Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN<br />
CỦA CỐM BỤP GIẤM TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br />
Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Phương Dung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Cốm Bụp giấm là một loại chế phẩm dạng hạt hòa tan, bào chế từ nguồn nguyên liệu là bột sấy<br />
phun đài hoa Bụp giấm (Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae) phối hợp với một số tá dược. Trong các nghiên cứu<br />
trước, cốm Bụp giấm đã được xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và được chứng minh có hiệu quả điều trị rối loạn lipid<br />
máu trên thực nghiệm. Đánh giá độc tính của chế phẩm trên động vật thử nghiệm là một trong những bước<br />
nghiên cứu quan trọng để tìm hiểu độc tính có thể có của chế phẩm, từ đó đưa ra khuyến cáo trước khi tiến hành<br />
những thử nghiệm kế tiếp trên lâm sàng, góp phần đưa chế phẩm vào sử dụng cho bệnh nhân.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độc tính cấp (xác định LD50 hoặc Dmax) và độc tính bán trường diễn của cốm<br />
Bụp giấm trên chuột nhắt trắng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chế phẩm cốm Bụp giấm (BSP Bụp giấm, manitol, aspartam,<br />
nước cất) được đóng gói kín, tránh ẩm và ánh sáng, khối lượng 2 g (± 5%), chứa 0,123% delphinidin-3-O-<br />
sambubiosid và 0,034% cyanidin-3-O-sambubiosid. Nghiên cứu được thực hiện trên chuột nhắt trắng, cả giống<br />
đực và giống cái, chủng Swiss albino. Trong nghiên cứu độc tính cấp, chuột thử nghiệm sử dụng chế phẩm với<br />
liều duy nhất, đường uống, tiến hành qua giai đoạn sơ khởi và giai đoạn xác định. Trong nghiên cứu độc tính bán<br />
trường diễn, chuột thử nghiệm sử dụng cốm Bụp giấm đường uống, liều 0,4 g/kg (liều tối ưu có tác dụng), 0,8<br />
g/kg và 4 g/kg trong 12 tuần liên tục, mỗi lô 20 chuột. Đánh giá độc tính trên các biểu hiện hành vi, mức độ ăn,<br />
uống, cân nặng, chỉ số sinh hóa (AST, ALT, cholesterol toàn phần, triglycerid máu, creatinin huyết, acid uric,<br />
glucose), chỉ số huyết học (số lượng hồng cầu, hematocrit, hemoglobin, số lượng hemoglobin trung bình, nồng độ<br />
hemoglobin trung bình, thể tích trung bình của hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu), chỉ số trọng<br />
lượng gan, thận, lách và vi thể gan, thận chuột.<br />
Kết quả: Liều tối đa của cốm Bụp giấm có thể cho động vật thử nghiệm uống mà không có động vật nào chết<br />
(Dmax) là 15 g/kg chuột. Cốm Bụp giấm khi sử dụng 12 tuần liên tục ở cả 3 mức liều 0,4 g/kg, 0,8 g/kg và 4 g/kg<br />
đều làm giảm cân nặng chuột ở tuần thứ 5 và từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 12. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm<br />
liều 0,4 g/kg có chỉ số glucose giảm 14% (p < 0,05) sau 6 tuần và 13% (p < 0,01) sau 12 tuần, chỉ số MCH (số<br />
lượng hemoglobin trung bình) giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) sau 12 tuần. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm<br />
liều 4 g/kg có vi phẫu thận , 8/10 mẫu mức độ nhẹ, 2/10 mẫu mức độ trung bình so với lô chứng uống nước cất<br />
sau 12 tuần. Các biểu hiện và chỉ số khác của các lô sử dụng cốm Bụp giấm khác biệt không có ý nghĩa thống kê so<br />
với lô chứng uống nước cất.<br />
Kết luận: Cốm Bụp giấm có độ an toàn khá cao. Tuy nhiên, khi sử dụng cốm Bụp giấm trong thời gian dài<br />
có thể làm ảnh hưởng đến một số thông số như giảm cân nặng, giảm glucose máu và MCH. Khi sử dụng cốm<br />
Bụp giấm liều cao (4 g/kg chuột) trong 12 tuần gây viêm mô kẽ thận mức độ nhẹ so với lô chứng uống nước cất.<br />
Từ khóa: Cốm Bụp giấm, Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae, Dmax, LD50.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.DS. Lê Thị Lan Phương ĐT: 0907748591 Email: ltlphuong@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDYING ACUTE TOXICITY AND SEMI-CHRONIC TOXICITY OF BUP GIAM GRANULES<br />
IN MICE<br />
Le Thi Lan Phương, Nguyen Phuong Dung<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 25 – 33<br />
<br />
