intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn IV tại Khoa Thận – Tiết Niệu Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá đặc điểm rối loạn cương dương (RLCD) và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn IV điều trị ngoại trú tại khoa Thận- Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai. Tỉ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn IV là 47,1%. Tỉ lệ RLCD mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 25,5%, 9,8% và 11,8%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn IV tại Khoa Thận – Tiết Niệu Bệnh viện Bạch Mai

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN IV TẠI KHOA THẬN – TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN BẠCH MAI Đỗ Công Huân1, Nguyễn Quang2 TÓM TẮT and moderate are 25,5%, 9,8% and 11,8% respectively. There were no significant differences in 81 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm rối the proportion of ED betweenthe group aged 60 years loạn cương dương (RLCD) và một số yếu tố liên quan or olderand younger (p=0,276). The percentage of ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn IV điều trị patients with low serum testosterone was 21,6%. ngoại trú tại khoa Thận- Tiết niệu, Bệnh viện Bạch There were statistical differences in the rate of ED Mai. Đối tượng nghiên cứu: 51 bệnh nhân được between low testosterone groupand normal testosterone chẩn đoán bệnh thận mạn giai đoạn IV điều trị ngoại group (p=0,001). The proportion of ED in the population trú tại khoa Thận - Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai từ aged 60 years or older and younger (p=0,276). There tháng 11/2019 đến tháng 01/2020.Phương pháp was statistically significant close positive linear correlation nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ rối loạn was observed between the ED rate and IIEF score cương dương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn (r=0,764, p=0,01). There was weak linear correlation IV là 47,1%. Tỉ lệ RLCD mức độ nhẹ, trung bình và between eGFR measured by CKD-EPI formula and IIEF nặng lần lượt là 25,5%, 9,8% và 11,8%.Tỉ lệ RLCD ở score (r=0,435, p= 0,01). Conclusion: The rate of nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở erectile dysfunction in patients diagnosed stage IV lên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,276). Tỉ chronic kidney disease is 41,7%. lệ bệnh nhân có nồng độ testosterone máu thấplà Key words: erectile dysfunction (ED), stage IV 21,6%. Tỉ lệ RLCD ở hai nhóm testosterone thấp và chronic kidney disease. testosterone bình thường có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,001). Tổng điểm IIEF và nồng độ I. ĐẶT VẤN ĐỀ testosterone máu có mối tương quan đồng biến chặt chẽ (r=0,764, p=0,01). Mức lọc cầu thận tính theo Bệnh thận mạn ngày càng trở nên phổ biến công thức CKD-EPI và điểm đánh giá RLCD theo thang không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. điểm IIEF có mối tương quan đồng biến yếu (r=0,435, Một trong số những biến chứng thường gặp ở p= 0,01). bệnh nhân nam giới là tình trạng rối loạn cương Từ khóa: rối loạn cương dương (RLCD), bệnh dương, tuy không đe dọa tính mạng nhưng ảnh thận mạn tính giai đoạn IV. hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của SUMMARY người bệnh, đặc biệt là bệnh nhân trẻ tuổi. Theo CHARACTERISTICS OF ERECTILE nghiên cứu của Albaaj năm 2006, tỉ lệ bệnh nhân DYSFUNCTION AND SOME RELATED FACTORS nam giới mắc bệnh thận mạn có biểu hiện rối IN PATIENTS WITH STAGE IV CHRONIC loạn cương dương lên đến 76.5% [1]. Nghiên KIDNEY DISEASE