ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH THOA

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI

TẠI CHỢ GIẾNG VUÔNG, PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ

THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2015 – 2019

Thái nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH THOA

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI

TẠI CHỢ GIẾNG VUÔNG, PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ

THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

: K47KHMT Lớp

: 2015 – 2019 Khóa học

Giang viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Được sự quan tâm và tạo điều kiện của ban chủ nhiệm khoa Khoa học

Môi Trường trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Em đã được giới thiệu tới

Công ty Cổ phần EJC chi nhánh tại Bắc Giang để thực tập nhằm nâng cao hiểu

biết và rèn luyện bản thân về kỹ năng chuyên môn. Trong thời gian thực tập và

làm báo cáo tốt nghiệp em xin cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Thanh Hải đã

tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Bên cạnh đó em

cũng gửi lời cảm ơn tới các anh chị tại Công ty Cổ phần EJC chi nhánh tại Bắc

Giang đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập và làm chuyên

đề.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến

thức chuyên môn, đó là nền tảng để em hoàn thành tốt công việc trong quá

trình thực tập cũng như là hành trang cho công việc và học tập của em sau này.

Mặc dù bản thân đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu nhưng do năng lực và kinh

nghiệm còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi thiếu sót.

Vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo để

bài luận văn của em dược hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Thoa

ii

MỤC LỤC

CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 3

2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 3

2.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4

2.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm nguồn nước ................................... 4

2.2.2. Khái niệm ô nhiễm nguồn nước ............................................................... 5

2.2.3. Các thông số của chất lượng nước ............................................................ 7

2.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 9

2.3.1. Hiện trạng phát sinh ô nhiễm nước thải trên thế giới ............................... 9

2.3.2. Hiện trạng phát sinh ô nhiễm nước thải tại Việt Nam ............................ 11

CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 24

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 24

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 24

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 24

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 24

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 24

3.2.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 24

3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí

nghiệm .............................................................................................................. 25

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 29

4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực chợ Giếng Vuông, phường

Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn .............................................................. 29

4.1.1. Điều kiện địa lý, địa hình địa chất .......................................................... 29

iii

4.1.2. Điều kiện khí tượng ................................................................................ 29

4.1.3. Điều kiện thủy văn .................................................................................. 30

4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 30

4.2. Vị trí, quy mô và hiện trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của chợ Giếng

Vuông, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn .................................... 31

4.2.1. Vị trí ........................................................................................................ 31

4.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý chợ Giếng Vuông .............................................. 32

4.2.3. Hệ thống cấp nước, thoát nước thải, nước mưa ...................................... 33

4.2.4. Quy mô hoạt động của chợ Giếng Vuông .............................................. 33

4.3. Đánh giá hiện trạng nước thải tại chợ Giếng Vuông, đường Bắc Sơn,

phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn ................................................. 35

4.3.1. Hiện trạng sử dụng nước của chợ Giếng Vuông .................................... 35

4.3.2. Các nguồn và tính chất nước thải của Chợ Giếng Vuông ...................... 35

4.3.3. Chất lượng nước thải tại chợ Giếng Vuông trước khi xử lý ................... 37

4.3.5. Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại chợ Giếng Vuông ...................... 43

4.4. Đánh giá tác động của việc xả nước thải và khả năng tiếp nhận của nguồn

nước................................................................................................................... 49

4.4.1. Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến chế độ thủy văn của nguồn

tiếp nhận ............................................................................................................ 49

4.4.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước........................ 52

4.5. Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước tiếp

nhận tại chợ Giếng Vuông ................................................................................ 55

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 57

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 57

5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước 3 tháng gần nhất .......................................... 35

Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau xử lý ............. 37

Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước mặt của suối Lao Ly .......................... 48

Bảng 4.5. Tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt ......................... 53

Bảng 4.6. Tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước ...... 54

Bảng 4.7. Tải lượng thông số ô nhiễm có trong nước thải ............................... 54

Bảng 4.8. Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải ...................................... 55

đối với từng thông số ô nhiễm .......................................................................... 55

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Biểu đồ các loại nước thải phát sinh trên địa bàn Hà Nội ................ 12

Hình 2.2. Ước tính lượng nước sinh hoạt phát sinh tại các vùng trên cả nước .... 13

Bảng 2.1. Bảng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại một số địa phương.... 14

Hình 2.4. Biểu đồ tổng lượng nước thải y tế ước tính trên phạm vi

toàn quốc các năm ............................................................................................. 16

Bảng 2.2. Lượng nước thải y tế phát sinh tại một sô địa phương .................... 17

Bảng 2.3. Thành phần ô nhiễm đặc trung nước thải của bệnh viện ................. 18

Bảng 2.4. Lượng nước thải phát sinh tại một số địa phương ........................... 19

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí Chợ Giếng Vuông .......................................................... 31

Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chợ Giếng Vuông ........................................... 32

Hình 4.4. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn ........................................................ 42

Hình 4.5. Sơ đồ hệ thống xử lý sơ bộ nước thải gia cầm ................................. 43

Hình 4.6. Công nghệ xử lý nước thải AAO – sử dụng đệm vi sinh ................. 44

1

CHƯƠNG I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, các sinh

vật không thể tồn tại nếu thiếu nước, không có nước đồng nghĩa với việc

không còn sự sống. Sự có mặt của nước là điều kiện đầu tiên để xác định sự

tồn tại của sự sống. Ở đâu có nước thì ở đó có sự sống. Đối với sự sống của

con người, tầm quan trọng của nước rất lớn, là nền tảng cho tất cả các hoạt

động. Nước cho ta uống, tạo ra thực phẩm cho chúng ta ăn, tạo ra năng lượng

hỗ trợ nền kinh tế hiện đại của chúng ta, duy trì các dịch vụ sinh thái và các

yếu tố khác mà tất cả chúng ta đều phụ thuộc.

Đối con người và sinh vật nước là yếu tố quan trọng nhất. Trong cơ thể

con người nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể Mỗi ngày cơ thể cần từ 2 – 3 lít

nước dưới hình thức hơi nước trong khi thở, nước uống trực tiếp và nước có

trong thức ăn, cơ thể thiếu nước sẽ không chuyển hóa được các chất, làm tích

tụ các chất cặn bã, gây ngộ độc cho con người. Nước mang muối khoáng và

một số chất vi lượng cần thiết cho cơ thể, giúp đào thải cặn bả và các chất độc

hại ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, khi bị nhiễm bẩn nước sẽ trở thành mối nguy hại

to lớn đối với sức khỏe con người bởi vì nước là môi trường mang theo rất

nhiều vi trùng và chất độc gây ra các bệnh tả, lị, thương hàn, mắt hột và các

bệnh phụ khoa khác. Ngoài các nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt, nước sạch còn

được dùng cho sản xuất chế biến, chữa cháy và các nhu cầu dịch vụ kinh

doanh khác, đáp ứng các yêu cầu xây dựng và phát triển đô thị.

Đi cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội trong thời gian gần đây con

người gây ra vô số hậu quả vô cùng nặng nề đối với môi trường, trong đó ô nhiễm

nước là một vấn đề thực sự đáng lo ngại, là nguyên nhân gây nên sự hủy hoại con

người. Hiện tại tài nguyên nước ở Việt Nam là có hạn và đang chịu một sức ép

quan trọng trước tình trạng ô nhiễm và sử dụng nước quá mức cho phép.

