TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
119
Fatemeh (2008), "Evaluation of diabetes mellitus
in patients with sepsis",
Archives of Clinical
Infectious Diseases
, 3(4), 221-225.
4. Leibovici Leonard, et al. (1991), "Bacteremia in
adult diabetic patients",
Diabetes Care
, 14(2), 89-94.
5. Stoeckle M, et al. (2008), "The role of diabetes
mellitus in patients with bloodstream infections",
Swiss medical weekly
, 138(35), 512.
ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ KHÚC XẠ GIÁC MẠC VÀ TRỤC NHÃN CẦU
TRÊN MẮT CẬN THỊ Ở LỨA TUỔI THANH NIÊN
Nguyễn Thị Thu Hiền*, Nguyễn Thị Thanh Dung**, Bùi Thị Vân Anh*
TÓM TẮT34
Mc tiêu: Đánh giá chỉ s khúc x giác mc, trc
nhãn cu trên mt cn th và tìm hiu mi liên quan
gia các ch s khúc x giác mc, trc nhãn cu, mc
độ cn th la tui thanh niên. Đối ng
phương pháp nghiên cu: nghiên cu t,
nghiên cứu được thc hin 418 mt (209 bnh
nhân), tui t 18 đến 30 đưc chẩn đoán tật cn
th. Kết qu: Độ cn trung bình -4.85 ± 1.99D.
Khúc x giác mc trung bình là 43.16 ± 1.369D. Chiu
dài trc nhãn cu trung bình 25,68 ± 1,09 mm.
Khúc x giác mạc đ cn th mối tương quan
tuyến tính (r=-0,123, p=0,012). Hai ch s chiu dài
trc nhãn cầu độ cn th mối tương quan tuyến
tính cht ch (r= -0,742 p<0,001). Hai ch s khúc
x giác mc trc nhãn cu mối tương quan
tuyến tính cht ch (r= -0,795 p<0,001). Kết
lun: Khúc x giác mc trc nhãn cu 2 ch s
quan trng trong chẩn đoán điều tr cn th. Khúc
x giác mc trc nhãn cu mối tương quan
tuyến tính với nhau tương quan tuyến tính vi mc
độ cn th.
Từ ka:
cận thị, kc xạ giác mạc, trục nhãn cầu.
SUMMARY
ASSESSMENT OF CORNEAL REFRACTION
POWER AND AXIS LENGTH ON MYOPIC
EYE AT ADOLESCENCE
Objective: Evaluating the corneal refraction
power, the axis length in myopia and finding out
relationships between corneal refraction power, axis
length, myopia level in adolescence. Research
methods: descriptive study, the study was conducted
in 418 eyes (209 patients) were diagnosed myopia.
Results: The average myopia was -4.85 ± 1.99D.
The average corneal refraction power was 43.16 ±
1.369D. The average axis length was 25,68 ± 1,09
mm. The corneal refraction power and myopia are a
statistically significant association (r=-0,123;
p=0,012). The axis length and myopia are a
statistically significant association (r= -0,742;
p<0,001). The corneal refraction power and the axis
length are a statistically significant association (r=-
*Bệnh viện Mắt Trung Ương
**Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền
Email: thuhienvnio@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 21.01.2019
Ngày duyệt bài: 28.01.2019
0,605; p<0.001). Conclusion: The corneal refraction
power are and the axis length linearly correlated and
linearly correlated with myopia. The corneal refraction
power and the axis length on patients with myopia is
important for the diagnosis and treatment of myopia.
Key words:
myopia, corneal refraction power, axis length.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cn th mt loi tt khúc x hay gp nht,
chiếm khong 25% tng n s trên thế gii.
Theo nghiên cu ca tác gi Dương Hoàng Ân và
cng s năm 2014 trên nhóm đối ng sinh
viên năm thứ nht ti trường Đại học Thăng
Long cho thy t l cn th lên ti 61,62%.T l
cn th cao nhóm tui t 18 đến 30 hiện đang
vấn đ đáng lo ngi bi s nh hưởng lớn đến
quá trình hc tập, lao động to thành gánh
nng cho bản thân người cn thị, gia đình và cho
hi. vy vic chẩn đoán điều tr cn th
cần được quan tâm thích đáng.