AT THE DEPARTMENT OF cứu của Mesquita và cộng sự cho thấy tỉ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân bệnh thận mạn NEPHRON - UROLOGY OF BACH MAI HOSPITAL Objectives: Describe characteristics and some giai đoạn III, IV, IV tương ứng là 72,3%; 81,5% involved factors of erectile dysfunction (ED) in patients và 85,7% [2]. Ở Việt Nam đã có một số nghiên diagnosed stage IV chronic kidney disease in cứu trên nhoms bệnh nhân này. Cụ thể, theo outpatients treated at the Department of Nephro - nghiên cứu của Đông Thế Uy, tỉ lệ rối lọan cương Urology of Bach Mai Hospital. Subjects: 51 dương ở bệnh thận mạn giai đoạn cuối đã điều outpatients diagnosed stage IV chronic kidney disease in outpatients treated at the Department of Nephro - trị lọc màng bụng là 91,2% [3]. Nghiên cứu của Urology of Bach Mai Hospital from November 2019 to Lê Việt Thắng trên nhóm bệnh thận mạn giai January 2020. Method: cross-sectional study. đoạn cuối đã lọc máu chu kì cho thấy tỉ lệ này là Results: The rate oferectile dysfunctionin patients 78,3% [4]. Tuy nhiên các nghiên cứu đáng giá diagnosed stage IV chronic kidney disease is 41,7%, tình trạng RLCD ở nhóm bệnh nhân bệnh thận and proportion of ED degrees: mild, mild to moderate, mạn giai đoạn sớm còn rất hạn chế. Để có thêm cái nhìn tổng quan về tình trạng 1Trường Đại học Y Hà Nội, rối loạn cương dương ở bệnh nhân bệnh thận 2Trung tâm Nam Học – Bệnh Viện Việt Đức mạn giai đoạn sớm và có các biện pháp can Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Công Huân thiệpnhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho Email: bsdoconghuan@gmail.com người bệnh, chúng tôi tiến hành đề tài với mục Ngày nhận bài: 14.9.2020 tiêu: Đánh giá đặc điểm rối loạn cương dương Ngày phản biện khoa học: 3.11.2020 và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh Ngày duyệt bài: 13.11.2020 310
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 thận mạn tính giai đoạn IV tại khoa Thận- Tiết cứu. Tuổi trung bình là 44,2±18,4, trong đó tuổi niệu, bệnh viện Bạch Mai. thấp nhất là 19, tuối cao nhất là 74. Mức lọc cầu thận trung bình là 17,8 ± 2,0 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nồng độ huyết sắc tố trung bình là 117,3 ± 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu 23,4; Nồng độ testosterone máu trung bình là gồm 51 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận 13,7 ± 3,4 mạn giai đoạn IV điều trị ngoại trú tại khoa Thận 3.2. Đặc điểm rối loạn cương dương của - Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai từtháng 11/2019 đối tượng nghiên cứu đến tháng 02/2020. Bảng 1: Mức độ rối loạn cương dương(n=51) + Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Mức độ RLCD n % - Nam giới được chẩn đoán bệnh thận mạn Không RLCD 27 52,9 giai đoạn IV, được theo dõi ngoại trú tại khoa Nhẹ 13 25,5 Thận- Tiết niệu – Bệnh viện Bạch Mai. Trung bình 5 9,8 - Tuổi từ 18 trở lên, có quan hệ tình dục Nặng 6 11,8 thường xuyên với vợ hoặc bạn tình ít nhất 3 Nhận xét: Các bệnh nhân trong nhóm tháng liên tiếp tính từ thời điểm phỏng vấn trở nghiên cứu có điểm IIEF trung bình là 51,6 ± về trước. 