2

Thành phố Lạng Sơn - trung tâm chính trị, văn hóa, thương mại du lịch

của tỉnh Lạng Sơn, là cửa ngõ quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa Việt Nam

và Trung Quốc. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo

hướng phát triển thương mại và dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn.

Sự tăng trưởng về kinh tế của Lạng Sơn đã góp phần xóa đói giảm

nghèo, cải thiện đời sống sống cho nhân dân. Sự tăng trưởng về kinh tế nếu

không được quản lý một cách hợp lý sẽ kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực, sự

bền vững của hệ sinh thái, đặc biệt là nguồn nước. Công nghiệp – thương mại

phát triển kéo theo đó là việc thải ra môi trường một lượng lớn nước thải. Nếu

lượng nước thải này không được xử lý một cách bài bản thì việc ô nhiễm

nguồn nước là điều khó tránh khỏi

Chợ Giếng Vuông đi vào hoạt động với nhiều ngành hàng khác nhau đã

được tổ chức tương đối hoàn chỉnh. Đối với các ngành hàng tươi sống, gia

cầm, rau củ quả các loại, hằng ngày thải ra một lượng lớn rác và nước thải gây

ô nhiễm môi trường nước ở khu vực chợ và khu vực xung quanh.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh

giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ Giếng Vuông, Phường Hoàng

Văn Thụ, Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn”

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá chất lượng nước thải tại chợ Giếng Vuông, phường Hoàng

Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Đề xuất giải pháp xử lý và quản lý nước thải tại chợ Giếng Vuông.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất ô nhiễm.

- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế.

- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường

- Bổ sung tư liệu cho học tập.

3

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở pháp lý

* Văn bản pháp lý

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2013 do Quốc hội ban hành;

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH2013 có hiệu lực từ ngày

23/3/2014 do Quốc hội ban hành;

- Nghị định số 201/2013/ NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quy

định chi tiết thi hành một số điều luật tài nguyên nước;

- Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ Quy định

về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ Quy định

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 về thoát nước và xử lý

nước thải.

- Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/04/ 2017 của Chính phủ quy định

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

- Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường Quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải

của nguồn nước sông, hồ;

- Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên &

Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ hơ cấp, gia

hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;

- Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24/9/2016 của Bộ Tài nguyên &

Môi trường Quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện

điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề

án, báo9 cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;

4

- Quyết định số 1380/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phân bổ và bảo vệ

tài nguyên nước tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND về Ban hành Quy định một số nội

dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

* Tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp nước:

+ TCDVN 33:2006/BXD: Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công

trình, tiêu chuẩn thiết kế.

- Tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng nước thải, chất lượng nguồn nước

tiếp nhận:

+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

+ QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

sinh hoạt

2.2. Cơ sở lý luận

2.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm nguồn nước

- Khái niệm về môi trường: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất

tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người

và sinh vật. (Theo điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014).

- Khái niệm ô nhiễm môi trường: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của

các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và

tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”

- Khái niệm nguồn tài nguyên nước: Tài nguyên nước là một dạng tài

nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước

có thể đáp ứng cho các nhu cầu của cuộc sống, ăn uống, sinh hoạt, hoạt động

công nghiệp, năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch

Tài nguyên nước được chia thành 3 dạng chủ yếu theo vị trí cũng như

đặc điểm hình thành, khai thác, sử dụng. Đó là nguồn tài nguyên nước trên mặt

đất (nước mặt), nước dưới đất (nước ngầm), nước trong khí quyển (hơi nước)

5

Về mặt hóa học nước có công thức là H2O (nguyên chất), tuy nhiên

trong tự nhiên nước còn bao gồm các chất hòa tan, các chất lơ lửng và các sinh

vật sống. Các thành phần này phụ thuộc vào điều kiện nguồn phát sinh, môi

trường xung quanh. (Dư Ngọc Thành, Bài giảng Tài nguyên nước và khoáng

sản, 2009).

- Nguồn nước chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai

thác, sử dụng được, bao gồm: sông, suối, kênh, rạch, biển, hồ, đầm, ao, các tầng

chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng nước tích tụ nước khác.

- Nước mặt là nước tồn tại trên đất liền hoặc hải đảo.

- Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.

- Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.

- Nước sạch là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của tiêu

chuẩn Việt Nam.

- Nguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp cho sinh hoạt hoặc

nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế.

2.2.2. Khái niệm ô nhiễm nguồn nước

Ô nhiễm nước là sự thay đổi của thành phần và tính chất của nước ảnh

hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Sự thay đổi

hành phần và tính chất của nước vượt quá ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm

nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bênh ở người.

- Tác nhân và thông số ô nhiễm nguồn nước.

+ Màu sắc: nước tinh khiết thì không có màu. Nước thường có màu do sự tồn

tại của các chất như:

Các chất hữu cơ do xác của các vi sinh vật bị phân hủy.

Sắt và Mangan dạng keo hoặc dạng hòa tan làm cho nước có màu vàng,

đỏ, đen.

+ Tổng chất rắn lơ lửng (TSS):

6

Chất rắn lơ lửng là các hạt rắn vô cơ lơ lửng trong nước như khoáng sét,

bùn, bụi, quặng, vi khuẩn, tảo,… sự có mặt của các chất lơ lửng trong nước

mặt do hoạt động xói mòn, nước chảy tràn làm mặt nước đục, thay đổi màu sắc

và các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng ít xuất hiện trong nước ngầm vì nước

được lọc và các chất rắn được lưu giữ lại trong quá trình nước thấm qua các

tầng đất.

+ Độ cứng:

Độ cứng của nước do sự có mặt của các muối Ca và Mg trong nước. Độ

cứng của nước được gọi tạm thời do các muối cacbonat hoặc bicacbonat Ca và

Mg gây ra: Loại nước này khi đun sẽ tạo ra kết tủa CaCO3 và MgCO3 và sẽ bớt

cứng. Độ cứng vĩnh cửu của nước gây ra do các muối sunfat hoặc clorua Ca,

Mg. Độ cứng là chỉ tiêu cần quan tâm khi đánh giá chất lượng nước ngầm. Nó

ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và sản xuất. Độ cứng của nước được

rính bằng mg/l CaCO3.

Đối với nước tinh khiết thì pH = 7, khi trong nước có nhiều ion H+ hơn

OH- thì nước có tính axit (pH < 7), khi nước có nhiều ion OH- thì nước có tính

kiềm (pH > 7).

+ Nồng độ oxy tự do hòa tan trong nước (DO).

Oxy tự do hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật

nước thường được tạo ra do sự hòa tan oxy từ khí quyển hoặc do quang hợp

của tảo. Nồng độ oxy tự do tan trong nước khoảng 8 – 10 mg/l, và dao động

mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Do

vậy DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm thủy vực, nhất là ô

nhiễm hữu cơ.

+ Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)

Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy mà sinh vật cần dùng để oxy hóa

các chất hữu cơ có trong nước thành CO2, nước, tế bào mới và các sản phẩm

trung gian.

7

+ Nhu cầu oxy hóa học (COD)

Nhu cầu oxy hóa là lượng oxy mà sinh vật cần dùng để oxy hóa các chất

hữu cơ có trong nước thành CO2 và nước.