Hin nay có rt nhiều phương pháp điều tr cn
thị: đeo nh (kính gọng, nh tiếp xúc, ortho-K...)
và phu thut (phu thut trên b mt giác mc và
phu thut nội nhãn). Đặc bit la tui thanh
niên khi độ cn th đã ổn định, th la chn
phương pháp phu thut để điu tr vĩnh vin tt
cn thị. Để la chn được phương pháp điều tr ti
ưu nht cho từng đối ợng, bác nhãn khoa s
phi cân nhc các yếu t: tui, mức độ cn th,
mt s ch s ca mắt như độ y giác mc, khúc
x giác mc, chiu i trc nhãn cầu, độ sâu tin
phòng… nhu cu ca ngưi bnh. Theo nhiu
nghiên cu ca c gi trong ớc ng như nước
ngoài, c ch s sinh hc ca mt (trc nhãn cu,
độ dày giác mc, khúc x giác mc…) có mối liên
quan vi nh trng cn th. Da vào mi liên quan
gia các ch s này và mức độ cn th giúp cho các
phu thut viên khúc x th vn cho bnh
nhân la tui thanh niên la chn được phương
pháp điều tr thích hp, đồng thời tiên ợng được
kết qu ca phu thut. vy chúng tôi tiến hành
nghiên cu đềi này nhm mc tiêu:
1. Đánh giá các ch s: khúc x giác mc và trc
nhãn cu trên mt cn th la tui thanh niên.
2. Tìm hiu mi liên quan gia các ch s:
khúc x giác mc, trc nhãn cu mức độ cn
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
120
th la tui thanh niên.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cu: Đối tượng
nghiên cu ca chúng tôi bao gm nhng bnh
nhân la tuổi thanh niên được chn đoán tt
cn th ti khoa khúc x bnh vin Mt Quc tế
DND t tháng 10/2016 đến tháng 10/2017 vi
các tiêu chun sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn
: bệnh nhân có độ tuổi từ
18 đến 30, đcận t-0.50 trở lên đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
bệnh nhân các tổn
thương thực thể tại mắt: sẹo giác mạc, bong
võng mạc, lác, sụp mi...
2. Phương pháp nghiên cu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả
Cách chọn mẫu: chọn toàn bộ mắt nằm trong
tiêu chuẩn nghiên cứu từ thời gian bắt đầu
nghiên cứu cho đến khi đ số lượng mắt theo
công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu, đã chọn ra
được 418 mắt trên 209 bệnh nhân.
Phương tiện nghiên cứu: máy chiếu thị lực,
hộp thử kính, y đo khúc xạ tự động, máy soi
bóng đồng tử, máy soi đáy mắt, máy sinh hiển vi
khám bệnh, máy chụp bản đồ giác mạc Schwind
Sirius, máy siêu âm B, thuốc Cyclogyl 1%, bệnh
án nghiên cứu.
Các bước tiến hành nghiên cứu:
Bước 1: mi bệnh nhân đến khám một
bệnh án nghiên cứu để thu thập các thông tin
cần thiết như: tên, tuổi, giới tính, địa chỉ.
Bước 2: thực hiện các bược khám nghiệm
Thử thị lực bằng bảng thị lực, thkính l khi
thị lực không kính từ 20/40 trở xuống.
Đo khúc xạ bằng khúc xạ kế tự động.
Đo khúc xạ soi bóng đồng tử sau tra thuốc
Cyclogyl 1%
Đo khúc xạ chủ quan cầu tối ưu và trụ Jackson
Soi đáy mắt bằng máy soi đáy mắt trực tiếp
Đánh giá tình trạng dịch kính võng mạc bằng
máy siêu âm B
Đo độ dày giác mạc khúc xạ giác mạc
bằng máy chụp bản đồ giác mạc Schwind Sirius
Đo trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng bằng
máy Zeiss IOLMaster.
III. KT QU VÀ BÀN LUN
1. Đặc điểm bnh nhân
Đặc điểm chung:
Nghiên cứu của chúng tôi
thực hiện trên 209 bệnh nhân gồm 418 mắt cận
thị. Tuổi của bệnh nhân trong khoảng t18 đến
30. Độ tuổi trung bình 21,33 ± 3,196. lứa
tuổi này thông thường độ cận thị đã ổn định.
Số bệnh nhân nữ là 117 người chiếm 56% lớn
hơn 92 bệnh nhân nam chiếm 44%, tuy nhiên sự
khác biệt này không ý nghĩa thống
(p>0,05).
Tình hình cận thị:
Cận thị được chia thành 3
mức độ: 82 mắt cận nhẹ (dưới 3.00D) chiếm
19,6%; 243 mắt cận vừa (t 3.00 đến 6.00D)
chiếm 58,1% 93 mắt cận nặng (trên 6.00D)
chiếm 22,2%.
