TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
73
ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐỘ SÂU TIỀN PHÒNG VÀ TRỤC NHÃN CẦU
TRÊN MẮT CẬN THỊ Ở LỨA TUỔI THANH NIÊN
Nguyễn Thị Thu Hiền*, Nguyễn Thị Thanh Dung**, Bùi Thị Vân Anh*
TÓM TẮT21
Mc tiêu: Đánh giá ch s độ sâu tin phòng, trc
nhãn cu tìm hiu mi liên quan gia các ch s độ
sâu tin phòng, trc nhãn cu, mc độ cn th la
tui thanh niên. Đối tượng phương pháp
nghiên cu: nghiên cu t, nghiên cứu được
thc hin 418 mt (209 bnh nhân), tui t 18 đến
30 đưc chẩn đoán tật cn th. Kết qu: Độ cn
trung bình -4.85 ± 1.99D. Độ sâu tin phòng trung
bình 3,30± 0,243mm. Trc nhãn cu trung bình
25,68 ± 1,09 mm. Độ sâu tin phòng mức độ cn
th không có tương quan tuyến tính vi nhau (r=0,019
p>0,05). Trc nhãn cu mức độ cn th mi
tương quan chặt ch vi nhau (r=-0,742 p<0,001).
Hai ch s độ sâu tin phòng trc nhãn cu mi
tương quan tuyến tính đồng biến rt yếu (r= 0,144
p< 0.05). Kết lun: Mức độ cn th không liên quan
đến độ sâu tiền phòng, nhưng mức độ cn th liên
quan cht ch vi trc nhãn cu. Trc nhãn cu trên
bnh nhân cn th mt ch s quan trng giúp cho
chẩn đoán, tiên lượng và điều tr cn th.
Từ khóa:
cận thị, độ u tiền phòng, trục nhãn cầu.
SUMMARY
ASSESSMENT OF ANTERIOR CHAMBER
DEPTH AND AXIS LENGTH ON MYOPIC EYE
AT ADOLESCENCE
Objective: Assessment of anterior chamber depth
(ACD), axis length (AL) and finding relationships between
ACD, AL, myopia in adolescence. Research
methods: descriptive study, the study was conducted in
418 eyes (209 patients) were diagnosed myopia.
Results: The average myopia was -4.85 ± 1.99D. The
average ACD was 3,3 0,243mm. The average AL was
25,68 ± 1,09mm. ACD and myopia degree are not a
statistically significant association (r=0,019; p>0,05). AL
and myopia degree are a closely statistically significant
association (r=-0,742; p<0,001). ACD and AL are a
loosely statistically significant association (r=0,144;
p<0.05). Conclusion: Myopia degree does not relate to
ACD, but relates closely to AL. The Measuring the AL on
patients with myopia is important for the diagnosis, the
prognosis and treatment of myopia.
Key words
: myopia, anterior chamber depth
(ACD), axis length (AL).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tt khúc x mt trong nhng nguyên nhân
chính gây gim th lc nhiều nước trên thế gii
*Bệnh viện Mắt Trung Ương
**Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền
Email: thuhienvnio@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 23.01.2019
Ngày duyệt bài: 29.01.2019
cũng như Vit Nam. Cn th loi tt khúc x
hay gp nht, chiếm khong 25% tng dân s
trên thế gii. Theo nghiên cu ca tác gi Dương
Hoàng Ân cng s m 2014 trên nhóm đi
ợng sinh viên năm th nht tại trường Đại hc
Thăng Long cho thấy t l cn th lên ti
61,62%. T l cn th cao nhóm tui t 18 đến
30 hiện đang vấn đ đáng lo ngại bi s nh
ng lớn đến quá trình hc tp, lao động
to thành gánh nng cho bản thân người cn th,
gia đình cho hi. vy vic can thip,
điu tr cn th cần được quan tâm thích đáng.
