TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
73
nhất 81 [5]. Nhóm BN trong độ tuổi lao động
(20 60 tuổi) chủ yếu chiếm 84,5%. Đây
nhóm tuổi lao động chính trong gia đình cũng
như trong xã hội.
Về triệu chứng lâm sàng, nguyên nhân
chủ yếu do ít vận động chiếm tới 67,2%,
27,6% BN loãng xương do dùng corticoid kéo dài
để điều trị các bệnh nội khoa (lupus, xuất
huyết giảm tiểu cầu căn…). Các BN y khi
được thay khớp mặc vẫn phải dùng corticoid
kéo dài để điều trị bệnh lý nội khoa nhưng khả
năng vận động trở lại rất tốt sau phẫu thuật,
MĐX sẽ cải thiện loãng xương tạm thời
trước đó. Tiền sử bệnh kèm theo nghiện rượu
chiếm nhiều nhất 25,6%, nhóm bệnh kèm
theo gồm các bệnh lý phải dùng corticoid kéo dài
chiếm 15/43 = 34,9%, đó các bệnh lupus,
VCSDK, VKDT, gout, XHGTC miễn dịch, việc sử
dụng u dài corticoid được biết đến gây ra
chứng loãng xương.
Về triệu chứng cận lâm sàng, X trung
tâm tại cột sống trung bình trước mổ T-score: -
3,28. Trong NC của chúng tôi, kết quả hình nh
khớp háng trong nhóm BN thay khớp chủ yếu
thoái hóa khớp chiếm 62,4%, sau đó hoại t
chỏm xương đùi chiếm 34,2%, gãy CXĐ chỉ 2
BN chiếm 3,4% [3] . Về loại xương đùi, trong NC
của chúng tôi, chỉ loại xương Dorr A/B không
có Dorr C, trong đó Dorr A chiếm 53% [4].
V. KẾT LUẬN
- Tui trung bình ca nhóm BN nghiên cu
47,10±12,2, độ tuổi lao đng chiếm 84,5%
- Nguyên nhân loãng xương: ít vận động
67,2%, corticoid 27,6%
- Bnh kèm theo: 25,6% tin s nghin
u; lupus VCSDK 14%, gout XHGTC
4,6%, không tin s đc bit 34,9%.
- MĐX trung tâm ti ct sng trung bình trước
m T-score: -3,28
- Kết qu Xquang/MRI: thoái hóa khp chiếm
62%, hoi t chỏm xương đùi chiếm 34,2 %,
gãy CXĐ 3,4%
- Loại xương đùi Dorr A chiếm 53,5%, Dorr B
chiếm 46,5%, không có Dorr C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hoàng Anh (2001). Đánh giá kết qu
phu thut thay khp háng toàn phn. Luận Văn
Thc S Y Hc, Hc Vin Quân Y.
2. Đỗ Anh (2016). Đánh giá kết qu thay khp
háng toàn phần không xi măng sau 5 năm ti bnh
vin hu ngh Việt Đức. Luận Văn Bác Sỹ Ni Trú
Bnh Vin.
3. Trần Trung Dũng (2013). Nhận xét đặc điểm
tổn thương các kỹ thut phu thut thay khp
háng ti bnh viện Đại hc Y Ni. Tp Chí Y
Hc Thc Hành.
4. Graham J and Ries M (2003). Effect of bone
porosity on the mechanical integrity of the bone-
cement interface. J Bone Jt Surg Am.
5. Manley M.T., Capello W.N., D’antonio J.A., et
al. (1998). Fixation of Acetabular Cups without
Cement in Total Hip Arthroplasty. A Comparison of
Three Different Implant Surfaces at a Minimum
Duration of Follow-up of Five Years. JBJS, 80(8),
117585.
6. Murray D.W. (2013). Cemented femoral fixation:
the North Atlantic divide. Bone Jt J, 95B(11
Suppl A), 5152.
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YU TỐ, THÔNG SỐ CỦA QUI TRÌNH
PHUN SẤY ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CAO KHÔ LÁ ĐU ĐỦ RỪNG
(Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Vis., h Nhân sâm Araliaceae)
Lê Thị Thanh Thảo1, Nguyễn Hồng Vân2,
Đỗ Quyên3, Võ Xuân Minh3
TÓM TẮT19
Mục tiêu:
Đánh giá đưc ảnh ng các yếu t,
thông s ca qui trình phun sấy đến chất ng cao
1Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông,
2Bnh vin Y hc C truyn Hà Đông
3Trường Đại học Dược Hà Ni
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Thảo
Email: lethanhthao2604@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
khô đu đủ rng (ĐĐR).