Như vậy, COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các hợp chất

hữu cơ trong nước, bòn BOD chỉ là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất dẽ

phân hủy sinh học.

+ Kim loại nặng:

Các kim loại nặng như: Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Fe,… có trong

nước với nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham

gia, hoặc ít tham gia vào các quá trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong

cơ thể sinh vật.

Các kim loại này có mặt trong nước do nhiều nguồn như nuowscthari

2-:

công nghiệp, còn trong khai thác khoáng sản thì do nước mỏ thì có tính axit

-, PO4

làm tắng quá trình hòa tan các kim loại nặng trong thành phần khoáng vật. -, SO4 + Các nhóm anion NO3

Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ các chất này cao gây ra sự phú dưỡng

hoặc là nguyên nhân gây nên biến đổi sinh hóa trong cơ thể người và sinh vật

khi sử dụng nguồn nước này.

+ Các tác nhân ô nhiễm sinh học:

Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn

nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc gây

bệnh hoặc gây bệnh cho người và động vật. Một số các sinh vật gây bệnh có

thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng.

Để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ

tiêu Coliform.

2.2.3. Các thông số của chất lượng nước

1. Thông số vật lý

- Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi

trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi

trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.

8

- Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: Các hợp chất sắt,

mangan không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra

màu vàng; các loại thủy sinh làm nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn

do nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh đen.

- Độ đục: Độ đục của nước hiện diện khi có sự xuất hiện của một số các

chất lơ lửng, có kích thước thay đổi tư dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền

phù (kích thước 0,1-10mm). Trong nước, các chất gây đục thường là đất sét,

chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh

động vật. Nước có độ đục lớn chứng tỏ nước chứa nhiều vi sinh, cặn bẩn hoặc

hàm lượng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO2/l, NTU, FTU.

- Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu

cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần

và hàm lượng các muối hòa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng…

Ngoài ra còn có các thông số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng xạ,…

chủ yế dùng trong phân tích nước thải.

2. Thông số hóa học

Thông số hóa học phản ánh những đặc tính của chất hữu cơ và vô cơ

của nước.

Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy hòa

tan trong nước và các loại vi khuẩn, vi sinh vật dễ phân hủy các chất hữu cơ.

Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả.

Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì các thành phần hữu cơ trong nước tăng lên các

chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ

càng nhiều thì lượng phân hủy càng lớn, do đó lượng oxy hòa tan sẽ giảm

xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các sinh vật nước. Phản ánh đặc tính

của quá trình trên, có thể dùng một thông số về nhu cầu oxy hóa BOD (mg/l)

và nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l).

Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ axit, độ

kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (SO4), những kim

loại nặng như Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Crôm (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn),

các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ, amoniac (NH4NO) và photphat.

9

3. Thông số sinh học

Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo,

các vi sinh vật trong mẫu nước có thành phần E.coli và Colifom chịu nhiệt.

Đối với nước cung cấp cho mục đích sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong

đó đặc biệt chú ý đến thông số này.

Chỉ E.Coli là lượng vi khuẩn E.Coli có trong 1 lít nước. Tiêu chuẩn

nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến quy định trị số E.Coli không nhỏ

hơn 100mL nước (chỉ số E.Coli tương ứng là 10). Tiêu chuẩn Việt Nam quy

định chỉ số E.Coli của nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 20.

Colifoms tổng số được xem như một chỉ điểm vi sinh vật thích hợp về

chất lượng nước uống, chúng được sử dụng rộng rãi vì dễ phát hiện và định

lượng. “Colifoms” bao gồm những vi khuẩn hình gậy, gram âm có khả năng

phát triển nên môi trường có muối mật hoặc các chất hoạt tính bề mặt có tính

chất ức chế tương tự, có khả năng lên men đường lactose kèm theo sinh hơi,

axit và aldehyde trong vòng 24-48 giờ. Loại vi khuẩn này không sinh bào tử,

có phản ứng oxidase âm tính và thể hiện hoạt tính của B-galactosidate. Tiêu

chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến quy định trị số Colifom

trong nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 150.

2.3. Cơ sở thực tiễn

2.3.1. Hiện trạng phát sinh ô nhiễm nước thải trên thế giới

Thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên Thế Giới đang là vấn đề rất

đáng báo động. Việc công nghiệp hóa nhanh chóng, lạm dụng tài nguyên nước

khan hiếm và nhiều yếu tố khác đóng vai trò trong quá trình ô nhiễm nước.

Mỗi năm, có khoảng 400 tỷ tấn chất thải được thải ra môi trường trên toàn thế

giới. Hầu hết chất thải này được thải vào các hồ chứa. Trong tổng số nước trên

Trái đất, chỉ có 3% là nước ngọt. Nếu nguồn nước ngọt này liên tục bị ô

nhiễm, cuộc khủng hoảng nước sẽ trở thành một vấn đề nghiêm trọng trong

tương lai gần. Chính vì vậy, những biện pháp bảo vệ nguồn nước lúc này là vô

cùng quan trọng và cần thiết.

10

Các con sông ở lục địa châu Á là nơi ô nhiễm nặng nề nhất. Hàm lượng

chì trong các con sông này được tìm thấy cao hơn 20 lần so với các hồ chứa

của các nước công nghiệp ở các châu lục khác. Số lượng vi khuẩn được tìm

thấy ở những con sông này (từ chất thải của con người) rất cao, có thể gấp ba

lần so với mức trung bình của thế giới. Ở Ireland, phân bón hóa học và nước

thải là những chất gây ô nhiễm nước chính. Khoảng 30% các con sông ở đất

nước này bị ô nhiễm.

Ô nhiễm nước ngầm là một vấn đề nghiêm trọng ở Bangladesh. Asen là

một trong những chất gây ô nhiễm chính ảnh hưởng đến chất lượng nước ở

quốc gia này. Có khoảng 85% tổng diện tích của Bangladesh là nguồn nước

ngầm đã bị ô nhiễm. Điều này có nghĩa là hơn 1,2 triệu công dân của đất nước

này phải đối mặt với tác hại của nước bị nhiễm asen.

Tình hình ô nhiễm nguồn nước ở Mỹ có những dấu hiệu không khác xa

so với thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên Thế Giới. Cần lưu ý rằng

khoảng 40% các con sông ở Hoa Kỳ đều đã bị ô nhiễm. Vì lý do này, bạn

không thể sử dụng nước từ những con sông này để uống, tắm hoặc bất kỳ hoạt

động nào như vậy. Có khoảng 46% hồ ở Hoa Kỳ là không phù hợp để duy hoạt

động sống thủy sinh. Các chất gây ô nhiễm trong nước từ nước thải từ các xí

nghiệp, nhà máy.

