
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
73
nhất là 81 [5]. Nhóm BN trong độ tuổi lao động
(20 – 60 tuổi) là chủ yếu chiếm 84,5%. Đây là
nhóm tuổi lao động chính trong gia đình cũng
như trong xã hội.
Về triệu chứng lâm sàng, nguyên nhân
chủ yếu là do ít vận động chiếm tới 67,2%,
27,6% BN loãng xương do dùng corticoid kéo dài
để điều trị các bệnh lý nội khoa (lupus, xuất
huyết giảm tiểu cầu vô căn…). Các BN này khi
được thay khớp mặc dù vẫn phải dùng corticoid
kéo dài để điều trị bệnh lý nội khoa nhưng khả
năng vận động trở lại rất tốt sau phẫu thuật,
MĐX sẽ cải thiện dù có loãng xương tạm thời
trước đó. Tiền sử bệnh kèm theo nghiện rượu
chiếm nhiều nhất 25,6%, nhóm bệnh lý kèm
theo gồm các bệnh lý phải dùng corticoid kéo dài
chiếm 15/43 = 34,9%, đó là các bệnh lupus,
VCSDK, VKDT, gout, XHGTC miễn dịch, việc sử
dụng lâu dài corticoid được biết đến gây ra
chứng loãng xương.
Về triệu chứng cận lâm sàng, MĐX trung
tâm tại cột sống trung bình trước mổ T-score: -
3,28. Trong NC của chúng tôi, kết quả hình ảnh
khớp háng trong nhóm BN thay khớp chủ yếu là
thoái hóa khớp chiếm 62,4%, sau đó là hoại tử
chỏm xương đùi chiếm 34,2%, gãy CXĐ chỉ có 2
BN chiếm 3,4% [3] . Về loại xương đùi, trong NC
của chúng tôi, chỉ có loại xương Dorr A/B không
có Dorr C, trong đó Dorr A chiếm 53% [4].
V. KẾT LUẬN
- Tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu
47,10±12,2, độ tuổi lao động chiếm 84,5%
- Nguyên nhân loãng xương: ít vận động
67,2%, corticoid 27,6%
- Bệnh lý kèm theo: 25,6% tiền sử nghiện
rượu; lupus và VCSDK 14%, gout và XHGTC
4,6%, không tiền sử đặc biệt 34,9%.
- MĐX trung tâm tại cột sống trung bình trước
mổ T-score: -3,28
- Kết quả Xquang/MRI: thoái hóa khớp chiếm
62%, hoại tử chỏm xương đùi chiếm 34,2 %,
gãy CXĐ 3,4%
- Loại xương đùi Dorr A chiếm 53,5%, Dorr B
chiếm 46,5%, không có Dorr C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hoàng Anh (2001). Đánh giá kết quả
phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. Luận Văn
Thạc Sỹ Y Học, Học Viện Quân Y.
2. Đỗ Vũ Anh (2016). Đánh giá kết quả thay khớp
háng toàn phần không xi măng sau 5 năm tại bệnh
viện hữu nghị Việt Đức. Luận Văn Bác Sỹ Nội Trú
Bệnh Viện.
3. Trần Trung Dũng (2013). Nhận xét đặc điểm
tổn thương và các kỹ thuật phẫu thuật thay khớp
háng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp Chí Y
Học Thực Hành.
4. Graham J and Ries M (2003). Effect of bone
porosity on the mechanical integrity of the bone-
cement interface. J Bone Jt Surg Am.
5. Manley M.T., Capello W.N., D’antonio J.A., et
al. (1998). Fixation of Acetabular Cups without
Cement in Total Hip Arthroplasty. A Comparison of
Three Different Implant Surfaces at a Minimum
Duration of Follow-up of Five Years. JBJS, 80(8),
1175–85.
6. Murray D.W. (2013). Cemented femoral fixation:
the North Atlantic divide. Bone Jt J, 95–B(11
Suppl A), 51–52.
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ, THÔNG SỐ CỦA QUI TRÌNH
PHUN SẤY ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CAO KHÔ LÁ ĐU ĐỦ RỪNG
(Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Vis., h Nhân sâm Araliaceae)
Lê Thị Thanh Thảo1, Nguyễn Hồng Vân2,
Đỗ Quyên3, Võ Xuân Minh3
TÓM TẮT19
Mục tiêu:
Đánh giá được ảnh hưởng các yếu tố,
thông số của qui trình phun sấy đến chất lượng cao
1Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông,
2Bệnh viện Y học Cổ truyền Hà Đông
3Trường Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Thảo
Email: lethanhthao2604@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
khô lá đu đủ rừng (ĐĐR).
Nguyên liệu và phương
pháp nghiên cứu:
Dịch chiết lá ĐĐR được phun sấy
trên thiết bị LPG-5 (Trung Quốc); khảo sát về loại tá
dược, tỷ lệ tá dược/chất rắn, nhiệt độ phun sấy và tốc
độ cấp dịch và tỷ lệ chất rắn trong dịch phun; đánh
giá chỉ tiêu về tính chất, mất khối lượng do làm khô,
tính hút ẩm, khối lượng riêng biểu kiến (KLRbk) và chỉ
số nén CI, hiệu suất thu hồi hoạt chất và hiệu suất
phun sấy.
Kết quả:
Phun sấy với Aerosil cho sản
phẩm có hiệu suất và chất lượng tốt hơn so với
Maltodextrin, Starch, lactose; tăng tỷ lệ tá dược/chất
rắn làm tăng hiệu suất phun sấy, cải thiện tính chất cơ
lý của sản phẩm và ở tỷ lệ 30% là phù hợp nhất; nhiệt
độ phun sấy từ 120 - 140ºC cho sản phẩm có hiệu