Nguyên liệu phương
pháp nghiên cứu:
Dịch chiết ĐĐR được phun sấy
trên thiết b LPG-5 (Trung Quc); kho sát v loi tá
c, t l tá dược/cht rn, nhiệt độ phun sy và tc
độ cp dch t l cht rn trong dch phun; đánh
giá chỉ tiêu về nh cht, mt khối lượng do làm khô,
tính hút ẩm, khối lượng riêng biểu kiến (KLRbk) và chỉ
số nén CI, hiệu suất thu hồi hot cht và hiu sut
phun sấy.
Kết quả:
Phun sấy với Aerosil cho sản
phẩm hiệu suất và chất lượng tốt hơn so với
Maltodextrin, Starch, lactose; tăng tỷ lệ dược/chất
rắn làm tăng hiệu suất phun sấy, cải thiện tính chất cơ
lý của sản phẩm và ở tỷ lệ 30% là phù hợp nhất; nhiệt
độ phun sấy từ 120 - 140ºC cho sản phẩm hiệu
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
74
suất chất lượng tương đương nhau 130ºC
thích hợp nhất; khi tăng tỷ lệ chất rắn/dịch phun có xu
hướng cải thiện về độ ẩm, tính hút ẩm, khả năng trơn
chảy tỷ lệ 14% thích hợp nhất.
Kết luận:
Thông s thích hp nhất để bào chế cao khô ĐĐR
phương pháp phun sấy là: dược Aerosil vi t l
c 30%, nhiệt độ phun sấy 130ºC, tốc độ cấp
dịch 30ml/phút, tỷ lệ chất rắn trong dịch phun 14%.
Từ khóa:
Lá đu đủ rừng, saponin, phun sấy.
SUMMARY
EVALUATION OF THE EFFECTS OF SPRAY-
DRYING PROCESS PARAMETERS ON THE
QUALITY OF TREVESIA PALMATA EXTRACT
Objectives: To assess the influence of factors,
parameters of the spray-drying process on the quality
of dried extract. Materials and research methods:
liquid extract was spray-dried on LPG-5 equipment
(China); evaluation of excipient type, excipient/solids
ratio, spray drying temperature and flow rate and
solids ratio in spray solution; assessment of some
specifications, water content, hygroscopic, apparent
density and compression index, active ingredient
recovery and spray drying efficiency. Results: Spray
drying with Aerosil for products with better
performance and quality than maltodextrin, starch,
lactose; increasing the ratio of excipients/solids
increases spray drying efficiency, improves the
physicochemical properties of the product and the
excipients/solids ratio of 30% is the most appropriate;
Spray drying temperature from 120-140ºC for
products with similar performance and quality and at
130ºC is most suitable; When increasing the ratio of
solids/spray solution tends to improve in humidity,
hygroscopic, flowability and the ratio of 14% is the
most appropriate. Conclusion: The most appropriate
parameters for preparing Trevesia palmata dry extract
using spray-drying method are: Aerosil excipients:
30%, drying temperature: 130ºC, flow rate: 30ml/min,
solid ratio in a spray: 14%.
Keywords:
Trevesia palmata leaves, saponin,
spray-drying.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐĐR nguồn nguyên liệu dồi dào, sẵn
các khu vực như Hà Giang, Cúc Phương, Phú
Thọ…[1]. Cho đến nay, cây ĐĐR Việt Nam mới
chỉ được sử dụng theo kinh nghiệm n gian lấy
lõi thân thay cho vị thuốc thông thảo [1]. Trên
thế giới ng ch có rt ít nghiên cu về hóa học
tác dụng dược của loài này [2, 3] chưa
các chế phẩm nào tác dụng tăng cường
miễn dịch từ ĐĐR được nghiên cứu.
Ở nghiên cứu trước, chúng tôi đã công bố kết
quả nghiên cứu chiết xuất saponin (SPN) từ
ĐĐR. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục
công bố kết quả nghiên cứu bào chế cao khô
ĐĐR bng phương pháp phun sấy nhằm tạo ra
chế phẩm được chun hóa định hướng s dng
để bào chế các sản phẩm s dụng chăm c sc
khỏe trong tương lai.