19,9, trong đó đa số không có rối loạn cương + Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: dương, chiếm 52,9%. Có 6 bệnh nhân (11,8%) - Có dị tật cơ quan niệu sinh dục, bệnh lý bị RLCD mức độ nặng. Tỉ lệ RLCD mức độ nhẹ và hoặc chấn thương cột sống và vùng chậu. trung bình lần lượt là 25,5% và 9,8%. - Có bệnh lý mạn tính ảnh hưởng đến chức năng 3.3. Rối loạn cương dương và một số cương dương: đái tháo đường, bệnh lí tâm thần. yếu tố liên quan - Đã điều trị thay thế thận (lọc màng bụng, 3.3.1. Rối loạn cương dương và tuổi lọc máu chu kỳ, ghép thận). Bảng 2: Mối liên quan giữa rối loạn cương - Có sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến chức dương và tuổi (n=51) năng cương dương: thiazide, spironolactone, Rối loạn thuốc chẹn thụ thể H2, thuốc ức chế men Tuổi < Tuổi ≥ Giá cương Tổng chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc chống trầm cảm. 60 60 trị p dương - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 24 3 27 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Không p= (88,9%) (11,1%) (100%) -Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, 0,276 tiến cứu Có 18(75%) 6(25%) 24(100%) - Quy trình thực hiện nghiên cứu:bệnh Nhận xét: Tỉ lệ rối loạn cương dương giữa nhân được phỏng vấn trực tiếp các thông tin hai nhóm: < 60 tuổi và ≥ 60 có sự khác biệt chung, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng. Loại không có ý nghĩa thống kê (p=0.276) khỏi nghiên cứu các bệnh nhân không phù hợp 3.3.2. Rối loạn cương dương và nồng độ tiêu chuẩn lựa chọn hoặc không đồng ý tham testosterone gia. Sau đó lấy máu làm xét nghiệm và hướng Bảng 3: Nồng độ testosterone máu(n=51) dẫn bệnh nhân trả lời bảng kiểm đáng giá mức Nồng độ testosterone máu n % độ RLCD. Bình thường 25 49 - Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên Bình thướng – thấp 15 29,4 cứu: Chẩn đoán bệnh thận mạn giai đoạn IV Thấp 11 21,6 theo KDIGO 2012 khi mức lọc cầu thận ước tính Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ (theo công thức CKD-EPI) từ 15-29 ml/phút/m2 testosterone máu (14 mmol/L) là 49%. quathang điểm IIEF (International Index of Bảng 4: Mối liên quan giữa rối loạn cương Erectile Function) gồm 15 câu hỏi. dương và nồng độ testosterone máu (n=51) - Chỉ số và biến số: tuổi, mức lọc cầu thận, Testoster Rối loạn Testoster nồng độ huyết sắc tố, nồng độ testosterone máu. one Giá cương one Tổng - Xử lí số liệu: phần mềm SPSS20.0, test có bình trị p dương thấp ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. thường 27 0 27 p= III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Không (100%) (0%) (100%) 0,001 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên 311
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 14 10 24 trung bình cao hơn(61.7 ± 11.6). Ở Việt Nam, Có (58,3%) (41,7%) (100%) theo nghiên cứu tại cộng đồng của Nguyễn Phục Nhận xét: Tỉ lệ rối loạn cương dương giữa Hưng và Đàm Văn Cương, tỉ lệ RLCD ở nam giới hai nhóm: testosterone máu thấp và trên 18 tuổi là 17,9% [5]. Điều này cho thấy tỉ lệ testosterone máu bình thường có sự khác biệt RLCD ở nhóm bệnh nhân bệnh thận mạn là rất không có ý nghĩa thống kê (p=0,001) cao và cần được quan tâm thích đáng để có thể điều trị sớm, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tỉ lệ RLCD ở nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi là 42%, còn ở nhóm từ 60 tuổi trở lên là 67%. Tỉ lệ RLCD ở nhóm tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,276). Có thể do cỡ mẫu không đủ lớn để thấy rõ sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi này. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu với cỡ mấu lớn cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ RLCD ở các nhóm tuổi khác nhau. Cụ thể, James F Smith Hình 1: Mối tương quan giữa tổng điểm IIEF và và cộng nghiên cứu trên 78445 nam giới có độ nồng độ testosterone máu tuổi từ 45 đến 69 cho thấy tỉ lệ RCLD ở các Nhận xét: Tổng điểm IIEF và nồng độ nhóm tuối từ 45- 49, 50-59 và 60- 69 lần lượt là testosterone máu có mối tương quan đồng biến 13%, 24% và 44% [6]. Theo Feldman phân tích chặt chẽ (r=0,764, p=0,01). kết quả từ nghiên cứu “Massachusetts Male Phương trình hồi quy tuyến tính: tổng điểm Aging Study” trên 1290 người Mỹ cho thấy tỉ lệ IIEF= 4,51x nồng độ testosterone - 12,67. rối loạn cương dương tăng theo tuổi, trong đó 3.3.3. Rối loạn cương dương và mức lọc tuổi từ 40-44, từ 45-49, từ 50-54, từ 55-59, từ cầu thận 60-64 và từ 64-69 thì tỉ lệ rối loạn cương dương lần lượt là 22%, 28%, 30%, 35%, 41% và 49% [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ testosterone máu thấp, trung bình- thấp và bình thường lần lượt là 21,6%, 29,4% và 49%. Tỉ lệ giảm testosterone tăng lên khi mức độ suy thận nặng lên. Theo nghiên cứu của Carrero và CS cho thấy trên 260 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối có chỉ có 23% bệnh nhân có nồng độ testosterone bình thường, nồng độ testosterone chiếm thấp và bình Hình 2: Mối tương quan giữa tổng điểm IIEF và thường- thấp lần lượt là 44% và 33% [8]. Khi so mức lọc cầu thận sánh tỉ lệ RLCD ở hai nhóm testosterone giảm và Nhận xét: Điểm IIEF và mức lọc cầu thận có testosterone bình thường cho thấy sự khác biệt mối tương quan đồng biến, tuy nhiên mối tương có ý nghĩa thống kê (p=0,001). Tổng điểm IIEF quan này yếu (r=0,435, p=0,01). và nồng độ testosterone máu cũng có mối tương quan đồng biến chặt chẽ (r=0,764, p=0,01). Sở IV. BÀN LUẬN dĩ như vậy là do testosterone đóng vai trò quan Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 51 trọng trong quá trình cương dương, kích thích và bệnh nhân bệnh thân mạn giai đoạn IV điều trị duy trì ham muốn tình dục. Các thụ thể của ngoại trú tại khoa Thận – Tiết niệu Bệnh viện testosterone được phát hiện tại vùng dưới đồi, Bạch Mai. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tuổi hệ não viền, giải phó giao cảm vùng xương trung bình là 44,2 ±18,4. cùng… cho thấy vai trò của nội tiết tố này lên Tỉ lệ RLCD là 47,1% với các mức độ nhẹ, quá trình cương [9]. trung bình và nặng lần lượt là 25.5%, 9.8% và Phân tích mối tương quan giữa mức lọc cầu 11,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thận và điểm đánh giá RLCD theo thang điểm khác biệt so với nghiên cứu của Mesquita và IIEF chúng tôi thu được mối tương quan đồng cộng sự (81,5% ở nhóm bệnh thận mạn giai biến có ý nghĩa thống kê ( p= 0,01), tuy nhiên đoạn IV) [2]. Điều này có thể giải thích do nhóm mỗi tương quan này tương đối yếu (r=0,435). bệnh nhân nghiên cứu của Mesquita có tuổi Theo tác giả Navaneethan D. và cộng sự thì 312
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 nồng độ ure máu cao làm giảm hoạt động của patients with renal failure. Postgrad Med J, NO trong hồng cầu (chất quan trọng trong cơ 82(972), 693–696. 2. Mesquita J., Ramos T., Mesquita F., et al. chế cương dương), có sự suy yếu con đường (2012). Prevalence of erectile dysfunction in NO/cGMP do tăng nồng độ chất ức chế tổng hợp NO. chronic renal disease patients on conservative treatment. Clinics, 67(2), 181–183. V. KẾT LUẬN 3. Đồng Thế Uy (2015). Xác định tình trạng rối Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 51 loạn cương dương và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thân mạn giai đoạn IV có độ bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. . 