Độ cận trung bình -4.85 ±
1.99D. Độ cận trong khoảng từ -0.5D đến -13.25D
và chủ yếu cận thmức độ vừa (62,9%).
2. Kết qu ch s khúc x giác mc
trc nhãn cu
Khúc xạ giác mạc:
Khúc x giác mạc ược
tính bằng trung bình cộng của khúc xạ giác mạc
kinh tuyến dẹt nhất kinh tuyến vồng nhất)
nhận giá trị t39,45D đến 47,33D. Giá trị trung
bình của khúc xạ giác mạc là 43,16 ± 1,369D.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
tự như kết quả nghiên cứu của một số tác giả
khác trên thế giới. Trong nghiên cứu của
Baradaran năm 2017 cho kết quả khúc xạ giác
mạc trên mắt cận thị đo bằng Javal 43,96 ±
1,54D hay trong nghiên cứu của Kadhim
Farhood năm 2016 là 43,44± 1,53D.
Giá trị trung bình khúc xạ giác mạc theo mức
độ cận thị
Bảng 1: Giá trị trung bình khúc xạ giác
mạc theo mức độ cận thị
Mức độ cận thị
Khúc xạ giác mạc(
X
,SD)
Nhẹ
43,2±1,57
Vừa
43,17±1,38
Nặng
42,88±1,2
Kc xạ giác mc giữa nm cận nhvà cận nng
có s khác bit ý nghĩa thng kê vi p<0,05.
Sự khác biệt khúc xạ giác mạc giữa nhóm cận
nhẹ vừa, giữa nhóm cận vừa nặng đều
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Trục nhãn cầu:
Chiều dài trục nhãn cầu trung
bình 25,68 ± 1,09 mm. Mắt trục ngắn nhất
là 22,65 mm và trục dài nhất là 29.05 mm.
Giá trị trung bình của trục nhãn cầu theo
mức độ cận thị
Bảng 2: Giá trị trung bình trục nhãn cầu
theo mức độ cận thị
Mức độ cận thị
Chiều dài trục nhãn cầu
(
X
,SD)
Nhẹ
24,61 ± 0,85 mm
Trung bình
25,63 ± 0,78 mm
Nặng
26,79 ± 0,93 mm
Trong số 418 mắt, chiều dài trục nhãn cầu
trung bình của nhóm cận thị nhẹ (24,61 ± 0,85
mm) ngắn hơn chiều dài trục nhãn cầu trung
bình của nhóm cận thị trung bình (25,63 ± 0.78
mm) (với p<0,001) cũng ngắn hơn chiều dài
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
121
trục nhãn cầu trung bình của nhóm cận thị nặng
(26,79 ± 0,93 mm) (với p<0001).
3.3 Liên quan giữa các chỉ số sinh học
mức độ cận thị
Tương quan giữa khúc xạ giác mạc đcận
thị:
Hai chỉ skhúc xạ giác mạc độ cận thị
tương quan tuyến tính nghịch biến với r=-0,123
ý nghĩa thống với p=0,012. Khúc xạ giác
mạc càng lớn thì độ cận thị lại càng cao, tuy
nhiên mối tương quan này cũng không đáng kể.
Xét mối tương quan giữa khúc xạ giác mạc
độ cận thị trong từng nhóm cận thị ta có bảng:
Bảng 3: Tương quan giữa khúc xạ giác
mạc và độ cận thị trong từng nhóm cận thị
Mối tương
quan giữa
các chỉ số
Cận nhẹ
n=82
Cận nặng
n=93
Khúc xạ GM
và độ cận thị
r= 0,051
p=0,691
r= -0,098
p=0,357
Qua bảng 3 ta thấy trong từng nhóm cận thị
cũng không mối tương quan có ý nghĩa thống
kê giữa khúc xạ giác mạc và độ cận thị.
Trái với kết quả nghiên cứu của chúng tôi,
nghiên cứu của Olsen cộng sự lại cho rằng
khúc xạ giác mạc càng lớn thì độ cận thị lại càng
lớn. Hoặc như trong nghiên cứu của Chen
cộng sự năm 2009 lại cho kết quả không mối
ơng quan giữa khúc xạ giác mạc với độ cận thị.