Hin nay rt nhiều phương pháp điều tr
cn thị: đeo kính (kính gọng, kính tiếp xúc,
ortho-K...) phu thut (phu thut trên b
mt giác mc phu thut nội nhãn). Đặc bit
la tuổi thanh niên khi đ cn th đã ổn định,
có th la chọn phương pháp phẫu thut để điu
tr vĩnh viễn tt cn th. Để la chọn được
phương pháp điu tr tối ưu nhất cho từng đi
ợng, bác nhãn khoa s phi cân nhc các
yếu t: tui, mức độ cn th, mt s ch s ca
mắt như đ dày giác mc, khúc x giác mc,
chiu dài trc nhãn cầu, độ sâu tiền phòng…
nhu cu của người bnh. Theo nhiu nghiên cu
ca tác gi trong nước cũng như nước ngoài, các
ch s sinh hc ca mt (trc nhãn cu, khúc x
giác mạc…) mối liên quan vi tình trng cn
th. Da vào mi liên quan gia các ch s này và
mức độ cn th giúp cho các phu thut viên
khúc x th vấn cho bnh nhân la tui
thanh niên la chọn được phương pháp điều tr
thích hợp, đồng thời tiên lượng được kết qu ca
phu thut. vy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này nhm mc tiêu:
1. Đánh giá các chỉ số: độ sâu tin png và trc
nn cu tn mt cn th la tui thanh nn.
2. Tìm hiu mi liên quan gia các ch s: đ
sâu tin phòng, trc nhãn cu mức đ cn th
la tui thanh niên.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng nghiên cu: Đối tượng
nghiên cu ca chúng tôi bao gm nhng bnh
nhân la tuổi thanh niên đưc chn đoán tật
cn th ti khoa khúc x bnh vin Mt Quc tế
DND t tháng 10/2016 đến tháng 10/2017 vi
các tiêu chun sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
bệnh nhân có độ tuổi t
18 đến 30, đcận từ -0.50 trở lên đồng ý tham
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
74
gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân các tổn
thương thực thể tại mắt: sẹo giác mạc, bong
võng mạc, lác, sụp mi...
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả
Cách chọn mẫu: chọn toàn bộ mắt nằm trong
tiêu chuẩn nghiên cứu từ thời gian bắt đầu
nghiên cứu cho đến khi đ số lượng mắt theo
công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu, đã chọn ra
được 418 mắt trên 209 bệnh nhân.
Phương tiện nghiên cứu: máy chiếu thị lực,
hộp thử kính, y đo khúc xạ tự động, máy soi
bóng đồng tử, máy soi đáy mắt, máy sinh hiển vi
khám bệnh, máy chụp bản đồ giác mạc Schwind
Sirius, máy siêu âm B, thuốc Cyclogyl 1%, bệnh
án nghiên cứu.
Các bước tiến hành nghiên cứu:
Bước 1:
mi bệnh nhân đến khám một
bệnh án nghiên cứu để thu thập các thông tin
cần thiết như: tên, tuổi, giới tính, địa chỉ.
Bước 2:
thực hiện các bược khám nghiệm
Thử thị lực bằng bảng thị lực, thử kính l khi
thị lực không kính từ 20/40 trở xuống.
Đo khúc xạ bằng khúc xạ kế tự động.
Đo khúc xạ soi bóng đồng tử sau tra thuốc
Cyclogyl 1%
Đo khúc xạ chquan cầu tối ưu và trụ Jackson
Soi đáy mắt bằng máy soi đáy mắt trực tiếp
Đánh giá tình trạng dịch kính võng mạc bằng
máy siêu âm B
Đo đ dày giác mạc khúc xạ giác mạc
bằng máy chụp bản đồ giác mạc Schwind Sirius.
Đo trục nhãn cầu, đ sâu tiền png bằng
máy Zeiss IOLMaster.
III. KT QU VÀ BÀN LUN
3.1 Đặc điểm bnh nhân
Đặc điểm chung:
Nghiên cứu của chúng i
thực hiện trên 209 bệnh nhân gồm 418 mắt cận
thị. Tuổi của bệnh nhân trong khoảng từ 18 đến
30. Độ tuổi trung bình 21,33 ± 3,196. lứa
tuổi này thông thường độ cận thị đã ổn định
có thể cân nhắc phẫu thuật điều trị cận thị.