Background: Bup giam granules are dissolving granules, made from dry powder of Bup giam (Hibiscus<br />
sabdariffa L. Malvaceae) calyx and some adjuvants. In previous studies, quality standard of Bup giam granules<br />
was formulated and the efficacy in the treatment dyslipidemia of Bup giam granules in mice was proved.<br />
Evaluating the toxicity of drug in animals is one of the important stages to investigate the possible toxicity of<br />
drug, thereby recommending precautions prior to conducting further clinical studies as well as contributing to the<br />
preparation of a new drug utilized in patients.<br />
Objectives: The study was undertaken to evaluate the acute toxicity (determine LD50 or Dmax) and semi-<br />
chronic toxicity of Bup giam granules in mice.<br />
Methods: Bup giam granules are prepared from dry powder of Bup giam calyx, manitol, aspartame and<br />
distilled water. The composition is sealed in a package in order to avoid moisture and light. Each package<br />
weights 2 g (± 5%) and contains 0.123% delphinidin-3-O-sambubiosid and 0.034% cyanidin-3-O-<br />
sambubiosid. This study was performed in white mice, both male and female, Swiss albino strain. In the<br />
acute toxicity study, mice administered a single oral dose. This research proceeded through the initial and<br />
definitive stages. In the semi-chronic toxicity study, mice were given Bup giam granules at dose level of 0.4<br />
g/kg (effective dose), 0.8 g/kg and 4 g/kg during 12 weeks, 20 mice each group. Toxicity was measured<br />
through activities, eating and drinking capacity of mice, weight, biochemical tests (AST, ALT, total<br />
cholesterol, triglyceride, creatinine, uric acid, glucose) and hematology tests (hematocrit, hemoglobin, mean<br />
hemoglobin, mean hemoglobin concentration, average red cell volume, white blood cell count, platelet<br />
count), weight of liver, weight of kidney, weight of spleen, liver and kidney microscope.<br />
Results: The maximum recommended dose of Bup giam granules which were given to mice without any<br />
death (Dmax) was 15 g/kg. Bup giam granules were used for 12 weeks at 3 doses of 0.4 g/kg, 0.8 g/kg and 4 g/kg all<br />
reduced the weight of mice after 5th weeks and from 8th weeks to 12th weeks. The mice received 0.4 g/kg of Bup giam<br />
granules had lower glucose level by 14% (p < 0.05) after 6 weeks and by 13% (p < 0.01) after 12 weeks. MCH<br />
(mean number of hemoglobin) decreased significantly (p < 0.05) after 12 weeks. The group used Bup giam<br />
granules at the dose of 4 g/kg showed indication of mild kidney inflammation after 12 weeks. Other results were<br />
not statistically different compared to the control group.<br />
Conclusions: Bup giam granules are relatively safe. However, using Bup giam granules in long-term may<br />
cause some abnormal affects such as weight loss, reduction blood glucose level and reduction the number of MCH.<br />
There was mild kidney inflammation in mice using Bup giam granules with high dose (4 g/kg mouse weight)<br />
during 12 weeks.<br />
Keywords: Bup giam granules, Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae, Dmax, LD50.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị một số bệnh lý, trong đó có rối loạn lipid<br />
máu. Dịch chiết đài hoa Bụp giấm khô ở liều 500<br />
Bụp giấm (Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae) là và 1,000 mg/kg được cho cùng với chế độ ăn<br />
một loại dược thảo đang được sử dụng rộng rãi giàu cholesterol trên chuột cống trong 6 tuần cho<br />
không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới kết quả giảm đáng kể mức cholesterol huyết<br />
như một dạng thực phẩm bổ sung và hướng đến<br />
<br />
<br />
26<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thanh(5), dịch chiết nước từ đài hoa Bụp giấm cho phần bột gạo, bột bắp, carbohydrat và vitamin<br />
tác dụng chống oxy hoá trong quá trình oxy hoá trong suốt thử nghiệm.<br />
LDL và tác dụng giảm lipid máu(7,4). Hiện nay,<br />
Hóa chất, trang thiết bị<br />
rối loạn lipid máu vẫn được xác định là một<br />
trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu của bệnh Thuốc thử định lượng sinh hóa, huyết học<br />
mạch vành, có tỷ lệ gây tử vong cao ở cả nam và máu: Chema Diagnostica - Ý. Hóa chất formol,<br />
nữ(2). Chính vì những lý do trên, chúng tôi đã ethanol, ... loại tinh khiết do công ty Xilong<br />
tiến hành nghiên cứu bào chế cốm Bụp giấm, có Chemicals, Trung Quốc sản xuất. Trang thiết bị:<br />
thành phần chính là bột sấy phun từ đài hoa Bụp Máy sinh hóa DIRUI DR- 7000 - Trung Quốc,<br />
giấm và xây dựng tiêu chuẩn của chế phẩm lồng chuyển hóa, cân phân tích Sartorius, kính<br />
này(6). Liều tối ưu có tác dụng điều trị rối loạn hiển vi soi nổi, dụng cụ phẫu thuật và một số<br />
lipid máu của chế phẩm được xác định ở mức 0,4 dụng cụ thí nghiệm khác.<br />
g/kg chuột, tương đương 2 g (1 gói cốm) trên Phương pháp nghiên cứu<br />
người trưởng thành (nghiên cứu đã được báo Thiết kế thực nghiệm.<br />
cáo giám định năm 2017 - Sở khoa học công nghệ<br />
Đánh giá độc tính cấp của cốm Bụp giấm trên<br />
Thành phố Hồ Chí Minh).<br />
chuột nhắt trắng(4,10)<br />
Nhằm tạo cơ sở tiếp tục phát triển và nghiên<br />
Nghiên cứu độc tính cấp trên động vật thí<br />
cứu chế phẩm cốm Bụp giấm trên lâm sàng,<br />
đồng thời đưa ra những khuyến cáo về độc tính nghiệm, chủ yếu là xác định liều chết trung bình<br />
của chế phẩm, trong nghiên cứu này, chúng tôi nếu có (liều làm chết 50% số con vật thí nghiệm,<br />
tiến hành nghiên cứu đánh giá độc tính cấp và gọi là LD50: lethal dose 50%) trong những điều<br />
bán trường diễn của cốm Bụp giấm trên chuột kiện nhất định. Chuột nhắt chia thành các lô<br />
nhắt trắng. tương tự, những chuột ở cùng một lô sẽ nhận<br />
PHƯƠNGTIỆN-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU cùng một liều chất khảo sát. Sự đánh giá dựa vào<br />
Nguyên vật liệu, trang thiết bị phản ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết)<br />
Cốm Bụp giấm nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ.<br />
Chế phẩm cốm Bụp giấm (cốm BG) có thành Chuột được tiếp tục theo dõi sau 14 ngày uống<br />
phần gồm cao khô Bụp giấm, manitol, aspartam, để ghi nhận những triệu chứng bất thường (nếu<br />
nước cất. Chế phẩm được đóng gói kín, tránh ẩm có). Trong trường hợp sau khi cho chuột uống<br />
và ánh sáng, mỗi gói 2 g ± 5%. Mỗi gói cốm chứa mẫu thử, số chuột trong lô thử nghiệm vẫn bảo<br />
0,123% delphinidin-3-O-sambubiosid và 0,034% toàn, ta có thể xác định liều cao nhất có thể bơm<br />
cyanidin-3-O-sambubiosid, đạt tiêu chuẩn về độ<br />
qua kim mà không làm chết chuột (Dmax) và liều<br />
ẩm, độ hòa tan, độ đồng đều khối lượng của<br />
tương đối an toàn dùng trong các thực nghiệm<br />
thuốc cốm theo Dược điển Việt Nam IV.<br />
dược lý có thể bằng 1/5 Dmax hoặc lớn hơn.<br />
Động vật thử nghiệm<br />
Thử nghiệm được tiến hành qua 2 giai đoạn:<br />
Chuột nhắt trắng cả 2 giống đực và cái,<br />
Giai đoạn 1 (sơ khởi), sử dụng 6 chuột (50% đực,<br />
trưởng thành (5 – 6 tuần tuổi), chủng Swiss abino,<br />
50% cái ở mỗi liều), giai đoạn 2 (xác định), trong<br />
nặng 18 – 22 g được cung cấp bởi viện Pasteur,<br />
trường hợp tìm LD50, số lượng chuột mỗi lô là 10<br />
Tp. Hồ Chí Minh. Chuột được nuôi ở nhiệt độ<br />
chuột và 12 – 20 chuột ở liều gần LD50, trong<br />
phòng với chu kỳ 12 giờ sáng/tối, mỗi lồng 8 – 10<br />
trường hợp xác định Dmax, số lượng chuột là 20<br />
chuột, sử dụng thức ăn là cám viên với thành<br />
con (50% đực, 50% cái).<br />
<br />
<br />
27<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Đánh giá độc tính bán trường diễn của cốm PLT). Gây mê, mổ quan sát đại thể gan, thận,<br />
Bụp giấm trên chuột nhắt trắng(9,10) tim, lách, phổi, dạ dày, ruột. Xét nghiệm vi thể<br />
Chuột thử nghiệm được nuôi ổn định 1 tuần, gan, thận (lấy ngẫu nhiên 50% số động vật). Cân<br />
cân trọng lượng, xét nghiệm các thông số sinh trọng lượng gan, thận, lách chuột xác định:<br />
hóa và huyết học ban đầu, chia ngẫu nhiên Chỉ số trọng lượng gan = (trọng lượng gan /<br />
thành 4 lô, mỗi lô 20 con (10 đực, 10 cái): trọng lượng cơ thể chuột) x 100%.<br />