II. NGUYÊN VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu và thiết bị
*Nguyên liệu:
Lá Đu đủ rừng thu hái tại
Giang tháng 5/2015, được rửa sạch, sấy khô
(40°C), xay nhỏ bảo quản trong túi nilon kín,
để nhiệt đ phòng thí nghiệm; chất chuẩn:
Acid oleanolic (Sigma Aldrich); các hóa chất (sắt
III chlorid, natri hydroxyd, amoniac, acid acetic
băng, vanillin, acid hydrochloric, acid perchloric)
dung môi (ethanol, n-hexan, dichloromethan,
ethyl acetat, aceton, methanol) đạt tiêu chuẩn
tinh khiết phân tích; dược: Aerosil đạt tiêu
chuẩn dược dụng.
*Thiết bị, dụng cụ:
Thiết bị chiết xuất siêu âm
SONY MEDI SM30-CEP (Hàn Quốc). Máy phun sấy
LPG-5 (Trung Quốc), hệ thống thu hồi dung
môi 40lít (Việt Nam), máy quang phổ Hitachi UI-
900, Nhật Bản. Cân phân tích Mettler Toledo
ML204 (Thụy sỹ) có độ chính xác đến 0,1mg.
2. Phương pháp nghiên cứu:
a. Điều chế dịch chiết đu đủ rừng.
Bột lá ĐĐR
kích thước (0,5-1mm), hàm m 8,10%. n bột
nguyên liệu (khoảng 2kg/ mẻ) cho vào túi vải rồi
cho vào bình chiết. Tiến hành chiết xuất theo
phương pháp chiết siêu âm với ethanol 50%,
nhiệt độ 700C, chiết 2 lần với tỉ lệ dung môi/dược
liệu 15ml/1g/lần, thời gian chiết xuất 90
phút/lần. Dch chiết thu được từ ba mẻ chiết
trên được lọc, thu hồi dung môi, loi tp để
được cao 3:1. Điu chnh cao ĐĐR 3:1 hàm
lượng SPN trong khong 165-245mg/g tính theo
acid oleanolic trong cao khô kiệt và tỷ lệ chất rắn
t 20-30%.
b.Điều chế cao khô đu đủ rừng bằng
phương pháp phun sấy:
Cao ĐĐR 3:1 được trộn đều với dược,
thêm nước để điều chỉnh tỷ lệ chất rắn theo
từng điều kiện khảo sát. Tiến hành phun sấy
trên thiết bị LPG-5 với kiểu phun ly m. Cài đặt
các thông số về nhiệt độ phun sấy, tốc độ cấp
dịch theo từng điều kiện thí nghiệm. c yếu t,
thông số khảo sát gồm: loại dược hỗ trợ phun
sấy; tỷ lệ dược/chất rắn trong dịch chiết
(TD/CR); nhiệt độ phun sấy tốc độ cấp dịch;
tỷ lệ chất rắn trong dịch phun (CR/DP). Các
thông số đánh giá gồm: nh thc cm quan,
mt khối lượng do làm khô, tính hút ẩm, khối
lượng riêng biểu kiến, chỉ số nén CI, hiệu suất
thu hi hot chất và hiệu suất phun sấy.
c. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu chất lượng
của cao khô lá đu đủ rừng:
- Mt khối lượng do làm khô: Tiến hành theo
phương pháp tỷ lệ mất khối lượng do làm k
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
75
của DĐVN V, phụ lục 9.6 (2,0g, 1050C, 4h).
- Tính hút ẩm: Mẫu bột phun sấy (khoảng 2
g) cho vào đĩa petri được bảo quản trong bình
hút ẩm khong 25ºC độ ẩm tương đối 75 ±
2% được tạo ra bằng dung dịch NaCl bão hòa.
Sau 7 ngày, xác định lại khối lượng của các mẫu
bột. Tính hút m được biểu thị bằng số gam
nước hấp thu trên 100 g chất rắn khô.