Số bệnh nhân nữ là 117 người chiếm 56% lớn
hơn 92 bệnh nhân nam chiếm 44%, tuy nhiên sự
khác biệt này không ý nghĩa thống
(p>0,05). vậy không sự khác biệt về tỷ lệ
cận thị giữa nam và nữ.
Tình hình cận thị:
Cận th được chia thành 3 mức
độ: 82 mắt cận nhẹ (dưới 3.00D) chiếm 19,6%; 243
mắt cận vừa (t3.00 đến 6.00D) chiếm 58,1%
93 mắt cận nặng (trên 6.00D) chiếm 22,2%.
Độ cận trung bình -4.85 ± 1.99D. Độ cận
trong khoảng từ -0.5D đến -13.25D chủ yếu
là cận thị mức độ vừa (62,9%).
3.2 Kết qu mt s ch s sinh hc
Độ sâu tiền phòng:
Độ sâu tiền phòng có giá
trị từ 2,70mm đến 3,99mm. Độ sâu tiền phòng
trung nh 3,30± 0,243mm.
Giá trị trung bình
độ sâu tiền phòng theo mức độ cận thị
Bảng 1: Giá trị trung bình độ sâu tiền
phòng theo mức độ cận thị
Mức độ cận
thị
Độ sâu tiền phòng
(
X
,SD)
Nhẹ
3,34 ± 0,27 mm
Trung bình
3,29 ± 0,22 mm
Nặng
3,31 ± 0,28 mm
Độ sâu tiền phòng trung bình của nhóm cận
thị nhẹ (3,34 ± 0,27mm) lớn hơn độ sâu tiền
phòng trung bình của nhóm cận thị trung bình
(3,29 ± 0,22mm), sự khác biệt không ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
Độ sâu tiền phòng trung bình của nhóm cận
thị trung bình (3,29 ± 0,22mm) lại nhỏ hơn độ
sâu tiền phòng trung bình của nhóm cận thị
nặng (3,31 ± 0,28mm), sự khác biệt không ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
Độ sâu tiền phòng trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi lớn n so với độ sâu tiền
phòng trung nh của người bình thường trong
nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết năm 2001
(2,69±0,02mm). Điều này cho thấy độ sâu tiền
phòng của mắt cận thị lớn hơn so với mắt bình
thường. Ngoài ra độ sâu tiền phòng trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của
các tác giả nước ngoài n Hosny, Hashemi,…
Điều y thể lý giải do: nghiên cứu của
chúng tôi tiến hành trên người Việt Nam nên
kích thước nhãn cầu thường nhỏ hơn người nước
ngoài nên độ sâu tiền phòng s ngắn hơn.
Trục nhãn cầu:
Chiều dài trục nhãn cầu trung
bình 25,68 ± 1,09mm. Mắt trục ngắn nhất
là 22,65 mm và trục dài nhất là 29.05 mm.
Giá trị trung nh của trục nhãn cầu theo
mức độ cận thị
Bảng 2: Giá trị trung nh trục nhãn cầu
theo mức độ cận thị
Mức độ cận thị
Chiều dài trục nhãn cầu
(
X
,SD)
Nhẹ
24,61 ± 0,85 mm
Trung bình
25,63 ± 0.78 mm
Nặng
26,79 ± 0,93 mm
Trong số 418 mắt, chiều dài trục nhãn cầu
trung bình của nhóm cận thị nhẹ (24,61 ±
0,85mm) ngắn hơn chiều dài trục nhãn cầu trung
bình của nhóm cận thị trung bình (25,63 ±
0.78mm) (với p<0,001) cũng ngắn hơn chiều
dài trục nhãn cầu trung bình của nhóm cận thị
nặng (26,79 ± 0,93 mm) (với p<0001).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
75
3.3 Liên quan giữa các chỉ số sinh học
mức độ cận thị
Tương quan giữa độ u tiền phòng độ
cận thị:
Hai chỉ số độ sâu tiền phòng độ cận
thị không tương quan tuyến tính với nhau
(r=0,019 p>0,05). Xét mối tương quan giữa
độ sâu tiền phòng độ cận thị trong từng
nhóm mức độ cận ta có bảng.