Lô chứng: Uống nước cất. Chỉ số trọng lượng thận = (trọng lượng thận /<br />
Lô thử 1: Uống cốm Bụp giấm (BG) 0,4 g/kg trọng lượng cơ thể chuột) x 100%.<br />
(liều tối ưu có tác dụng điều trị). Chỉ số trọng lượng lách = (trọng lượng lách /<br />
Lô thử 2: Uống cốm Bụp giấm (BG) 0,8 g/kg trọng lượng cơ thể chuột) x 100%.<br />
(liều gấp 2 lần liều có tác dụng điều trị). Phương pháp thống kê, xử lý số liệu<br />
Lô thử 3: Uống cốm Bụp giấm (BG) 4,0 g/kg Tất cả dữ liệu được biểu diễn dưới dạng trung<br />
(liều gấp 10 lần liều có tác dụng điều trị). bình ± sai số chuẩn (M ± SD). Dùng phép kiểm t-<br />
Các thông số đánh giá hàng tuần: Hành vi test và Anova một chiều, một yếu tố với phần<br />
(tăng đi lại, giảm đi lại, nằm im, run rẩy, co giật), mềm Minitab 16.0 và Microsoft Excel 2017 để<br />
lông (mượt, rụng...), biểu hiện của các cơ quan; thống kê dữ liệu và vẽ đồ thị.<br />
cân nặng, tính chất phân, nước tiểu.<br />
KẾT QUẢ<br />
Mức độ ăn, uống được đánh giá tại thời<br />
điểm ban đầu, sau 6 tuần và sau 12 tuần bằng Độc tính cấp của cốm Bụp giấm trên chuột nhắt<br />
cách nhốt riêng mỗi chuột vào lồng chuyển hóa, trắng<br />
cho chuột làm quen lồng trong ngày thứ nhất, Bảng 1. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của cốm<br />
cân lượng cám và lượng nước uống đã sử dụng Bụp giấm<br />
trong 24 giờ tiếp theo. Thử Liều dùng Số Số chuột Phân suất tử<br />
nghiệm (g/kg chuột) chuột chết trong lô vong<br />
Sau 6 tuần thử nghiệm, tiến hành lấy máu<br />
đuôi chuột và xét nghiệm các thông số: Sinh hóa Sơ khởi 15 6 0 0<br />
<br />
(AST, ALT, cholesterol toàn phần, triglycerid Xác định 15 14 0 0<br />
<br />
máu, creatinin huyết, acid uric, glucose), huyết Trong suốt thời gian 72 giờ đầu tiên và 2<br />
học (số lượng hồng cầu - RBC, hematocrit - HCT, tuần quan sát tiếp theo, không ghi nhận được bất<br />
hemoglobin - HGB, số lượng hemoglobin trung kỳ dấu hiệu bất thường nào xảy ra trên chuột<br />
bình - MCH, nồng độ hemoglobin trung bình -<br />
thử nghiệm. Tất cả các chuột đều ăn uống và<br />
MCHC, thể tích trung bình của hồng cầu - MCV,<br />
số lượng bạch cầu - WBC, số lượng tiểu cầu - hoạt động bình thường, không có chuột chết, cân<br />
PLT). nặng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa<br />
Sau 12 tuần thử nghiệm, tiến hành lấy máu các lô. Do đó, không tìm được LD50 vì lô chuột<br />
đuôi chuột và xét nghiệm các thông số: Sinh hóa uống 15 g/kg là liều tối đa thuốc phân tán vào<br />
(AST, ALT, cholesterol toàn phần, triglycerid nước có thể qua đầu kim để cho uống được mà<br />
máu, creatinin huyết, acid uric, glucose), huyết vẫn không có chuột chết.<br />
học (số lượng hồng cầu - RBC, hematocrit - HCT,<br />
Quan sát đại thể: Sau 2 tuần theo dõi, mổ<br />
hemoglobin - HGB, số lượng hemoglobin trung<br />
bình - MCH, nồng độ hemoglobin trung bình - chuột ở tất cả các lô để quan sát đại thể các phủ<br />
MCHC, thể tích trung bình của hồng cầu - MCV, tạng của chuột. Kết quả: Tất cả các chuột thực<br />
số lượng bạch cầu - WBC, số lượng tiểu cầu - nghiệm không thấy bất kỳ thay đổi bệnh lý nào<br />
<br />
<br />
<br />
28<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
về hình thái đại thể của tim, gan, thận, bàng lại bình thường, tình trạng phân, lông và các<br />
quang và hệ thống tiêu hóa. biểu hiện bên ngoài bình thường so với lô chứng<br />
uống nước cất. Động vật lô uống thuốc thử<br />
Độc tính bán trường diễn của cốm Bụp giấm<br />
nghiệm liều 3 (4 g/kg) có biểu hiện đi phân mềm<br />
trên chuột nhắt trắng<br />
(phân ướt hơn so với phân của lô chứng và<br />
Trong suốt thời gian cho uống thuốc (12 không định hình) từ tuần thứ 6 trở đi.<br />
tuần), động vật lô uống thuốc thử nghiệm liều 1<br />
(0,4 g/kg) và liều 2 (0,8 g/kg) có mức ăn uống, đi<br />
Bảng 2. Kết quả theo dõi cân nặng của các lô trong thử nghiệm độc tính bán trường diễn<br />
Lô (n=20) T0 (g) T1 (g) T2 (g) T3 (g) T4 (g) T5 (g) T6 (g)<br />
Lô 1 18,95 21,75 23,05 23,30 25,70 27,30 26,50<br />
(nước cất) ± 1,28 ± 1,59 ± 2,16 ± 2,72 ± 2,87 ± 3,05 ± 2,54<br />
**<br />
Lô 2 18,90 21,70 22,65 23,60 25,10 24,45 26,10<br />