Ô nhiễm nhiệt nước do dòng nước nóng từ các doanh nghiệp công

nghiệp ngày càng gia tăng. Nhiệt độ nước tăng là mối đe dọa đối với cân bằng

sinh thái. Nhiều cư dân dưới nước mất mạng vì ô nhiễm nhiệt. Thoát nước do

mưa là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước. Các chất thải,

như dầu, hóa chất thải ra từ ô tô, hóa chất gia dụng, v.v., là những tác nhân

chính gây ô nhiễm từ khu vực thành thị. Phân khoáng và phân hữu cơ và dư

lượng thuốc trừ sâu chiếm phần lớn các chất ô nhiễm. Sự thật về thực trạng ô

nhiễm nguồn nước trên thế giới nói về một vấn đề thế giới sắp xảy ra.(Hoàng

Trung Kiên,2017- Thực trạng ô nhiễm môi trường trên thế giới)

11

2.3.2. Hiện trạng phát sinh ô nhiễm nước thải tại Việt Nam

Tại các khu công nghiệp hàng trăm đơn vị sản xuất lớn nhỏ, hàng tấn

nước thải rác thải chưa qua xử lý đã xả trực tiếp vào đường ống, các chất ô

nhiễm hữu cơ, các kim loại còn nguyên trong nước đã thâm nhập vào nguồn

nước.

Ở các thành phố, rác thải sinh hoạt được vứt lung tung, ngổn ngang làm

tắc đường cống, nước không thoát được, nên cứ mỗi trận mưa đến ngừời ta lại

phải đi thông cống để thoát nước. Những con sông nhuệ, sông tô lịch đen kịt,

bốc mùi hôi vì rác thải.

Ở nông thôn do điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, cơ sở lạc hậu, các chất

thải sinh hoạt và cả gia súc, gia cầm chưa qua xử lý đã thấm xuống các mạch

nước ngầm, nếu sử dụng nước ngầm không xử lý sẽ có khả năng mắc các bệnh

do nước gây ra.

Theo thống kê mỗi năm có đến 9000 người chết vì ô nhiễm nguồn nước,

và phát hiện 100.000 trường hợp ung thư mỗi năm mà nguyên nhân chính là do

sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Khảo sát 37 xã mang tên “làng ung thư” đã có

1.136 người chết vì các bệnh ung thư. Ngoài ra, còn có 380 người ở các xã lân

cận cũng chết bởi ung thư.

Hiện nay, nước ta đang đối mặt tình trạng ô nhiễm, suy giảm nguồn

nước, nhất là tại các khu vực sản xuất công nghiệp và đô thị. Các nguồn phát

sinh nước thải ngày càng đa dạng với lượng nước thải phát sinh ngày càng

nhiều đang đặt ra những thách thức to lớn cho công tác quản lý nước thải.

Trong đó, một số loại hình nước thải chính phải kể đến là nước thải sinh hoạt,

nước thải công nghiệp, nước thải y tế và một số loại hình nước thải khác như

nước thải làng nghề, nước thải nông nghiệp… Mặc dù việc thu gom, XLNT đã

được quan tâm thực hiện và bước đầu đạt được những kết quả nhất định, song

để quản lý có hiệu quả các loại nước thải, cần có sự nhìn nhận đánh giá cụ thể

về các nguồn phát sinh, đặc trưng của từng loại hình nước thải, hiện trạng phát

12

sinh và kết quả hoạt động thu gom, xử lý các loại hình nước thải chính cũng

như thực trạng công tác quản lý nước thải ở Việt Nam hiện nay.

Nguồn phát sinh nước thải:

Các hoạt động phát triển KT - XH và dân sinh đã và đang làm phát sinh

một lượng không nhỏ các loại nước thải. Tuy nhiên, do nguồn số liệu còn hạn

chế nên báo cáo chỉ đề cập đến một số nguồn phát sinh nước thải chính bao

gồm: nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải y tế và các nguồn

khác như nước thải từ các cơ sở dịch vụ, làng nghề, nước thải chăn nuôi. Tính

đến năm 2017, tổng lưu lượng xả thải trên toàn quốc theo giấy phép xả thải đã

cấp khoảng 100 triệu m3/ngày đêm. Tùy theo khu vực, vùng miền mà tỷ lệ

nước thải phát sinh từ các nguồn là khác nhau. Tuy nhiên, lượng nước thải sinh

hoạt và nước thải công nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu nước thải

phát sinh.

a. Nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt là một trong những loại hình nước thải có thải lượng

lớn tại Việt Nam hiện nay ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Tại một số khu

vực và địa phương, nước thải sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng

nước thải phát sinh trên địa bàn. Điển hình như tại Hà Nội, lượng nước thải

sinh hoạt phát sinh chiếm đến 67,6% tổng lượng nước thải phát sinh .

Hình 2.1. Biểu đồ các loại nước thải phát sinh trên địa bàn Hà Nội

13

Cùng với sự gia tăng dân số và nhu cầu cuộc sống, lượng nước thải sinh

hoạt phát sinh tiếp tục tăng cao..., đặc biệt là những nơi tập trung đông dân cư

như các khu đô thị tại các thành phố lớn. Theo báo cáo về công tác bảo vệ môi

trường năm 2016 của các địa phương, lượng nước thải sinh hoạt thực tế phát

sinh có sự khác biệt tương đối lớn. Ở khu vực đô thị, lượng nước thải sinh hoạt

phát sinh trong khoảng từ 80 - 160 lít/người.ngày (trung bình khoảng 120

lít/người.ngày), trong khi ở khu vực nông thôn, lượng phát sinh trong khoảng

từ 40 - 120 lít/người.ngày (trung bình 80 lít/người.ngày). Một số địa phương

có lượng nước thải sinh hoạt phát sinh lớn như Nghệ An (160 lít/người.ngày),

Bắc Ninh (151 lít/người.ngày)... Kết quả ước tính lượng nước thải sinh hoạt

phát sinh trên một đơn vị diện tích tại các vùng trên cả nước cho thấy, Đồng

bằng sông Hồng là khu vực phát sinh cao nhất, tiếp đến là khu vực Đông Nam

Bộ. Đây là hai khu vực có kinh tế phát triển mạnh, thu hút đông đảo lực lượng

lao động từ các nơi khác đến. Trong đó, Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh là hai đô

thị đặc biệt có dân số tập trung cao, đi kèm với đó là lượng nước thải sinh hoạt

phát sinh chiếm tỷ lệ lớn trong vùng (Hà Nội chiếm hơn 37% tổng lượng nước

thải sinh hoạt của khu vực Đồng bằng sông Hồng trong khi Tp.Hồ Chí Minh

(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

chiếm trên 54% tổng lượng nước thải của vùng Đông Nam Bộ).

Hình 2.2. Ước tính lượng nước sinh hoạt phát sinh tại các vùng trên cả nước

14

Hình 2.3. Ước tính

lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trên một đơn vị diện tích tại các vùng

trên cả nước năm 2016

Bảng 2.1. Bảng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại một số địa phương

STT Tỉnh/ Thành phố Lượng nước thải phát sinh

Đô thị Nông thôn

1 Tp Hồ Chí Minh 1.750.000 -

2 Bình Dương 133.884 2.692

3 Bà Rịa – Vũng Tàu 128.960 -

4 Nghệ An 74.352 195.913

5 An Giang 75.000 175.000

6 Phú Thọ 30.630 89.230

7 Bắc Ninh 50.000 40.000

8 Đồng Tháp 30.358 57.801

9 Khánh Hòa 22.000 2.606

10 Hậu Giang 14.920 46.707

((Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

11 Hà Giang 2.719 6.943

15

Lượng nước thải phát sinh trên một đơn vị diện tích ở khu vực đô thị lớn

hơn nhiều so với khu vực nông thôn. Điều này dẫn đến tình trạng quá tải của

các hệ thống thoát nước và tiếp nhận nước thải tại các thành phố, ảnh hưởng

lớn đến chất lượng các nguồn tiếp nhận nước thải. Tình trạng ô nhiễm nước

các kênh mương nội thành khá phổ biến. Ở khu vực nông thôn, mức độ ảnh

hưởng của nước thải sinh hoạt đến chất lượng các nguồn tiếp nhận nhỏ hơn

khu vực đô thị. Mặc dù vậy, những năm gần đây, chất lượng nước một số ao,

hồ, kênh mương ở khu vực nông thôn cũng đã ghi nhận hiện tượng nước bị ô

nhiễm hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt

có chứa nhiều chất dinh dưỡng, hàm lượng chất rắn lơ lửng, BOD5 và các hợp

chất hữu cơ chứa nitơ rất cao; nước thải có nhiều coliform và các vi khuẩn.