Bảng 3: ơng quan giữa đ u tiền
phòng và độ cận thtrong từng nhóm cận th
Mối tương
quan giữa
các chỉ số
Cận nhẹ
n=82
Cận
nặng
n=93
Độ sâu tiền
phòng và độ
cận thị
r= -
0,189
p=0,090
r=
0,120
p=0,250
Qua bảng 3 ta thấy tất cả các nhóm cận
thị: nhẹ, trung bình nặng đều không mối
tương quan có ý nghĩa thống giữa độ sâu tiền
phòng và mức độ cận thị.
Một số nghiên cứu của c tác giả khác lại
cho kết quả trái ngược: Đường Thị Anh
Thơ(2008), Chen(2009) Hosny(2000). Những
nghiên cứu trên lại cho rằng một mối tương
quan nghịch biến giữa độ sâu tiền phòng tật
khúc xạ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Foster
vào cộng sự vào năm 2010 khi nghiên cứu về tật
khúc xạ, chiều dài trục nhãn cầu độ sâu tiền
phòng trên người Anh lớn tuổi (từ 48 đến 88
tuổi) cho thấy mối tương quan nghịch biến
giữa độ sâu tiền phòng khúc xạ nhóm bệnh
nhân nữ (p=0,001) nhưng lại không thấy mối
tương quan nào trong nhóm bệnh nhân nam
(p=0,495). Với nghiên cứu của chúng tôi, kết
quả như vậy thể do đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi chưa đủ lớn để tìm ra được mối tương
quan giữa độ sâu tiền phòng và độ cận thị.
Tương quan giữa trục nhãn cầu và độ cận thị
Hai chỉ số chiều i trục nhãn cầu độ cận
thị mối tương quan nghịch biến chặt ch với
hệ số tương quan r= -0,742 p<0,001. Trục
nhãn cầu càng dài thì độ cận càng cao, mối
tương quan giữa 2 chỉ số này rất chặt ch với
phương trình tương quan: y= -1,358*x + 30,042
(x chiều dài trục nhãn cầu, y giá trị tuyệt
đối cầu tương đương)
Bảng 4. Tương quan giữa trục nhãn cầu
và độ cận trong từng nhóm cận thị
Mối tương
quan giữa
các chỉ số
Cận nhẹ
n=82
Cận trung
bình
n=243
Cận
nặng
n=93
Trục nhãn
cầu và độ
cận thị
r= -0,380
p=0,000
r= -0,428
p=0,000
r= -
0,595
p=0,000
Khi tìm hiểu mối liên quan giữa chiều dài trục
nhãn cầu độ cận thị từng mức độ cận thị
chúng tôi thấy rằng:
mức đ cận thị nhẹ: giữa chiều i trục
nhãn cầu độ cận thị mối tương quan tuyến
tính nghịch biến với r=-0,380 và p<0,001.
mức độ cận thị trung nh: chiều dài trục
nhãn cầu độ cận thị mối tương quan tuyến
tính nghịch biến với r=-0,428 và p<0,001.
mức độ cận thị nặng: chiều i trục nhãn
cầu độ cận thị mối tương quan tuyến tính
nghịch biến với r= -0,595 và p<0,001.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với những nghiên cứu trước đây của các tác
giả khác Việt nam như: Đường Thị Anh Thơ
(2008)… Tất cả các nghiên cứu trên đều cho kết
quả chiều i trục nhãn cầu trung bình lớn hơn
24mm mức độ cận càng cao trục nhãn cầu
càng dài.