(BG 0,4 g/kg) ± 0,85 ± 1,63 ± 1,95 ± 2,48 ± 2,49 ± 2,74 ± 3,13<br />
**<br />
Lô 3 18,70 20,90 22,90 22,80 24,85 24,40 25,85<br />
(BG 0,8 g/kg) ± 0,92 ± 2,00 ± 1,92 ± 1,88 ± 2,25 ± 2,30 ± 3,05<br />
***<br />
Lô 4 18,90 21,80 22,85 22,60 24,95 24,30 26,60<br />
(BG 4 g/kg) ± 1,07 ± 1,88 ± 2,23 ± 1,90 ± 1,50 ± 1,84 ±2,30<br />
Trọng lượng T7 (g) T8 (g) T9 (g) T10 (g) T11 (g) T12 (g)<br />
Lô 1 27,15 30,20 30,30 31,05 31,35 31,40<br />
(nước cất) ± 2,72 ± 3,07 ± 3,10 ± 2,61 ± 2,35 ± 2,35<br />
** * ** ** **<br />
Lô 2 26,00 27,10 27,75 27,85 28,45 28,55<br />
(BG 0,4 g/kg) ± 4,03 ± 3,77 ± 4,25 ± 3,56 ± 3,89 ± 3,17<br />
*** *** *** *** ***<br />
Lô 3 25,35 26,15 26,15 26,65 27,05 26,95<br />
(BG 0,8 g/kg) ± 3,22 ± 3,05 ± 3,22 ± 2,98 ± 2,80 ± 2,93<br />
*** *** *** *** ***<br />
Lô 4 26,30 26,30 26,30 25,50 25,00 24,30<br />
(BG 4 g/kg) ± 2,20 ± 3,15 ± 3,25 ± 3,49 ± 3,21 ± 3,11<br />
Cân nặng chuột của lô thử nghiệm uống cốm<br />
BG 0,4 g/kg giảm ở tuần thứ 5 (p < 0,01), tuần thứ<br />
8 (p < 0,01), tuần thứ 9 (p < 0,05), tuần thứ 10 (p <<br />
0,01), tuần thứ 11 (p < 0,01) và tuần thứ 12 (p <<br />
0,01) so với lô chứng uống nước cất.<br />
Cân nặng chuột của lô thử nghiệm uống cốm<br />
BG 0,8 g/kg giảm ở tuần thứ 5 (p < 0,01), tuần thứ<br />
8 (p < 0,001), tuần thứ 9 (p < 0,001), tuần thứ 10 (p<br />
< 0,001), tuần thứ 11 (p < 0,001) và tuần thứ 12 (p<br />
< 0,001) so với lô chứng uống nước cất.<br />
Hình 1. Lượng nước uống của các lô chuột trong thử<br />
Cân nặng chuột của lô thử nghiệm uống cốm nghiệm độc tính bán trường diễn (ml)<br />
BG 4 g/kg giảm ở tuần thứ 5 (p < 0,001), tuần thứ<br />
Lượng nước và lượng thức ăn tiêu thụ của<br />
8 (p < 0,001), tuần thứ 9 (p < 0,001), tuần thứ 10 (p<br />
chuột giữa các lô khác biệt nhau không có ý<br />
< 0,001), tuần thứ 11 (p < 0,001) và tuần thứ 12 (p<br />
nghĩa thống kê tại các thời điểm: Ban đầu, sau 6<br />
< 0,001) so với lô chứng uống nước cất.<br />
tuần và sau 12 tuần thử nghiệm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
29<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
triglycerid khác biệt không có ý nghĩa thống kê,<br />
glucose giảm 14% (p < 0,05). Lô uống cốm BG 0,8<br />
g/kg và 4 g/kg có chỉ số acid uric, creatinin,<br />
glucose, AST, ALT, cholesterol toàn phần,<br />
triglycerid khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
(Bảng 3).<br />
Sau 12 tuần thử nghiệm, so với lô chứng<br />
uống nước cất: Lô uống cốm BG 0,4 g/kg có chỉ<br />
số acid uric, creatinin, AST, ALT, cholesterol<br />
Hình 2. Lượng thức ăn của các lô chuột trong thử toàn phần, triglycerid khác biệt không có ý nghĩa<br />
nghiệm độc tính bán trường diễn (g) thống kê, glucose giảm 13% (p < 0,01). Lô uống<br />
cốm BG 0,8 g/kg và 4 g/kg có chỉ số acid uric,<br />
Chỉ số xét nghiệm sinh hóa creatinin, glucose, AST, ALT, cholesterol toàn<br />
Chỉ số sinh hóa của chuột giữa các lô trong phần, triglycerid khác biệt không có ý nghĩa<br />
thử nghiệm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4).<br />
thống kê tại thời điểm ban đầu.<br />
Sau 6 tuần thử nghiệm, so với lô chứng uống<br />
nước cất: Lô uống cốm BG 0,4 g/kg có chỉ số acid<br />
uric, creatinin, AST, ALT, cholesterol toàn phần,<br />
Bảng 3. Chỉ số xét nghiệm sinh hóa sau 6 tuần của các lô chuột trong thử nghiệm độc tính bán trường diễn<br />
Lô Uric Creatinin Glucose ALT AST Cholesterol Triglycerid<br />
(n = 20) (mg/d) (mg/dL) (mg/dL) (U/I) (U/I) TP (mg/dl) (mg/dl)<br />
Lô 1 (nước cất) 7,69 ± 1,32 0,43 ± 0,05 88,28 ± 12,25 44,10 ± 10,93 74,55 ± 15,34 80,54 ± 14,22 112,09 ± 22,20<br />
Lô 2 (BG 0,4 g/kg) 7,59 ± 1,92 0,39 ± 0,07 76,17 ± 16,21 45,30 ± 8,90 73,35 ± 13,12 80,98 ± 10,84 108,72 ± 19,30<br />
Lô 3 (BG 0,8 g/kg) 7,36 ±1,66 0,40 ± 0,12 86,28 ± 14,37 43,55 ± 11,69 70,80 ± 20,27 79,76 ± 13,30 110,47 ± 18,50<br />
Lô 4 (BG 4 g/kg) 6,85 ± 1,49 0,40 ± 0,07 92,76 ± 23,42 56,35 ± 24,81 83,15 ± 20,66 86,60 ± 16,14 114,94 ± 16,63<br />
Bảng 4. Chỉ số xét nghiệm sinh hóa sau 12 tuần của các lô chuột trong thử nghiệm độc tính bán trường diễn<br />
Lô Uric Creatinin Glucose ALT AST Cholesterol Triglycerid<br />