- Khối lượng riêng biu kiến (KLRbk) (g/ml)
chỉ số nén CI: n khoảng 4 g bột nguyên liệu,
cho vào ống đong 25ml khô sạch, đọc thể tích V1
(ml), đến thể tích không đổi đọc thể tích
V2 (ml). KLRbk đóng đầy (dB= V1/4) KLRbk sau
gõ (dT= V2/4). Chỉ số nén CI được tính theo biểu
thức sau:
CI = x 100
Đánh giá khả năng trơn chảy theo chỉ số CI
theo USP 38 như sau:
STT
Chỉ số nén CI
Đặc tính trơn chảy
1
< 10
Rất tốt
2
11 15
Tốt
3
16 20
Khá
4
21 25
Trơn chảy được
5
26 31
Kém trơn chảy
6
32 37
Rất kém
7
> 38
Rất, rất kém
- m lượng SPN toàn phần: định lượng bằng
phương pháp quang phổ UV-Vis.
Dung dịch chuẩn: Dung dịch chuẩn gốc acid
oleanolic nồng độ khoảng 1000µg/ml trong
MeOH. Tdung dịch chuẩn gốc, pha y dung
dịch chuẩn làm việc nồng độ từ 100 đến
300µg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 100 mg
cao k ĐĐR, cho vào bình định mức 50 ml
MeOH lắc kvới dung môi MeOH, thêm MeOH
vừa đủ tới vạch. Lấy 10 ml dung dịch trên tiếp
tục pha vào nh định mức 20 ml, thêm
methanol tới vạch, lọc qua ng lọc 0,45 μm
trước khi làm phản ứng tạo màu.
Mẫu trắng: MeOH
Tiến hành phản ứng tạo màu Rosenthaler:
Hút chính xác 0,2 ml dung dịch thử (hoặc dung
dịch chuẩn hoặc mẫu trắng), cho vào ng
nghim, rồi thêm 0,2 ml dung dịch vanilin 5%/
acid acetic băng và 1,2 ml acid percloric. Đậy kín
ống nghiệm rồi cách thy ở 70oC±1oC trong 40
phút. Ngâm ống nghiệm trong nước đá rồi
chuyển vào bình định mức 5 ml, tráng ống
nghiệm bằng ethyl acetat bổ sung ethyl
acetat vừa đủ đến vạch. Đo độ hấp thụ bước
sóng 550nm.
Tính toán kết quả: Hàm lượng saponin toàn
phần (mg) chiết được trong 1g cao khô lá ĐĐR
tính theo công thức sau:
SPN (mg/g) =
C × n × V × 100
M × (100-h) x 1000
C- nồng độ saponin toàn phần trong dịch
chiết tính theo acid oleanoic từ đường chuẩn xây
dựng được (µg/ml); V- Thtích dịch chiết (ml),
M- Khối lượng cao khô đu đủ rng (g); n- Hệ
số pha loãng; h- Độ ẩm cao khô (%)
- Hiệu sut thu hồi saponin (HS SPN): là tỷ
lệ (%) m lượng SPN trong sản phẩm phun sấy
định ợng được so với thuyết. Hiệu suất phun
sấy (HSPS): tỷ lệ (%) giữa khối lượng sản phẩm
thc tế nh theo khô kiệt so vi thuyết.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Ảnh hưởng của loại dược hỗ trợ
phun sấy. Phun sấy cao lá ĐĐR 3:1 trong cùng
điều kiện: T100 g cao ĐĐR 3:1 tlệ chất
rắn là 25,24%, thêm các tá c vi tỷ lệ TD/CR
20%, tỉ lệ chất rắn/dịch phun (CR/DP) 10%,
nhiệt độ đầu vào 1400C, tốc độ cấp dịch 30
ml/phút, áp suất khí nén vòi phun 0,2 Bar,
nhưng với các dược khác nhau. Sản phẩm
được đánh giá về hiệu suất các chỉ tiêu chất
lượng. Kết quả được trình bày ở bảng 1.