Tương quan giữa độ u tiền phòng trục
nhãn cầu trên mắt cận thị:
Giữa độ sâu tiền
phòng chiều dài trục nhãn cầu mối tương
quan tuyến tính đồng biến rất yếu với hệ số
tương quan r= 0,144 và p< 0.05.
Bảng 5. Tương quan giữa trục nhãn cầu
và độ sâu tiền phòng theo nhóm cận thị
Mối tương
quan giữa
các chỉ số
Cận nhẹ
n=82
Cận trung
bình
n=243
Cận
nặng
n=93
Trục nhãn
cầu và độ
sâu tiền
phòng
r= 0,405
p=0,000
r= 0,188
p=0,003
r=0,126
p=0,228
Khi tìm hiểu mối liên quan giữa chiều dài trục
nhãn cầu đsâu tiền phòng từng mức đ
cận thị chúng tôi nhận thấy:
mức độ cận thị nhẹ: mối tương quan
tuyến nh đồng biến giữa chiều i trục nhãn
cầu độ sâu tiền phòng với r=0,405
p<0,001.
mức độ cận thị trung nh: chiều dài trục
nhãn cầu độ sâu tiền phòng mối tương
quan tuyến tính yếu với r=0,188 và p<0,05.
mức độ cận thị nặng: không tìm thấy mối
tương quan giữa chiều dài trục nhãn cầu độ
sâu tiền phòng (p>0,05).
V. KẾT LUẬN
- Độ sâu tin phòng nhn giá tr t 2,70mm
đến 3,99mm. Độ sâu tin phòng trung bình
3,30± 0,243mm.
- Chiu i trc nhãn cu trung bình 25,68
± 1,09mm. Mt có trc ngn nht 22,65mm
và trc dài nht là 29.05mm.
- Không mối tương quan giữa độ sâu tin
phòng vi đ cn th (vi r=0,019 và p=0,697).
- Chiu dài trc nhãn cu mối tương quan
cht ch vi đ cn th (r=-0,742 và p<0,0001).
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
76
- Chiu dài trc nhãn cầu và độ sâu tin phòng
có mối tương quan tuyến tính đồng biến (r= 0,144
và p= 0,003). Xét trong tng nhóm cn th, trc
nhãn cầu độ sâu tiền phòng tương quan
trong nhóm cn nh trung bình, mi ơng
quan mnh hơn nhóm cn nh (r= 0,405).
Không có ơng quan trong nhóm cn th nng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen M.-J., Liu Y.-T., Tsai C.-C., et al. (2009).
Relationship between central corneal thickness, refractive
error, corneal curvature, anterior chamber depth and axial
length.J Chin Med Assoc, 72(3), 133137.
2. Dương Hoàng Ân, Nguyễn Bch Ngc,
Đinh Minh Anh (2014). Thc trng cn th ca
tân sinh viên trường đại học Thăng Long năm
2013-2014 mt s yếu t ảnh hưởng.
K Yếu
Công Trình Khoa Hc 2014
, 2, 160167.
3. Đưng Th Anh Thơ (2008), Kho sát mt s ch
s sinh hc mt tr em tt khúc x, Luận văn thạc
s y học, Trường Đại hc Y Ni, Hà Ni.
4. Foster P.J., Broadway D.C., Hayat S., et al.
(2010). Refractive error, axial length and anterior
chamber depth of the eye in British adults: the
EPIC-Norfolk Eye Study. Br J Ophthalmol, 94(7),
827830.
5. Hashemi H., Yazdani K., Mehravaran S., et al.
(2005). Anterior Chamber Depth Measurement
With A-Scan Ultrasonography, Orbscan II, and
IOLMaster. Optom Vis Sci, 82(10), 900904.
6. Hosny M., Alio J.L., Claramonte P., et al. (2000).
Relationship between anterior chamber depth,
refractive state, corneal diameter, and axial length.J
Refract Surg Thorofare NJ 1995, 16(3), 336340.
7. Nguyn Th Tuyết (2002), Nghiên cu s ơng
quan giữa độ sâu tin phòng, b dày th thy tinh,
chiu dài trc nhãn cu trên mắt glôcôm góc đóng
nguyên phát và mắt bình thường người Vit Nam
trưng thành, Luận văn thạc s y học, Đại hc Y
Hà Ni, Hà Ni.