Bên cạnh đó, nước thải sinh hoạt còn chứa dầu mỡ và các chất hoạt động bề

mặt có nguồn gốc phát sinh do sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt. Mức

độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào lưu lượng nước thải phát

sinh và tải lượng các chất ô nhiễm.trong sinh hoạt. Mức độ ô nhiễm của nước

thải phụ thuộc vào lưu lượng phát sinh và tải lượng các chất ô nhiễm.

b. Nước thải y tế

Nước thải y tế là nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở nghiên cứu, đào tạo y,

dược; cơ sở sản xuất thuốc. Trong đó, đáng kể nhất phải kể đến là nước thải

bệnh viện. Các bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố...

đều tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Tính đến tháng 3/2017, cả nước có

13.394 cơ sở y tế trong đó có 1.253 bệnh viện, 1.037 cơ sở dự phòng và 11.104

trạm y tế. Lượng nước thải y tế phát sinh tại các bệnh viện, cơ sở y tế có

giường bệnh khoảng trên 150.000m3/ngày đêm, chưa kể lượng nước thải của

các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y, dược và sản xuất thuốc

(Bộ Y tế, 2017). Lượng nước thải y tế phát sinh hàng năm tăng dần theo thời

gian. Nguồn phát sinh nước thải bệnh viện phần lớn là nước thải sinh hoạt

16

thông thường từ nhà vệ sinh, khu vực rửa dụng cụ, nhà ăn, nước thải từ phẫu

thuật, khám chữa bệnh, giặt giũ vệ sinh của bệnh nhân và nhân viên y tế. Bên

cạnh đó, tuy chiếm một phần nhỏ nhưng nước thải từ hoạt động in chụp X-

quang, các chất phóng xạ lỏng và bệnh phẩm là nước thải nguy hại chứa nhiều

chất độc hại, nồng độ kháng sinh và các vi khuẩn gây bệnh cao. Theo ước tính

của WHO, bệnh viện có quy mô nhỏ và trung bình phát sinh nước thải y tế

khoảng 200 - 500 lít/người.ngày và bệnh viện quy mô lớn phát sinh khoảng

400 - 700 lít/người.ngày. Tuy nhiên, lượng nước thải thực tế thu gom phụ

thuộc rất nhiều vào chất lượng của hệ thống thu gom trong các cơ sở y tế. Theo

TCVN 4470:2012 - Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế, định mức tiêu

chuẩn cấp nước tính trung bình 1 m3/giường lưu/ngày. Đối với các cơ sở y tế

dự phòng, lượng nước cấp thường dao động từ 10 m3/ngày đến 70 m3/ngày.

Đối với trạm y tế xã, phường, lượng nước cấp từ 1- 3m3/ngày. Lượng nước

(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

thải ước tính bằng 80% lượng nước cấp.

Hình 2.4. Biểu đồ tổng lượng nước thải y tế ước tính trên phạm vi

toàn quốc các năm

17

Theo báo cáo của các địa phương, lượng nước thải y tế trung bình phát

sinh/giường bệnh dao động lớn trong khoảng từ 200 - 660 lít/ngày đêm, tùy

thuộc vào số lượng các cơ sở y tế của từng địa phương. Một số địa phương có

sự tập trung lớn các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh của khu vực có số

lượng giường bệnh lớn, tương ứng là lượng nước thải y tế phát sinh cao. Điển

hình như Tp.Hồ Chí Minh lượng nước thải y tế phát sinh khoảng 17.750

m3/ngày đêm, Hà Nội phát sinh khoảng 7.343 m3/ngày đêm, Nghệ An phát

sinh khoảng 6.197 m3/ngày đêm.

Bảng 2.2. Lượng nước thải y tế phát sinh tại một sô địa phương

Lượng nước thải y tế

TT Tỉnh/Thành phố phát sinh

(m3/ngày.đêm)

Tp.Hồ Chí Minh 17.750 1

Hà Nội 7.343 2

Nghệ An 6.197 3

Thanh Hóa 2.886 4

Phú Thọ 1.394 5

Đồng Tháp 1.221 6

Khánh Hòa 1.180 7

Bà Rịa - Vũng Tàu 980 8

Bắc Ninh 685 9

((Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

670 10 Hậu Giang

Trong nước thải y tế, ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường như

chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, dầu mỡ còn có những chất

khoáng và chất hữu cơ đặc thù, các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất

khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh và có thể có các

đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.

18

Mỗi loại hình cơ sở y tế khác nhau có tính chất nước thải phát sinh khác nhau.

Đối với nước thải bệnh viện, đáng chú ý là một số yếu tố nguy hại trong nước

thải bệnh viện gồm các hóa chất liên quan đến tráng rửa phim của phòng chụp

X-quang; thủy ngân tại các khu vực nha khoa; chất khử trùng dạng aldehyde;

hóa chất từ phòng thí nghiệm và dịch rửa từ cơ thể người bệnh. Đối với các cơ

sở y tế dự phòng, nghiên cứu đào tạo y dược và các cơ sở sản xuất thuốc, nước

thải thường chứa nhiều hóa chất và dư lượng thuốc kháng sinh.

Thành phần ô nhiễm đặc trưng trong nước thải bệnh viện:

Bảng 2.3. Thành phần ô nhiễm đặc trung nước thải của bệnh viện

STT

Thông số

Đơn vị

Giá trị

Giá trị C QCVN

đặc trưng

28:2010/BTNMT

A

B

pH

1

6 - 8

6.5 – 8,5

6.5 – 8,5

-

2

120 - 200

30

50

Mg/L

BOD5

COD

3

150 - 250

50

100

Mg/L

4

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

75 - 250

50

100

Mg/L

5

CXĐ

1,0

4,0

Mg/L

Sunfua (tính theo H2S)

6 Amoni (tính theo N)

15 - 30

5

10

Mg/L

7 Nitrat (tính theo N)

50 - 80

30

50

Mg/L

8

Phosphat (tính theo P)