4. Lê Việt Thắng and Đặng Thu Thanh (2010). tuổi trung bình 44,2 ±18,4. Tỉ lệ RLCD là 47,1% Nghiên cứu tình trạng rối loạn cương dương bệnh với các mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ. YHọc là 25.5%, 9.8% và 11,8%. Tỉ lệ RLCD ở 2 nhóm Thực Hành, 7(727), 49–52. bệnh nhân dưới 60 tuổi và từ 60 tuổi trở lên là 5. Nguyễn Phục Hưng, Đàm Văn Cương. (2013). Nghiên cứu tình hình rối loạn cương khác nhau (42% so với 67%), tuy nhiên sự khác dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn biệt không có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh bệnh nhân nghiên cứu có 11 bệnh nhân (tương Kiều thành phố Cần Thơ. Tập San Nghiên Cứu đương 21,6%) có nồng độ testosterone máu Khoa Học- Trường ĐH Dược Cần Thơ, 8/2013. giảm. Tỉ lệ RLCD ở hai nhóm bệnh nhân có 6. Smith J.F., Caan B.J., Sternfeld B., et al. (2009). Racial Disparities in Erectile Dysfunction testosterone giảm và testosteronekhác biệt có ý among Participants in the California Men’s Health nghĩa thống kê (p=0,001). Tổng điểm IIEF và Study. J Sex Med, 6(12), 3433–3439. nồng độ testosterone máu cũng có mối tương 7. Feldman HA et al (1994). Impotence and its quan đồng biến chặt chẽ (r=0,764, p=0,01). medical and psychosocial correlates: Results of the Massachusetts Male Aging Study. J Urol, 151, 54–61. Mức lọc cầu thận và điểm đánh giá RLCD theo 8. Carrero J.J., Qureshi A.R., Nakashima A., et thang điểm IIEF có mối tương quan đồng biến al. (2011). Prevalence and clinical implications of có ý nghĩa thống kê (p= 0,01), tuy nhiên mối testosterone deficiency in men with end-stage tương quan này tương đối yếu (r=0,435). renal disease. Nephrol Dial Transplant, 26(1), 184–190. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Nguyễn Quang (2012), Rối loạn cương dương, 1. Albaaj F., Sivalingham M., Haynes P., et al. Bệnh học nam khoa cơ bản, Nhà xuất bản Y học. (2006). Prevalence of hypogonadism in male NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÁ NGÓN VÀ HẠT CÂY CỌC RÀO LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA SINH TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Hoàng Anh Tuấn1, Hoàng Gia Bảo2 TÓM TẮT toàn phần trong máu thỏ tăng có ý nghĩa thống kê ngày thứ 5 sau ngộ độc với P < 0,01. Hàm lượng 82 Các vụ ngộ độc thực vật độc thường xuyên xảy ra glucose trong máu thỏ giảm có ý nghĩa thống kê ở ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu ngày thứ 2 và 5 sau ngộ độc (P < 0,001). Hàm lượng trên động vật cho thấy LD50 qua đường tiêu hoá đối triglycerid trong máu chỉ giảm ở ngày thứ 5 (P < với chuột nhắt trắng nhiễm độc lá cây lá ngón là 0,01). 3,271g/kg thể trọng (lá tươi). Hoạt độ AST, ALT, GGT Từ khóa: Độc tính cấp tính (LD50), lá ngón, hạt huyết thanh tăng mạnh ở ngày thứ 1 và thứ 5, hàm cây cọc rào, hóa sinh, động vật lượng urê và creatinin tăng lên ở ngày thứ 1 sau ngộ độc. Với hạt cây cọc rào: LD50 qua đường tiêu hoá SUMMARY trên chuột nhắt trắng là 2,638g/kg thể trọng và trên thỏ là 3,285 g/kg thể trọng. Hoạt độ AST, ALT, -GT STUDYING ON TOXICITY AND EFECTIVENESS huyết thanh tăng có ý nghĩa thống kê với P < 0,001 ở OF THE GELSEMIUM ELEGANS AND tất cả các thời điểm nghiên cứu. Hàm lượng billirubin JATROPHA CURCAS SEED EXTRACT ON BIOCHEMISTRY OF ANIMAL MODEL 1Học Case series of poisonous plants often occured in viện Quân y Northern provinces of Vietnam. Results of animal 2Trường Cao đẳng Quân y 1 studies showed that In white mouse, LD50 of fresh Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Anh Tuấn leaves extraction of Gelsemium elegans were Email: anhtuank20@gmail.com 3.271g/kg BW. The activities of hepatic AST, ALT, and Ngày nhận bài: 21.9.2020 GGT were increased in serum at the first and 5th-day Ngày phản biện khoa học: 27.10.2020 post-poisoning; serum urea and creatinine level Ngày duyệt bài: 9.11.2020 313
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1