Tương quan giữa trục nhãn cầu và độ cận thị:
Hai chỉ số chiều dài trục nhãn cầu độ cận thị
mối tương quan nghịch biến chặt ch với hệ
số tương quan r= -0,742 p<0,001. Trục nhãn
cầu càng dài thì độ cận càng cao, mối tương
quan giữa 2 chỉ số này rất chặt ch với phương
trình tương quan: y= -1,358*x + 30,042 (x
chiều dài trục nhãn cầu, y là giá trị tuyệt đối cầu
tương đương)
Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa trục nhãn
cầu và độ cận
Bảng 4. Tương quan giữa trục nhãn cầu
và độ cận trong từng nhóm cận thị
Mối tương
quan giữa
các chỉ số
Cận nhẹ
n=82
Cận trung
bình
n=243
Cận
nặng
n=93
Trục nhãn
r= -0,380
r= -0,428
r= -
cầu và độ
cận thị
p=0,000
p=0,000
0,595
p=0,000
Khi tìm hiểu mối liên quan giữa chiều dài trục
nhãn cầu độ cận thị từng mức độ cận thị
chúng tôi thấy rằng:
mức đ cận thị nhẹ: giữa chiều dài trục
nhãn cầu độ cận thị mối tương quan tuyến
tính nghịch biến với r=-0,380 và p<0,001.
mức đcận thị trung bình: chiều i trục
nhãn cầu độ cận thị mối tương quan tuyến
tính nghịch biến với r=-0,428 và p<0,001.
mức đcận thị nặng: chiều dài trục nhãn
cầu độ cận thị mối tương quan tuyến tính
nghịch biến với r= -0,595 và p<0,001.
Bảng 5: Trc nhãn cầu trong các nghn cu
Tác giả
Trục nhãn
cầu (mm)
Tật khúc xạ
(D)
Nguyễn Xuân
Hiệp (2008)
25,84 ±
1,68
-5.09 ± 2.34D
Đường Thị
Anh Thơ
(2008)
24,0±0,8
-1.78±0.7D
24,9±0,7
-4.18±0.9D
25,96±1,03
-7.34±0.97D
27,45±1,44
-11.15±2.95D
Nhóm nghiên
cứu (2017)
25,68 ±
1,09
-4.85 ± 1.99D
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với những nghiên cứu trước đây của các tác
giả khác Việt nam như: Nguyễn Xuân Hiệp
(2008), Đường Thị Anh Thơ (2008)… Tất cả các
nghiên cứu trên đều cho kết quả chiều dài trục
nhãn cầu trung bình lớn hơn 24mm mức đ
cận càng cao trục nhãn cầu càng dài.
Tương quan giữa khúc xạ giác mạc trục
nhãn cầu:
Hai chỉ số chiều dài trục nhãn cầu
khúc xạ giác mạc tương quan tuyến tính
nghịch biến khá chặt ch với hệ số tương quan
r= -0,605 và p<0.001.
Ta phương trình y= -0,482x+46,477 (x
khúc xạ giác mạc, y là chiều dài trục nhãn cầu).
Bảng 6. Tương quan giữa trục nhãn cầu
và khúc xạ giác mạc theo nhóm cận
Mối tương
quan giữa
các chỉ số
Cận nhẹ
n=82
Cận trung
bình
n=243
Cận nặng
n=93
Trục nhãn
cầu và
khúc xạ
giác mạc
r= -0,795
p=0,000
r= -0,685
p=0,000
r= -
0,665
p=0,000
Tìm hiểu mối liên quan giữa chiều dài trục
nhãn cầu khúc xạ giác mạc từng mức độ
cận thị chúng tôi nhận thấy rằng:
mức độ cận thị nhẹ: chiều dài trục nhãn
cầu khúc xạ giác mạc mối tương quan
tuyên tính nghịch biến chặt ch với r= -0,795
p<0,001.
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
122
mức đcận thị trung bình: chiều dài trục
nhãn cầu khúc xạ giác mạc mối tương
quan tuyến tính nghịch biến chặt ch với r= -
0,685 và p<0,001.
mức độ cận thị nặng: chiều dài trục nhãn
cầu khúc xạ giác mạc mối tương quan
tuyến tính nghịch biến chặt ch với r= -0,665
p<0,001. Kết quả của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Chen cộng sự năm 2009,
nghn cứu của tác gi Olsen và cộng sự năm 2007.
V. KẾT LUẬN
- Khúc x giác mc trung bình 43,16 ±
1,369D. s khác bit khúc x giác mc gia
nhóm cn th nh và cn th nng.
- Chiu i trc nhãn cu trung bình 25,68
± 1,09 mm. s khác bit trc nhãn cu gia
các nhóm cn th nh, cn th trung bình cn
th nng.
- Khúc x giác mc trc nhãn cu 2 ch
s quan trng trong chẩn đoán điều tr cn
th. Khúc x giác mc trc nhãn cu mi
tương quan tuyến tính với nhau tương quan
tuyến tính vi mức đ cn th.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baradaran-Rafii A., Fekri S., Rezaie M. et al.