10 - 20

6

10

Mg/L

9 Dầu mỡ động thực vật

CXĐ

10

20

Mg/L

CXĐ

0,1

0,1

Bq/L

10 Tổng hoạt độ phóng xạ 𝛼

CXĐ

1

1,0

Bq/L

11 Tổng hoạt độ phóng xạ 𝛽

3000

5000

12 Tổng Colifroms

MPN/100mL

105 - 107

KPH

KPH

13 Salmonella

Vi khuẩn/100mL

CXĐ

KPH

KPH

14 Shigella

Vi khuẩn/100mL

CXĐ

KPH

KPH

15 Vibro cholerae

Vi khuẩn/100mL

CXĐ

(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

Mặc dù, so với các loại nước thải khác, lượng nước thải y tế phát sinh

không lớn song do tính chất đặc trưng của nước thải y tế nên loại hình nước

19

thải này cần được quan tâm thu gom xử lý để đảm bảo vệ sinh môi trường và

an toàn cho sức khỏe cộng đồng.

c. Nước thải công nghiệp

Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều ngành

công nghiệp được mở rộng quy mô sản xuất cũng như phạm vi phân bố. Đi

kèm với đó là sự gia tăng lượng nước thải gây ra áp lực lớn đối với các nguồn

tiếp nhận. Vùng Đông Nam Bộ, với toàn bộ các tỉnh thuộc vùng KTTĐ phía

Nam, nơi tập trung các KCN lớn được đánh giá là vùng có lượng phát sinh

nước thải công nghiệp lớn nhất cả nước. Tiếp đến là vùng Đồng bằng sông

Hồng với toàn bộ các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng có một lượng lớn

các KCN, CCN và cơ sở sản xuất công nghiệp đang hoạt động. Lượng nước

thải công nghiệp phát sinh có sự dao động lớn, tùy thuộc vào mức độ phát triển

công nghiệp ở từng địa phương. Theo thống kê, một số địa phương có sự phát

triển công nghiệp mạnh, tương ứng là lượng nước thải công nghiệp phát sinh

lớn như Tp.Hồ Chí Minh 143.701m3 /ngày đêm, Bình Dương 136.700 m3/ngày

đêm, Hà Nội 75.000m3/ngày đêm, Bắc Ninh 65.000m3/ngày đêm

Bảng 2.4. Lượng nước thải phát sinh tại một số địa phương

STT

Tỉnh/Thành phố

Lượng thải công nghiệp phát sinh

(m3/ngày đêm)

1

Tp.Hồ Chí Minh

143.701

2

Bình Dương

136.700

3

Hà Nội

75.000

4

Bắc Ninh

65.000

5

Bà Rịa – Vũng Tàu

56.880

6

Nghệ An

26.578

7

Ninh Bình

13.000

8

Đồng Tháp

12.477

9

Khánh Hòa

10.000

10

Thanh Hóa

2.800

(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

20

Theo thống kê của các địa phương trong báo cáo công tác BVMT năm

2016, trong số các nguồn thải có lưu lượng lớn hơn 1.000m3/ngày đêm thì

nguồn công nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn, trung bình khoảng từ 67 - 100%. Nước

thải công nghiệp có mức độ tập trung cao tại một địa điểm, do đó nếu không

được thu gom, xử lý theo quy định thì nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước

nguồn tiếp nhận rất lớn. Theo kết quả điều tra nguồn thải từ năm 2012 đến hết

năm 2016 của Tổng cục Môi trường thực hiện trên các tỉnh thuộc LVHTS

Đồng Nai, trong số 2.626 nguồn thải được điều tra, số lượng nguồn thải có lưu

lượng nước thải >1.000m3 /ngày đêm chỉ chiếm khoảng 20% số cơ sở, song

tổng lượng nước thải của các nguồn này đã chiếm đến hơn 82% tổng lượng

nước thải công nghiệp phát sinh. Qua đó, có thể thấy khả năng chi phối và mức

độ ảnh hưởng của các nguồn thải trọng điểm đến chất lượng nguồn nước tiếp

nhận, cần có sự kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải này. Số liệu nghiên cứu cho

thấy, mức độ phát thải trên đơn vị diện tích (ha) của các CCN không thua

kém các KCN với trung bình 15-20m3 nước thải/ngày đêm. Tuy nhiên, hầu

hết các CCN đều chưa có hệ thống xử lý nước thải. Do đó, nước thải của các

CCN chứa một lượng lớn các chất ô nhiễm gây sức ép rất lớn lên môi

trường xung quanh.

Bên cạnh các KCN và CCN, các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm ngoài

KCN, CCN cũng là một trong những nguồn phát sinh nước thải công nghiệp

với loại hình sản xuất đa dạng, nhiều ngành nghề. Quy mô xả thải của các cơ

sở thường không lớn, nhưng do số lượng các cơ sở khá nhiều nên tổng lượng

nước thải phát sinh ở nhiều địa phương khá lớn. Thêm vào đó, nước thải từ các

cơ sở sản xuất nhỏ lẻ hầu như không được xử lý trước khi xả thải nên ảnh

hưởng đáng kể đến các nguồn tiếp nhận. Điển hình là trên LVS Cầu, theo

thống kê trong giai đoạn 2010 - 2016, có khoảng trên 4.000 nguồn thải, trong

đó loại hình cơ sở sản xuất, nhà máy chiếm đến 87%. Kết quả điều tra, khảo

sát năm 2016 cho thấy, lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất, nhà máy chiếm

21

khoảng 37,1% tổng lượng nước thải phát sinh. Trong đó, các cơ sở có quy mô

xả thải nhỏ hơn 200m3 /ngày đêm chiếm phần lớn, khoảng 65% (TCMT,

2017). Tính chất nước thải công nghiệp ở mỗi địa phương, mỗi khu vực có sự

khác biệt, tùy thuộc vào ngành nghề sản xuất. Khu vực Trung du miền núi phía

Bắc có nhiều KCN, KCX, các cơ sở sản xuất kinh doanh tập trung chủ yếu vào

các ngành công nghiệp nặng như sản xuất luyện cán thép, sản xuất giấy, sản

xuất hóa chất, khai khoáng... Do đó, nước thải thường có hàm lượng TSS, kim

loại nặng và dầu mỡ khá cao, chứa nhiều các chất hữu cơ (BOD5, COD).

Khu vực Tây Nguyên chủ yếu phát triển các ngành công nghiệp khai

khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, bên cạnh đó, ngành công nghiệp chế biến

nông sản cũng phát triển khá mạnh. Với đặc điểm phát triển này, nước thải

công nghiệp trong vùng thường chứa nhiều chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng.

Tại khu vực ĐBSCL, cơ cấu ngành công nghiệp phổ biến vẫn là chế biến nông

sản và thủy sản. Thành phần chất thải chủ yếu là chất hữu cơ. Hầu hết các khu,

cụm công nghiệp sản xuất tập trung trên địa bàn các tỉnh vùng ĐBSCL đều

nằm dọc tuyến sông Hậu và sông Tiền. Việc xả nước thải không qua xử lý

hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm

môi trường nước tại các dòng sông này. Mỗi ngành công nghiệp có đặc trưng

nước thải khác nhau về lượng phát sinh, thành phần và nồng độ các chất gây ô

nhiễm, phụ thuộc vào từng loại hình sản xuất công nghiệp, loại hình công

nghệ, tính hiện đại của công nghệ, tuổi thọ của máy móc và trình độ quản lý

của của cơ sở sản xuất và của công nhân. Đối với ngành công nghiệp chế biến

thực phẩm, sản xuất giấy, nước thải thường chứa nhiều các chất ô nhiễm hữu

cơ trong khi nước thải của các ngành luyện kim, gia công kim loại, khai

khoáng thường chứa nhiều các chất ô nhiễm vô cơ. Đối với ngành công nghiệp

dệt may, nước thải là mối quan tâm đặc biệt do quá trình nhuộm và hoàn tất sử

dụng một lượng lớn nguyên liệu thô, nước, thuốc nhuộm và chất trợ nhuộm,

22

thành phần nước thải thường không ổn định, thay đổi theo loại thiết bị nhuộm.