Bng 1. Ảnh hưởng ca loại tá dược đến phun sấy cao ĐĐR (TB ± SD), n=3, p<0,05
Công
thức
dược
Độ ẩm
(%)
KLRbk
(g/ml)
Chỉ số CI
SPN
(mg/g)
HS SPN
(%)
HSPS
(%)
CT1
Mal
4,12 ±
0,08
0,19 ±
0,008
43,33 ±
0,59
144,19 ±
2,06
84,06 ±
1,20
54,02
CT2
Aer
3,94 ±
0,09
0,22 ±
0,008
33,73 ±
1,37
157,41 ±
1,37
91,76 ±
0,80
68,95
CT3
Mal/Aer
30/70
4,14 ±
0,09
0,20 ±
0,007
34,95 ±
2,29
155,01 ±
3,20
90,37 ±
1,87
58,55
CT4
Starch
1500
3,77 ±
0,07
0,19 ±
0,011
43,17 ±
2,01
150,17 ±
2,03
87,54 ±
1,18
59,70
CT5
Lactose
4,17 ±
0,06
0,24 ±
0,006
46,91 ±
0,85
146,35 ±
2,88
85,31 ±
1,68
51,15
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
76
Khi phun sấy thử nghiệm cao ĐĐR không
thêm dược thì không thu được bột khô do bột
bị bết dính vào thành buồng phun hệ thống
ống dẫn. Do vậy, cần phải thêm các tá dược
phun sấy (bảng 1). c dược thêm vào với t
lệ 20% thì đều thu được dạng bột cao khô với
hiệu suất phun sấy từ 51,15 - 68,95%. Trong đó,
hiệu suất phun sấy cao nhất công thức CT2
(68,95%) giảm dần các công thức CT3,
CT4, CT1 và CT5.
Độ ẩm của các mẫu đều mức thấp (< 5%)
khá tương đương nhau. Tuy nhiên, tính hút
ẩm lại sự khác biệt, trong đó công thức CT2
CT3 sử dụng Aerosil thì ít bị hút ẩm hơn, các
công thức còn lại tính hút ẩm cao hơn
tương đương nhau. Khối lượng riêng biu kiến
trong khoảng từ 0,19 - 0,24 g/ml, bột thu được
tương đối nhẹ xốp. Khả ng trơn chảy của
bột đều rất kém (CT2, CT3) và rất rất kém (CT1,
CT4, CT5) khi đánh giá theo chỉ số CI. Công thức
CT2 CT3 cho hàm lượng hiệu suất thu hồi
SPN cao hơn xu hướng giảm nhẹ các
công thức CT1, CT4 và CT5. Tuy nhiên, hiệu suất
thu hồi SPN cao nhất cũng chỉ đạt 91,76 ±
0,80% (CT2), nghĩa vẫn còn tỷ lệ nhất định
SPN bị phân hủy trong quá trình phun sấy. Trong
các ng thức khảo sát thì CT2 có hiệu suất
phun sấy, hàm lượng hiệu suất thu hồi SPN
cao, tính hút m thấp, khả năng trơn chảy tốt
hơn, độ ẩm thấp nên lựa chọn Aerosil để tiếp tục
khảo sát.
2. Ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược hỗ trợ
phun sấy
Phun sấy cao ĐĐR với các điều kiện n
công thức CT2, nhưng với tỷ lệ TD/CR khác
nhau. Kết quả được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược đến phun sấy cao ĐĐR (TB ± SD); n=3; p<0,05
Mẫu
Tỷ lệ
TD/CR
Độ m
(%)
Tính hút
ẩm (%)
KLRbk
(g/ml)
Chỉ
số CI
SPN lý
thuyết
(mg/g)
SPN/ sản
phẩm (mg/g)
HS thu
SPN (%)
HSPS
(%)
CT6
15%
4,24 ±
0,12
15,84 ±
0,61
0,19 ±
0,005
47,13 ±
2,49
178,85
161,99 ±
1,39
90,50 ±
0,78
52,51
CT2
20%
3,94 ±
0,09
14,46 ±
0,56
0,22 ±
0,008
33,73 ±
1,37
171,40
157,41 ±
1,37
91,76 ±
0,80
68,95
CT7
25%
3,81 ±
0,08
13,64 ±
0,42
0,24 ±
0,007
31,44 ±
2,73
164,54
151,79 ±
3,09
92,17 ±
1,88
73,77
CT8
30%
3,75 ±
0,13
12,83 ±
0,14
0,23 ±
0,007
27,96 ±
1,28
158,21
149,08 ±
2,38
94,15 ±
1,51
79,68
Bảng 2 cho thấy khi tăng dần tỷ lệ Aerosil
xu hướng làm giảm dần cả đ m tính hút
ẩm, nhưng đ ẩm ở các mẫu đều mức thấp (<
5%); có xu hướng làm tăng nhẹ khối lượng riêng
biu kiến, nhưng nói chung đều thấp; làm giảm
chỉ số nén CI rệt, nghĩa tăng khả năng trơn
chảy, nhưng mẫu CT8 chỉ số CI thấp nhất
cũng chỉ mức kém trơn chảy; làm giảm hàm
lượng SPN, nhưng hiệu suất thu hồi hoạt chất có
xu hướng tăng dần; làm tăng hiệu suất phun
sấy, nhưng cũng ch đạt mức cao nhất
79,68% (CT8).
