
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019
73
ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐỘ SÂU TIỀN PHÒNG VÀ TRỤC NHÃN CẦU
TRÊN MẮT CẬN THỊ Ở LỨA TUỔI THANH NIÊN
Nguyễn Thị Thu Hiền*, Nguyễn Thị Thanh Dung**, Bùi Thị Vân Anh*
TÓM TẮT21
Mục tiêu: Đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng, trục
nhãn cầu và tìm hiểu mối liên quan giữa các chỉ số độ
sâu tiền phòng, trục nhãn cầu, mức độ cận thị ở lứa
tuổi thanh niên. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, nghiên cứu được
thực hiện ở 418 mắt (209 bệnh nhân), tuổi từ 18 đến
30 được chẩn đoán là tật cận thị. Kết quả: Độ cận
trung bình là -4.85 ± 1.99D. Độ sâu tiền phòng trung
bình là 3,30± 0,243mm. Trục nhãn cầu trung bình là
25,68 ± 1,09 mm. Độ sâu tiền phòng và mức độ cận
thị không có tương quan tuyến tính với nhau (r=0,019
và p>0,05). Trục nhãn cầu và mức độ cận thị có mối
tương quan chặt ch với nhau (r=-0,742 và p<0,001).
Hai chỉ số độ sâu tiền phòng và trục nhãn cầu có mối
tương quan tuyến tính đồng biến rất yếu (r= 0,144 và
p< 0.05). Kết luận: Mức độ cận thị không liên quan
đến độ sâu tiền phòng, nhưng mức độ cận thị liên
quan chặt ch với trục nhãn cầu. Trục nhãn cầu trên
bệnh nhân cận thị là một chỉ số quan trọng giúp cho
chẩn đoán, tiên lượng và điều trị cận thị.
Từ khóa:
cận thị, độ sâu tiền phòng, trục nhãn cầu.
SUMMARY
ASSESSMENT OF ANTERIOR CHAMBER
DEPTH AND AXIS LENGTH ON MYOPIC EYE
AT ADOLESCENCE
Objective: Assessment of anterior chamber depth
(ACD), axis length (AL) and finding relationships between
ACD, AL, myopia in adolescence. Research
methods: descriptive study, the study was conducted in
418 eyes (209 patients) were diagnosed myopia.
Results: The average myopia was -4.85 ± 1.99D. The
average ACD was 3,30± 0,243mm. The average AL was
25,68 ± 1,09mm. ACD and myopia degree are not a
statistically significant association (r=0,019; p>0,05). AL
and myopia degree are a closely statistically significant
association (r=-0,742; p<0,001). ACD and AL are a
loosely statistically significant association (r=0,144;
p<0.05). Conclusion: Myopia degree does not relate to
ACD, but relates closely to AL. The Measuring the AL on
patients with myopia is important for the diagnosis, the
prognosis and treatment of myopia.
Key words
: myopia, anterior chamber depth
(ACD), axis length (AL).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tật khúc xạ là một trong những nguyên nhân
chính gây giảm thị lực ở nhiều nước trên thế giới
*Bệnh viện Mắt Trung Ương
**Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền
Email: thuhienvnio@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 23.01.2019
Ngày duyệt bài: 29.01.2019
cũng như ở Việt Nam. Cận thị là loại tật khúc xạ
hay gặp nhất, chiếm khoảng 25% tổng dân số
trên thế giới. Theo nghiên cứu của tác giả Dương
Hoàng Ân và cộng sự năm 2014 trên nhóm đối
tượng sinh viên năm thứ nhất tại trường Đại học
Thăng Long cho thấy tỷ lệ cận thị lên tới
61,62%. Tỷ lệ cận thị cao ở nhóm tuổi từ 18 đến
30 hiện đang là vấn đề đáng lo ngại bởi s ảnh
hưởng lớn đến quá trình học tập, lao động và
tạo thành gánh nặng cho bản thân người cận thị,
gia đình và cho xã hội. Vì vậy việc can thiệp,
điều trị cận thị cần được quan tâm thích đáng.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị
cận thị: đeo kính (kính gọng, kính tiếp xúc,
ortho-K...) và phẫu thuật (phẫu thuật trên bề
mặt giác mạc và phẫu thuật nội nhãn). Đặc biệt
ở lứa tuổi thanh niên khi độ cận thị đã ổn định,
có thể lựa chọn phương pháp phẫu thuật để điều
trị vĩnh viễn tật cận thị. Để lựa chọn được
phương pháp điều trị tối ưu nhất cho từng đối
tượng, bác sĩ nhãn khoa s phải cân nhắc các
yếu tố: tuổi, mức độ cận thị, một số chỉ số của
mắt như độ dày giác mạc, khúc xạ giác mạc,
chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng… và
nhu cầu của người bệnh. Theo nhiều nghiên cứu
của tác giả trong nước cũng như nước ngoài, các
chỉ số sinh học của mắt (trục nhãn cầu, khúc xạ
giác mạc…) có mối liên quan với tình trạng cận
thị. Dựa vào mối liên quan giữa các chỉ số này và
mức độ cận thị giúp cho các phẫu thuật viên
khúc xạ có thể tư vấn cho bệnh nhân ở lứa tuổi
thanh niên lựa chọn được phương pháp điều trị
thích hợp, đồng thời tiên lượng được kết quả của
phẫu thuật. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá các chỉ số: độ sâu tiền phòng và trục
nhãn cầu trên mắt cận thị ở lứa tuổi thanh niên.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa các chỉ số: độ
sâu tiền phòng, trục nhãn cầu và mức độ cận thị
ở lứa tuổi thanh niên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng
nghiên cứu của chúng tôi bao gồm những bệnh
nhân lứa tuổi thanh niên được chẩn đoán là tật
cận thị tại khoa khúc xạ bệnh viện Mắt Quốc tế
DND từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2017 với
các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
bệnh nhân có độ tuổi từ
18 đến 30, độ cận từ -0.50 trở lên đồng ý tham