(n = 20) (mg/d) (mg/dL) (mg/dL) (U/I) (U/I) TP (mg/dl) (mg/dl)<br />
Lô 1 (nước cất) 7,37 ± 0,97 0,39 ± 0,08 86,65 ± 11,55 45,65 ± 12,09 78,25 ± 18,71 82,97 ± 17,53 115,34 ± 21,10<br />
Lô 2 (BG 0,4 g/kg) 7,19 ± 1,46 0,37 ± 0,07 75,17 ± 10,67 42,00 ± 14,84 75,75 ± 16,97 80,88 ± 15,87 114,80 ± 28,71<br />
Lô 3 (BG 0,8 g/kg) 7,39 ± 1,29 0,39 ± 0,11 85,64 ± 13,24 45,80 ± 12,65 78,20 ± 25,22 74,79 ± 13,18 120,56 ± 20,27<br />
Lô 4 (BG 4 g/kg) 7,24 ± 1,33 0,35 ± 0,08 89,76 ± 20,47 48,70 ± 15,18 83,40 ± 24,65 86,08 ± 21,45 126,28 ± 19,04<br />
<br />
Chỉ số xét nghiệm huyết học thống kê sau 6 tuần. Sau 12 tuần thử nghiệm, lô<br />
Chỉ số huyết học của chuột giữa các lô trong uống cốm Bụp giấm liều 0,4 g/kg có chỉ số MCH<br />
thử nghiệm khác biệt nhau không có ý nghĩa giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với lô<br />
thống kê tại thời điểm ban đầu. chứng uống nước cất. Các chỉ số khác khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống<br />
Chỉ số huyết học của chuột giữa các lô trong<br />
nước cất (Bảng 5, Bảng 6).<br />
thử nghiệm khác biệt nhau không có ý nghĩa<br />
Bảng 5. Chỉ số xét nghiệm huyết học sau 6 tuần của các lô chuột trong thử nghiệm độc tính bán trường diễn<br />
Lô (n = 20) WBC 10^9/L RBC 10^12/L HGB g/L HCT % MCV fL MCH pg MCHC g/L PLT 10^9/L<br />
Lô 1 6,24 5,56 12,41 32,90 59,67 23,05 37,08 903,45<br />
(nước cất) ± 1,85 ± 0,57 ± 1,21 ± 6,21 ± 3,95 ± 3,85 ± 1,17 ± 191,10<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lô (n = 20) WBC 10^9/L RBC 10^12/L HGB g/L HCT % MCV fL MCH pg MCHC g/L PLT 10^9/L<br />
Lô 2 6,53 6,03 13,42 34,65 58,42 21,50 36,74 993,95<br />
(BG 0,4 g/kg) ± 1,57 ± 1,00 ± 1,93 ± 6,10 ± 3,74 ± 2,24 ± 2,89 ± 230,26<br />
Lô 3 6,55 5,42 12,85 31,55 58,05 22,17 37,69 946,50<br />
(BG 0,8 g/kg) ± 1,67 ± 1,07 ± 1,82 ± 6,92 ± 3,25 ± 1,90 ± 1,19 ± 323,83<br />
Lô 4 6,75 5,82 13,14 33,93 58,70 22,36 37,17 1007,95<br />
(BG 4 g/kg) ± 2,75 ± 0,88 ± 2,06 ± 6,19 ± 4,17 ± 3,11 ± 1,47 ± 226,90<br />
Bảng 6. Chỉ số xét nghiệm huyết học sau 12 tuần của các lô chuột trong thử nghiệm độc tính bán trường diễn<br />
Lô (n = 20) WBC 10^9/L RBC 10^12/L HGB g/L HCT % MCV fL MCH pg MCHC g/L PLT 10^9/L<br />
Lô 1 6,43 6,38 13,66 39,27 62,30 24,14 36,42 991,25<br />
(nước cất) ± 1,85 ± 0,87 ± 1,87 ± 5,42 ± 3,17 ± 3,14 ± 3,59 ± 155,48<br />
*<br />
Lô 2 6,70 6,63 14,64 38,52 61,26 22,08 36,09 965,85<br />
(BG 0,4 g/kg) ± 1,85 ± 0,68 ± 1,49 ± 6,00 ± 3,37 ± 1,12 ± 1,14 ± 224,26<br />
Lô 3 6,44 6,48 13,94 38,84 60,06 22,63 36,54 982,35<br />
(BG 0,8 g/kg) ± 2,02 ± 0,55 ± 1,70 ± 3,87 ± 7,33 ± 1,26 ± 0,86 ± 275,78<br />
Lô 4 6,64 6,41 14,16 39,37 60,03 22,68 36,24 941,90<br />
(BG 4 g/kg) ± 2,12 ±0,82 ± 1,64 ± 4,98 ± 9,23 ± 3,62 ± 1,15 ± 243,62<br />
Kết quả giải phẫu quan sát đại thể và vi thể<br />
Sau 12 tuần uống thuốc, chuột được gây mê,<br />
giải phẫu, quan sát tim, phổi, gan, thận, lách,<br />
ruột, bàng quang. Kết quả bình thường, không<br />
khác biệt so với lô uống nước cất (Hình 3).<br />
Chỉ số trọng lượng gan, thận, lách của chuột<br />
giữa các lô trong thử nghiệm khác biệt nhau<br />
không có ý nghĩa thống kê sau 12 tuần.<br />
Kết quả giải phẫu bệnh gan, thận được gửi<br />
xét nghiệm tại bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố<br />
Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sau 12 tuần thử<br />
nghiệm, so với lô chứng uống nước cất: Lô uống<br />
cốm Bụp giấm 0,4 g/kg và 0,8 g/kg 10/10 mẫu có Hình 3. Chỉ số trọng lượng gan, thận, lách của các lô<br />
hình ảnh vi phẫu gan, thận không khác biệt chuột trong thử nghiệm độc tính bán trường diễn (%)<br />
nhau. Lô uống cốm Bụp giấm 4 g/kg có hình ảnh n=20 cho mỗi lô<br />
vi phẫu gan không khác biệt, vi phẫu thận có<br />
viêm mô kẽ thận, 8/10 mẫu mức độ nhẹ, 2/10<br />
mẫu mức độ trung bình (Hình 4, Hình 5).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Hình ảnh vi thể gan của các lô thử nghiệm độc tính bán trường diễn<br />
<br />
<br />
31<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Hình ảnh vi thể thận của các lô thử nghiệm độc tính bán trường diễn<br />