Như vậy, tỷ lệ dược có nh hưởng rõ rệt
đến quá trình phun sấy tạo cao k ĐĐR.
Trong đó, khi tăng tỷ lệ dược làm tăng hiệu
suất phun sấy, cải thiện tính chất của sản
phẩm. Nhưng khi tăng tỷ lệ tá dược quá nhiều lại
làm giảm hàm lượng SPN. Do vậy, trong nghiên
cứu này lựa chọn tỷ lệ TD/CR là 30% để vừa vừa
bảo tính chất cơ lý sản phẩm, hiệu suất phun sấy
cao, nhưng hàm lượng hoạt chất không bị giảm
quá thấp.
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu o
tốc độ cấp dịch
Phun sấy cao ĐĐR với các điều kiện như
công thức CT8, nhưng với nhiệt độ phun sấy
tốc độ cấp dịch khác nhau. Kết quả được trình
bày ở bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ phun sấy tốc độ cấp dịch đến phun sấy cao ĐĐR
(TB ± SD), n=3, p<0,05
Mẫu
Nhiệt độ
phun sấy
Tốc độ
cấp dịch
Độ m
(%)
Tính hút
ẩm (%)
KLR bk
(g/ml)
Chỉ số
CI
SPN
(mg/g)
HS thu
SPN
(%)
HSPS
(%)
CT9
120°C
20 ml/
phút
4,11 ±
0,05
11,55 ±
0,37
0,25 ±
0,003
26,56 ±
1,18
152,74 ±
3,21
96,46 ±
2,03
85,83
CT10
130°C
30 ml/
phút
4,06 ±
0,10
12,37 ±
0,75
0,25 ±
0,005
28,73 ±
1,62
150,86 ±
2,99
95,27 ±
1,89
84,71
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
77
CT8
140°C
30 ml/
phút
3,75 ±
0,13
12,83 ±
0,14
0,23 ±
0,007
27,96 ±
1,28
149,08 ±
2,38
94,15 ±
1,51
79,68
CT11
150°C
40 ml/
phút
3,64 ±
0,06
12,23 ±
0,46
0,22 ±
0,006
30,69 ±
1,04
141,58 ±
3,79
89,41 ±
2,39
75,10
Bảng 3 cho thấy: Khi phun sấy ở nhiệt độ 120
- 150°C với 3 mức tốc độ cấp dịch 20, 30, 40
ml/ phút thì đều tạo thành dạng bột khô, tơi với
độ ẩm thấp (< 5%), nhưng xu hướng làm
giảm đ ẩm khi tăng nhiệt độ phun sấy. Tính hút
ẩm của sản phẩm ít sự khác biệt, chỉ riêng
mẫu CT9 thấp hơn còn lại khá tương đương
nhau. Khối lượng riêng của sản phẩm xu
hướng tăng khi phun nhiệt độ tốc độ cấp
dịch thấp hơn, nhưng ít sự khác biệt. Chỉ số
nén CI trong khoảng 26 - 31, nghĩa các bột
đều mức kém trơn chảy. Hàm lượng SPN toàn
phần, hiệu suất thu hồi SPN hiệu suất phun
sấy xu hướng giảm nhẹ khi ng nhiệt độ
phun sấy và tốc độ cp dch.
Từ kết qu trên cho thấy khi phun sấy nhiệt
độ 120 - 140ºC cho sản phẩm hiệu suất phun
sấy chất ợng khá tương đồng, n 150ºC
cho hiệu suất m lượng hoạt chất thấp hơn.
Do đó nên chọn nhiệt độ 130ºC (CT10) tốc
độ phun sấy cao hơn sẽ rút ngắn được thời gian so
với 120ºC và tốn ít năng lượng hơn so với ở 140ºC.