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG NGAY TRONG
MỔ KHI PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Nguyễn Thế Hào*, Phm Qunh Trang*, Trần Trung Kiên*
TÓM TẮT22
Mục đích:
Đánh giá vai trò của chụp mạch huỳnh
quang trong mổ (ICG) để kiểm tra tồn túi phình
hay tắc mạch máu sau phẫu thuật kẹp phình động
mạch não.
Phương pháp:
Nghiên cứu tiến cứu 9
trường hợp chụp mạch não kiểm tra sau mổ kẹp cổ túi
phình, tại Bệnh viện Bạch Mai từ 8/2017 đến 10/2018.
Kết quả:
Tuổi thay đổi từ 43 đến 78 tuổi. Giới: gồm 5
nữ và 4 nam Vị trí túi phình: thông trước 33,3%, cảnh
trong 44,5% và não giữa 22,2%. Không có biến chứng
liên quan với chụp ICG kiểm tra. Kết quả đạt tốt
88,9% bệnh nhân, 11,1% còn hình ảnh tồn túi
phình, phải chỉnh lại clip đặt thêm clip, không
bệnh nhân nào tắc mạch xuyên hẹp động mạch
mang. Túi phình ĐM cảnh trong cạnh mỏm yên
trước, túi phình kích thước lớn vỡ túi phình
trong mổ thì tỉ lệ cao bị biến chứng tắc ĐMN hoặc
tồn túi phình.
Kết luận:
Chụp ICG kiểm tra trong
mổ khi kẹp phình ĐMN phương pháp an toàn, hiệu
quả không biến chứng, thể đánh giá ngay
những tồn tại về mặt giải phẫu, từ đó cần điều chỉnh
lại vị trí clip, thêm vào hay loại bớt để đảm bảo kết
quả tốt hơn.
SUMMARY
EVALUATING ROLE OF INDOCYANINE
GREEN VIDEOANGIOGRAPHY IN
*Bệnh viện Bạch Mai
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Hào
Email: ngthehao2002@yahoo.com
Ngày nhận bài: 22.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 23.01.2019
Ngày duyệt bài: 29.01.2019
INTRACRANIAL ANEURYSM SURGERY
Objective
: The study evaluates role of
indocyanine green videoangiography (ICG) in cerebral
aneurysm surgery.
Methods:
Prospective study of 9
cases of ICG in intracranial aneurysms surgery
admitted to the Bach Mai hospital between 8/2017
and 10/2018.
Results
: Female/Male: 1.2/1. Aneurysm
site includes 33.3% at ACoA, 44.5% at ICA and 22.2%
at MCA. No neurologic complications are determined in
patients being examined by ICG. The ICG detects
residual aneurysm in 11,1% patients who demands
clip adjusment. No stenosis and no occlusions of
parents vessels, perforating arteries are detected.
Conclusions:
The ICG in intracranial aneurysm
surgery can be performed safely, can detect the
unexpected anatomic findings in post-clipping
intracranial aneurysms that lead to the clip adjustment
or clip supplement for patients.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chụp mạch não huỳnh quang trong mổ
(Indocyanine green-ICG) với kính vi phẫu thế hệ
mới có chế độ chụp ghi hình huỳnh quang sau
khi tiêm chất nhuộm xanh indocyanine đã được
sử dụng nhiều trung tâm lớn trong phẫu thuật
phình mạch não. Đây phương pháp cho phép
đánh giá dòng chảy trong động mạch mang, các
nhánh bên các mạch xuyên cũng như đánh
giá còn phần tồn túi phình sau khi kẹp. Trong
phẫu thuật phình mạch não, không phải lúc nào
cũng dễ dàng đặt được các clip vào cổ túi phình,
để loại bỏ hoàn toàn túi phình đảm bảo sự
lưu thông toàn vẹn của hệ thống mạch máu não,