BÀN LUẬN aspartam nên không làm ảnh hưởng đến các chỉ<br />
số này.<br />
Độc tính cấp của cốm Bụp giấm trên chuột nhắt<br />
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có sự giảm<br />
trắng<br />
trọng lượng chuột ở lô uống cốm Bụp giấm so<br />
Cốm Bụp giấm không thể hiện độc tính cấp với lô chuột uống nước cất ở tuần thứ 5, 8, 9, 10,<br />
đường uống với liều tối đa có thể bơm qua đầu<br />
11 và 12 trong khi lượng thức ăn và nước uống<br />
kim để cho chuột uống là 15 g/kg, tương đương<br />
sử dụng không khác biệt. Những nghiên cứu<br />
với 75 g/người 60 kg (bảng quy đổi liều(9)), gấp được tổng hợp đến năm 2014 đều không cho<br />
32,5 lần liều dự kiến sử dụng hàng ngày là 2 g thấy sự giảm trọng lượng đáng kể gây ra bởi<br />
cốm. Như vậy, cốm Bụp giấm sử dụng trong thử<br />
Bụp giấm trên động vật bình thường(3). Do đó,<br />
nghiệm có độ an toàn khá cao và có Dmax = 15<br />
tác động đối với trọng lượng cần được đánh giá<br />
g/kg. Kết quả của các nghiên cứu đã công bố trên<br />
thêm trong những nghiên cứu tiếp theo để làm<br />
thế giới về độc tính cấp của Bụp giấm cũng cho rõ hơn về lợi ích và nguy cơ.<br />
thấy độ an toàn cao của Bụp giấm khi sử dụng<br />
Nồng độ glusose trong máu của lô uống cốm<br />
đường uống. Liều LD50 trên chuột nhắt (trọng<br />
Bụp giấm (0,4 g/kg) giảm có ý nghĩa thống kê so<br />
lượng 30 g) được báo cáo là khoảng 0,4 - 0,6 ml<br />
với lô chứng uống nước cất sau 6 tuần và sau 12<br />
(tiêm phúc mô, i.p.) nước sắc Bụp giấm 30%<br />
tuần thử nghiệm. Tuy nhiên, ảnh hưởng này lại<br />
(Bụp giấm được ngâm trong nước cất 30 phút,<br />
không xuất hiện ở lô sử dụng liều cao hơn (0,8<br />
lấy dịch chiết)(7).<br />
g/kg và 4 g/kg). Như vậy, tác động trên glucose<br />
Độc tính bán trường diễn của cốm Bụp giấm máu của cốm Bụp giấm phụ thuộc liều sử dụng.<br />
trên chuột nhắt trắng Về tác động trên đường huyết, Bụp giấm cho<br />
Cốm Bụp giấm sử dụng trong nghiên cứu hiệu quả ức chế α-amylase tụy(1); ở liều 200<br />
không làm ảnh hưởng đến lượng thức ăn, nước mg/kg, Bụp giấm chống đề kháng insulin, làm<br />
uống tiêu thụ ở chuột và các biểu hiện hành vi giảm sự tăng đường huyết và sự tăng insulin<br />
khi sử dụng dài ngày. Tuy nhiên, theo công bố trong máu trên chuột cống(8). Do đó, trong các<br />
của Iyare năm 2008 và 2010, dịch chiết nước Bụp nghiên cứu tiếp theo, cần đánh giá thêm khả<br />
giấm làm giảm lượng thức ăn, nước uống tiêu năng gây giảm đường huyết trên đối tượng bình thường.<br />
thụ ở chuột cống cái và tác dụng này phụ thuộc Lô uống cốm Bụp giấm liều 0,4 g/kg có chỉ<br />
liều. Tác giả giải thích sự giảm lượng thức ăn và số MCH giảm so với lô chứng uống nước cất<br />
nước uống tiêu thụ ở chuột có thể là do chúng sau 12 tuần thử nghiệm. Tuy nhiên, tác động<br />
không thích mùi vị của Bụp giấm(3). Như vậy, có này lại không xảy ra khi sử dụng cốm Bụp<br />
thể do cốm Bụp giấm đã cải thiện được mùi, vị giấm ở liều cao (0,8 g/kg và 4 g/kg). Chỉ số<br />
của dược liệu nhờ bổ sung thêm mannitol và MCH thấp có thể do lượng sắt thấp trong<br />
<br />
<br />
32<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
máu. Cơ thể sử dụng sắt để tạo ra huyết sắc tố, Bụp giấm liều gấp đôi liều tối ưu có tác dụng<br />
nếu như cơ thể hết chất sắt, thiếu máu do điều trị (0,8 g/kg), không bị thay đổi các chỉ số<br />
thiếu sắt gây ra có thể làm giảm MCH. Trong sinh học. Chuột nhắt sử dụng cốm Bụp giấm liều<br />
nghiên cứu sơ bộ về việc sử dụng nước sắc gấp 10 lần liều tối ưu có tác dụng điều trị (4 g/kg)<br />
Bụp giấm như là một nguồn thay thế sắt trong không bị thay đổi hầu hết các chỉ số sinh học<br />
điều trị thiếu máu và một số bệnh khác do nhưng có biểu hiện đi phân mềm từ tuần thứ 6<br />
thiếu hụt chất khoáng, kết quả cho thấy đài trở đi và có biểu hiện viêm mô kẽ thận mức độ<br />
hoa khô Bụp giấm thúc đẩy khả năng sử dụng nhẹ trên vi phẫu.<br />
chất khoáng(3). Như vậy, có thể do khả năng Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn sự hỗ trợ của Sở Khoa<br />
tăng cường sử dụng chất khoáng trong thời học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