Nước thải thường có nhiệt độ, độ màu và COD cao.

Đối với ngành công nghiệp giấy và bột giấy, thành phần nước thải bột

giấy phụ thuộc vào nguyên liệu và công nghệ sản xuất. Đối với loại hình sản

xuất giấy từ bột giấy, nước thải phát sinh dao động trong khoảng 0,5 - 13,5m3

/tấn sản phẩm. Nước thải thường có độ pH trung bình từ 9 - 11; chỉ số BOD5 và

COD trong nước thải có thể lên đến 700mg/L và 2.500mg/L; hàm lượng chất

rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của

các ngành này có chứa xyanua (CN-) ghi nhận vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2

lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng

nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư. Đối với ngành nhiệt điện, các loại

nước thải phát sinh bao gồm nước làm nguội, nước từ các thiết bị lọc bụi, từ

bãi thải xỉ, từ các xưởng cơ khí, các khu vực sản xuất khác và nước thải từ việc

làm vệ sinh thiết bị máy móc với tính chất khác nhau.

d. Nước thải nông nghiệp

Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nước thải nông nghiệp cũng là vấn

đề đáng quan tâm hiện nay. Đây là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến

nguồn nước tại những địa phương có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh

như ở vùng ĐBSCL. Nước thải từ hoạt động nông nghiệp có chứa hóa chất bảo

vệ thực vật hay thuốc trừ sâu là thành phần độc hại cho môi trường và sức

khỏe con người. Đặc biệt, các khu vực này, đời sống dân cư vẫn gắn với nguồn

nước sông, dùng làm nước sinh hoạt hay sử dụng để nuôi trồng thủy sản.

Ngoài ra, nước thải từ các cơ sở chăn nuôi tập trung cũng đã và đang tạo ra áp

lực lớn lên môi trường xung quanh. Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và

phân bón hóa học bất hợp lý trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân chủ

yếu làm ô nhiễm nguồn nước. Trung bình khoảng 20 - 30% thuốc BVTV và

phân bón không được cây trồng tiếp nhận sẽ theo nước mưa và nước tưới do

quá trình rửa trôi đi vào nguồn nước mặt và tích lũy trong đất, nước ngầm dưới

23

dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Đây là hiện tượng phổ biến

tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên cả nước. Lượng nước thải chăn nuôi

phát sinh được ước tính trên số lượng gia súc, gia cầm và hệ số phát sinh nước

thải. Theo một số nghiên cứu ở Việt Nam, hệ số phát sinh nước thải trung bình

từ hoạt động chăn nuôi như sau: trâu, bò khoảng 12,5 L/ngày, lợn khoảng 20

L/ngày với tổng lượng nước thải phát sinh ước tính lên tới trên 681 triệu

m3/ngày.

Bảng 2.5. Lượng nước thải phát sinh từ hoạt động nuôi trâu, bò, lợn năm

2012 – 2016

Năm

Lưu lượng phát sinh nước thải (m3/ngày)

Trâu, bò

Lợn

Tổng

2012

97.775.000

525.288.000

623.063.000

2013

96.452.500

525.288.000

621.740.500

2014

96.946.250

535.228.000

632.174.250

2015

98.645.000

555.014.000

653.659.000

2016

100.200.000

581.506.000

681.706.000

(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

Nước thải chăn nuôi thường có hàm lượng lớn chất rắn lơ lửng, các chất

hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh vật với một số thông số ô nhiễm đặc trưng

bao gồm: BOD5, COD, tổng Nitơ và tổng Coliform được quy định rõ trong

QCVN 62-MT:2016/BNTMT. Nước thải nuôi trồng thủy sản được ước tính

trên cơ sở diện tích nuôi trồng thủy sản và hệ số nhu cầu nước nuôi trồng thủy

sản: 10.000 m3/ha/năm. Nguồn nước thải nuôi trồng thủy sản trong một vụ

nuôi có thể đạt đến 15.000 - 25.000 m3/ha tùy thuộc vào quy trình nuôi các loại

thủy sản... có chứa nhiều thành phần độc hại và các nguồn dịch bệnh phải được

xử lý triệt để trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. (Hoàng Văn Trung,2017- Thực

trạng ô nhiễm môi trường nước thải Việt Nam)

24

CHƯƠNG 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Nước thải phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh tại chợ Giếng

Vuông, đường Bắc Sơn, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh

Lạng Sơn.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Nước thải tại Giếng Vuông, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng

Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Chợ Giếng Vuông, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh

Lạng Sơn.

3.2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian tiến hành: từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 5 năm 2019

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực chợ Giếng Vuông.,

phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn

- Vị trí, quy mô và hiện trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của chợ

Giếng Vuông, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn.

- Đánh giá hiện trạng nước thải tại chợ Giếng Vuông, phường Hoàng

Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn.

- Đánh giá tác động của việc xả nước thải và khả năng tiếp nhận của

nguồn nước.

- Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước

tiếp nhận tại chợ Giếng Vuông

25

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin và số liệu thứ cấp

- Thu thập thông tin, số liệu sẵn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Thu thập tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan.

Tiến hành thu thập thông tin, tài liệu, số liệu sau:

- Tài liệu về điều kiện kinh tế tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội (diện

tích, địa hình, địa mạo, dân số, việc làm, cơ sở hạ tầng, …).

- Tài liệu về công tác quản lý chất lượng môi trường tại địa bàn nghiên cứu.

- Tài liệu về các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường, về quản lý tài

nguyên nước, các tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn Việt Nam… và các tài liệu

có liên quan đến đề tài.

- Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài qua thựa địa, sách báo…

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng

thí nghiệm

3.4.1. Phương pháp lấy mẫu

Lấy mẫu nước và phân tích mẫu nước thải của chợ Giếng Vuông:

Trực tiếp lấy mẫu ngoài hiện trường theo TCVN 5999:1995; TCVN

6663-1:2011; TCVN 6663-3:2016. Chất lượng nước – Lấy mẫu nước.

- Thông số đo tại hiện trường: pH, phương pháp đo theo TCVN

6492:2011.

* Số lượng: 03 mẫu

+ 01 mẫu nước mặt ở suối Lao Ly tại vị trí xả thải của chợ Giếng Vuông

(NM1)

+ 02 mẫu nước thải sinh hoạt (trước xử lý NT1 và sau xử lý NT2).

