệt về trung bình giữa các<br /> tràn dịch màng ngoài tim được chẩn đoán trên nhóm dùng phép kiểm t-test nếu biến số phân<br /> siêu âm tim (tràn dịch trung bình đến nhiều) phối chuẩn, dùng Mann-Whitney U test cho biến<br /> và/hoặc chọc dịch màng ngoài tim ra máu đỏ, số phân phối không chuẩn. So sánh sự khác biệt<br /> trước biến cố không có tràn dịch màng ngoài về tần số các biến chỉ danh bằng phép kiểm Chi<br /> tim, và (3) Hồ sơ bệnh án có ghi đầy đủ thông tin bình phương (X2) hoặc Fisher’s exact. Sự khác<br /> hành chính, có mô tả triệu chứng lâm sàng và có biệt có ý nghĩa khi p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2