gian dài đã dẫn đến sự thiếu hụt sắt trên chuột<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thí nghiệm với khẩu phần ăn tiêu chuẩn. Sự<br />
1. Adisakwattana S et al (2012). “In vitro inhibitory effects of plant-<br />
giảm MCH không gặp phải khi sử dụng Bụp based foods and their combinations on intestinal inverted<br />
giấm ở liều cao có thể do sự bù đắp chính từ question mark-glucosidase and pancreatic inveerted question<br />
mark amylase”. BMC Complementary and Alternative Medicine;<br />
Bụp giấm vì trong thành phần của nó có chứa 12(1): 110.<br />
khoáng chất. 2. Benjamin EJ et al (2017). "Heart Disease and Stroke Statistics -<br />
2017 Update: A Report from the American Heart Association".<br />
Lô uống cốm Bụp giấm 4 g/kg có dấu hiệu đi Circulation; 135(10): e146-e603.<br />
phân mềm từ tuần thứ 6 trở đi có thể do ảnh 3. Da-costa-Rocha I et al (2014). “Hibiscus sabdariffa L. - A<br />
hưởng của lượng acid ascorbic và một số acid phytochemical and pharmacological review”. Food Chemistry;<br />
165: 424 - 443.<br />
hữu cơ cao trong Bụp giấm. Hiện tượng viêm 4. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính của<br />
mô kẽ thận ở lô này sau 12 tuần thử nghiệm cần thuốc. Nhà xuất bản Y học, tr. 7 - 24, 50 - 57.<br />
5. Hainida E et al. (2008). “Effects of defatted dried roselle (Hibiscus<br />
được đánh giá thêm về nguyên nhân và mức độ<br />
sabdariffa L.) seed powder on lipid profiles of<br />
cũng như sự liên quan đến liều sử dụng trong hypercholesterolemia rats”. Journal of the Science of Food and<br />
các nghiên cứu tiếp theo để làm sáng tỏ hơn. Agriculture; 88:1043-1050.<br />
6. Lê Thị Lan Phương, Huỳnh Trần Quốc Dũng, Nguyễn Minh<br />
Từ những kết quả thu được trong nghiên Đức, Nguyễn Phương Dung (2017). “Xây dựng quy trình định<br />
cứu này, chúng tôi đưa ra khuyến cáo cho các lượng đồng thời delphinidin-3-O-sambubiosid và cyanidin-3-O-<br />
sambubiosid trong cốm Bụp giấm bằng phương pháp HPLC”.<br />
nghiên cứu sau cần chú ý theo dõi cân nặng, Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh; 21(6): 81 - 86.<br />
đánh giá lợi ích và nguy cơ; các thông số đường 7. Ochani PC and D’Mello P (2009). “Antioxidant and<br />
huyết (tình trạng giảm đường huyết ở đối tượng antihyperlipidemic activity of Hibiscus sabdariffa Linn. leaves and<br />
calyces extracts in rats”. Indian Journal of Experimental Biology; 47:<br />
bình thường), MCH (tình trạng thiếu máu liên 276 - 282.<br />
quan đến liều) và nên đánh giá chức năng thận 8. Peng CH et al (2011). “Hibiscus sabdariffa polyphenolic extract<br />
inhibits hyperglycemia, hyperlipidemia, and glycation-oxidative<br />
khi sử dụng chế phẩm dài ngày với liều cao.<br />
stress while improving insulin resistance”. Journal of Agricultural<br />
KẾT LUẬN and Food Chemistry; 59(18): 9901 - 9909.<br />
9. Sharaf A (1962). “The pharmacological characteristics of Hibiscus<br />
Cốm Bụp giấm có Dmax = 15 g/kg, thể hiện độ sabdariffa L.”. Planta Medica; 10: 48 - 52.<br />
10. Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược<br />
an toàn cao khi sử dụng. Tuy nhiên, cốm Bụp<br />
lý của thuốc từ dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr.<br />
giấm sử dụng ở cả ba mức liều 0,4 g/kg, 0,8 g/kg 311 - 313.<br />
và 4 g/kg đều làm giảm trọng lượng chuột ở tuần 11. Yang MY et al (2010). “The Hypolipidemic Effect of Hibiscus<br />
sabdariffa Polyphenols via Inhibiting Lipogenesis and Promoting<br />
thứ 5 và từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 12. Chuột Hepatic Lipid Clearance”. Journal of Agricultural and Food<br />
nhắt được cho uống cốm Bụp giấm ở liều tối ưu Chemistry; 58: 850 - 859.<br />
có tác dụng điều trị (0,4 g/kg), không bị thay đổi<br />
hầu hết các chỉ số sinh học, nhưng có giảm Ngày nhận bài báo: 25/04/2017<br />
glucose 14% sau 6 tuần và 13% sau 12 tuần, giảm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018<br />
MCH 8,5% sau 12 tuần. Chuột nhắt uống cốm Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018<br />
<br />
<br />
<br />
33<br />