(2017). Accuracy of Different Topographic
Instruments in Calculating Corneal Power after
Myopic Photorefractive Keratectomy. J Ophthalmic
Vis Res, 12(3), 254259.
2. Chen M.J., Liu Y.T., Tsai C.C. et al. (2009).
Relationship between central corneal thickness,
refractive error, corneal curvature, anterior chamber
depth and axial length. J Chin Med Assoc, 72, 1337.
3. Dương Hoàng Ân, Nguyễn Bch Ngc,
Đinh Minh Anh (2014). Thc trng cn th ca
tân sinh viên trường đại học Thăng Long m
2013-2014 mt s yếu t ảnh hưởng.
K Yếu
Công Trình Khoa Hc 2014
, 2, 160167.
4. Đưng Th Anh Thơ (2008), Kho sát mt s ch
s sinh hc mt tr em tt khúc xạ, Trường Đại
hc Y Hà Ni, Hà Ni.
5. Kadhim Y.J. and Farhood Q.K. (2016). Central
corneal thickness of Iraqi population in relation to
age, gender, refractive errors, and corneal
curvature: a hospital-based cross-sectional study.
Clin Ophthalmol Auckl NZ, 10, 23692376.
6. Nguyn Xuân Hip (2008), Nghiên cứu điều tr
cn th bng Laser Excimer, Luận văn tiến s y
học, Đại hc Y Hà Ni, Hà Ni.
7. Olsen T., Arnarsson A., Sasaki H. et al. (2007).
On the ocular refractive components: the Reykjavik
Eye Study. Acta Ophthalmol Scand, 85, 3616.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN TRỨNG CÁ THÔNG THƯỜNG
TẠI KHOA DA LIU – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH NĂM 2018
Nguyễn Thị Kim Dung1, Vũ Đình Thám1,
Nguyễn Thị Thương Hoài1, Nguyễn Thị Bích Ngọc2
TÓM TẮT35
Mục tiêu: tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân
trứng cá đến khám điều trị tại khoa Da Liễu - Bệnh
viện Đại học Y Thái Bình năm 2018. Phương pháp:
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Nhóm
tuổi bị trứng thường gặp từ 21 - 25 (46,8%),
chủ yếu sinh viên chiếm 57,8%. Tỷ lệ nữ giới bị
trứng cao hơn nam giới, chiếm 66,7%. Bệnh chủ
yếu biểu hiện nhiều vào mùa hè (71,1%), và tập trung
nhiều nhất vùng mặt (94,4%), tiếp theo ngực
lưng. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là: Sẩn đỏ
(86,7%), sẩn đầu trắng (78,9%), sẩn đầu đen
(64,4%). tới 37,8% bệnh nhân thời gian bị
trứng kéo dài, dai dẳng trên 12 tháng. Mức độ
bệnh vừa chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,5%, mức độ nhẹ
chiếm 32,2% và mức độ nặng chiếm 13,3%. Thời gian
1Đại học Y Thái Bình
2Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Kim Dung
Email: dunghungdl79@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 15.01.2019
Ngày duyệt bài: 22.01.2019
bị bệnh kéo dài từ 7 - 12 tháng liên quan đến mức độ
vừa nặng của bệnh (p<0,05). Kết luận: Trứng
là bệnh phổ biến trong nhóm sinh viên từ 18 - 25 tuổi
với ba triệu chứng thường gặp sẩn đỏ, sẩn đầu
trắng, sẩn đầu đen. Tình trạng bệnh chủ yếu mức độ
vừa và nặng, liên quan tới thời gian mắc bệnh kéo dài
của bệnh nhân.
Tka:
Trứng thông thường, đc điểm lâm ng.
SUMMARY
THE CLINICAL CHARACTERISTICS OF ACNE
VULGARIS PATIENTS AT THE DERMATOLOGY
DEPARTMENT OF THE HOSPITAL OF THAI
BINH MEDICAL UNIVERSITY IN 2018
Objectives: To describe the clinical characteristics
of patients with Acne Vulagris who were examined and
diagnosed at the Dermatology Department in the
hospital ofThai Binh Medical University in 2018.
Methods: The design of cross sectional descriptive
study. Results: The common age group with Acne
Vulgaris was from 21 to 25 years (making up 46.8%),
and mostly students accounted for 57.8%. The female
percentage with acne was higher than that of males,
accounting for 66.7%. The disease was mainly
occurred in the summer (71.1%), and most