4. Ảnh hưởng của tỷ lệ chất rắn trong
dịch phun. Phun sấy cao ĐĐR với các điều
kiện như công thức CT10, nhưng với tlệ chất
rắn trong dịch phun khác nhau. Kết quả được
trình bày ở bảng 4.
Bng 4. Ảnh hưởng ca t l cht rn trong dịch phun đến phun sấy cao ĐĐR (TB ±
SD), n=3, p<0,05
Mẫu
Tỷ lệ
CR/DP
Độ m
(%)
Tính hút
ẩm(%)
KLRbk
(g/ml)
Chỉ số
CI
SPN
(mg/g)
HS thu
SPN (%)
HSPS
(%)
CT10
10%
4,06
± 0,10
12,37
± 0,75
0,25
± 0,005
28,73
± 1,62
150,86
± 2,99
95,27
± 1,89
84,71
CT12
12%
3,73
± 0,09
12,09
± 0,46
0,27
± 0,007
26,07
± 1,45
151,41
± 5,72
95,62
± 3,61
85,77
CT13
14%
3,65
± 0,13
11,37
± 0,14
0,30
± 0,012
24,19
± 1,25
150,16
± 3,79
94,83
± 2,40
86,44
CT14
16%
3,62
± 0,15
11,20
± 0,31
0,33
± 0,008
23,43
± 1,37
152,29
± 5,82
96,18
± 3,68
81,47
Bảng 4 cho thấy: Khi tăng tỷ lệ CR/DP xu
hướng làm giảm đ ẩm, tính hút ẩm và chỉ số CI.
Tuy nhiên, độ ẩm tính hút ẩm của sản phẩm
đều mức thấp. Chỉ riêng chỉ số CI công thức
CT13 CT14 giảm xuống dưới 25, nghĩa bột
mức trơn chảy được, n công thức CT10
CT12 mức kém trơn chảy. Khi phun sấy với tỷ
lệ các CR/DP khác nhau thì hàm lượng SPN, hiệu
suất thu hồi SPN và hiệu suất phun sấy cơ bản là
tương đương nhau, tuy chỉ mẫu CT14 hiệu
suất phun sấy thấp hơn.
Như vậy, khi tăng tỷ lệ CR/DP hầu như không
ảnh hưởng đến hàm lượng hiệu suất thu hồi
SPN toàn phần, nhưng lại xu hướng cải thiện
về độ m, tính hút ẩm, khả năng trơn chảy. Khi
tăng tỷ lệ CR/DP lên cao quá sẽ làm dịch phun
sấy nhớt hơn, khó hình thành giọt lỏng nên
xu hướng làm giảm hiệu suất phun sấy. Như vậy,
tỷ lệ CR/DP thích hợp nhất từ 14 - 16%,
nhưng tỷ lệ CR/DP 14% hiệu suất phun sấy
cao hơn nên được lựa chọn.
V. KẾT LUẬN
Trên sở kho sát ảnh hưởng ca loi
c, t l dược/cht rn, nhiệt đ phun sy,
tốc độ cp dch, t l cht rn/dịch phun đến
tính cht hóa, hiu sut phun sấy, hàm lượng
hiu sut thu hồi SPN, đã c định được c
thông s thích hợp đ điu chế bt cao khô
ĐĐR bằng phương pháp phun sấy là: dược
Aerosil, t l dược/cht rắn 30%, nhiệt độ
phun sấy 130ºC, tốc độ cấp dịch 30ml/phút, tỷ lệ
chất rắn trong dịch phun 14%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Tt Li (2000). Nhng cây thuc và v thuc
Vit Nam, NXB Y hc.
2. De Tommasi N., Autore G., Bellino A., et al.
(2000) Antiproliferative Triterpene Saponins from
Trevesia palmata. Journal of natural products.
63(3):308-314.
3. De Tommasi N., Pizza C., Bellino A., et al.
(1997) Triterpenoid saponins from Trevesia
sundaica. Journal of natural products.
60(11):1070-1074.
4. Hoàng Đình Cầu N.Đ.K., Nguyn Vit C cs
Điu tr min dch b tr sau phu thuật ung thư
phế qun nguyên phát bng LH1 1986.
5. B Y tế (2017), c đin Vit Nam V, NXB Y hc.
6. Nguyn Trọng Điệp, Bình Dương, Nguyễn
Thanh Hi (2015), “Nghiên cu ảnh hưởng ca