*Vị trí lấy mẫu:

+ NM 1: Tại điểm phía trước điểm xả ra môi trường

+ NT 1: Nước thải đầu vào trước hệ thống xử lý

+ VT 2: Nước thải đầu ra sau hệ thống xử lý trước khi xả ra môi trường

26

*Thời gian lấy mẫu: 8h00’ và 8h15’ ngày 25/03/2019

*Thiết bị lấy mẫu:

Bảng 3.1. Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước thải

Các thiết bị lấy mẫu và phân tích

TT

Model

Xuất xứ

nước thải

1 Thiết bị đo PH

-

Mỹ

-

2 Thiết bị GPS

Mỹ

-

3 Chai thủy tinh tối màu 0,5lit

Việt Nam

-

4 Can nhựa 0,5 lít và 5lit

Việt Nam

-

5 Gầu lấy mẫu nước

Việt Nam

-

6 Thùng bảo quản lạnh

Việt Nam

pipet định lượng hóa chất bảo quản mẫu

7

-

Đức

AL 125

8 Máy phá mẫu COD

Aqualytic- Đức

UF 55

Memmert – Đức

9 Tủ sấy đối lưu cưỡng bức

XB 220A

10 Cân phân tích 4 số lẻ

Precisa–Thụy Sĩ

RS-VA 10

11 Máy lắc trộn ống nghiệm

Phoenix – Đức

TPC

12 Tủ hút khí độc

Việt Nam

KGS47

13 Bộ lọc chân không

Advantec-Japan

14 Tủ ấm BOD

BJPX –B150II Biobase – China

15 Máy khuấy từ gia nhiệt

Trung Quốc

16 Tủ đông

Alaska

USA

17 Tủ bảo quản mẫu

Alaska

USA

18 Bộ phá mẫu

DK6

Velp – Ý

19 Máy cất nước 2 lần

WSC/4D

Hamilton – Anh

Máy quang phổ tử ngoại khả kiến hai

Hitachi–Nhật

20

U-2900

chùm tia

Bản

21 Các thiết bị, dụng cụ cần thiết khác

-

-

27

- Yêu cầu: đối với các thiết bị lấy mẫu phải được rửa sạch rồi sấy khô,

khử trùng trước khi chứa mẫu.

3-, E.coli,

3.4.2. Phương pháp phân tích

Các chỉ tiêu nghiên cứu: pH, TSS, DO, COD, BOD5, Cl-, PO4

Nitơ tổng số, Coliforms…

Các chỉ tiêu và phương pháp thử nghiệm:

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp thử nghiệm

TT

Thông số

Đơn vị

Phương pháp phân tích

TCVN 6492:2011

1

pH

-

SMEWW 5210B:2012

mg/L

2 BOD5

SMEWW 5220C:2012

3 COD

mg/L

TCVN 6625:2000

4 TSS

mg/L

SMEWW 3114B:2017

5 Asen (As)

mg/L

SMEWW 3113B:2017

6 Cadimi (Cd)

mg/L

SMEWW 3113B:2017

7 Chì (Pb)

mg/L

SMEWW 3112B:2017

8 Thủy ngân (Hg)

mg/L

SMEWW 3111B:2017

9 Đồng (Cu)

mg/L

SMEWW 3111B:2017

10 Kẽm (Zn)

mg/L

TCVN 5070:1995

11 Tổng dầu mỡ(*)

mg/L

SMEWW 3111B:2017

12 Mangan (Mn)

mg/L

TCVN 6177:1996

13 Sắt (Fe)

mg/L

+)

Amoni (NH4

TCVN 5988:1995

14

mg/L

(tính theo N)

TCVN 6638:2000

15 Tổng Nitơ

mg/L

TCVN 6202:2008

16 Tổng Photpho

mg/L

MPN/

17 Tổng Coliforms

TCVN 6187-2:1996

100 mL

28

3.4.3. Phương pháp so sánh

Thu thập, phân tích số liệu, so sánh với QCVN về nước thải sinh hoạt và

nước mặt (QCVN 14:2008/BTNMT và QCVN 08-MT:2015/BTNMT)

3.4.4. Phương pháp tổng hợp viết báo cáo

Toàn bộ số liệu sau khi phân tích đánh giá sẽ được tổng hợp và kết hợp

với số liệu – đánh giá chất lượng nước thải, phản ánh thực trạng chất lượng

nước thải của chợ Giếng Vuông, đường Bắc Sơn, phường Hoàng Văn Thụ,

thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

29

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực chợ Giếng Vuông,

phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn

4.1.1. Điều kiện địa lý, địa hình địa chất

Chợ Giếng Vuông thuộc phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng

Sơn, có diện tích 1,71 km².

Chợ được xây dựng trong khu vực trũng nhất thành phố, thấp hơn

khoảng 1m so với mặt đường. Khu vực này trước kia là đất ruộng được tôn tạo

xây dựng chợ, chịu tác động rất lớn khi mùa mưa lũ tràn về gây ngập úng dẫn

đến môi trường chợ và khu vực cận ảnh hưởng rất lớn.

*Khí hậu:

4.1.2. Điều kiện khí tượng

Nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực

tiếp đến các quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong khí

quyển. Nhiệt độ cao làm tăng tốc độ các phản ứng hóa học và thúc đẩy quá

trình bay hơi diễn ra mạnh hơn. Sự biến thiên nhiệt độ lớn tác động đến quá

trình trao đổi nhiệt của cơ thể và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.

Bức xạ mặt trời và nắng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng

trực tiếp đến chế độ nhiệt trong vùng, không khí, độ bền vững khí quyển và quá

trình phát tán, biến đổi chất ô nhiễm.

Độ ẩm không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển hóa và phát

tán các chất ô nhiễm trong không khí đồng thời tác động đến quá trình trao đổi

nhiệt của cơ thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Độ ẩm

không khí biến đổi theo mùa. Mưa có khả năng thanh lọc các chất ô nhiễm

không khí, đặc biệt là bụi và pha loãng chất ô nhiễm nước. Vào mùa mưa,

nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí thường thấp hơn mùa khô. Tuy

nhiên, nếu lượng mưa chảy tràn lớn sẽ kéo theo các chất ô nhiễm xuống các

nguồn nước làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước mặt.

30

Phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn nằm trong vùng khí hậu

nhiệt đới gió mùa, có những nét đặc thù của khí hậu á nhiệt đới, một năm được

chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa nóng ẩm có mưa từ tháng 5 đến tháng 9, mùa

đông khô hanh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Bắc chiếm ưu

thế suốt từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, những đợt gió cuối mùa vẫn ảnh

hưởng khá lớn tới giá rét, không khí lạnh tràn về kèm theo giông gây gió mạnh

và mưa rào. Tốc độ gió bình quân là 1,9m/s.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,4°C; độ ẩm trung bình là 84%; nhiệt

độ cao nhất là 39° và thấp nhất là 3°C. Lượng mưa trung bình hàng năm là

1.439mm và được chia làm 2 mùa: mùa mưa với lượng mưa chiếm 75%, cao

nhất là vào tháng 8 (260mm); mùa khố với lượng mưa chiếm 25%, thấp nhất là

vào tháng giêng (6mm).

4.1.3. Điều kiện thủy văn

Nguồn tiếp nhận nước thải của chợ Giếng Vuông là suối Lao Ly chảy từ

thị trấn Cao Lộc qua khu Kỳ Lừa và cuối cùng chảy ra sông Kỳ Cùng. Sông

Kỳ Cùng chảy qua địa phận thành phố dài 19km. Lòng sông rộng trung bình

100m, mực nước giữa 2 mùa mưa và mùa khô chênh lệch ít; chỉ có mưa to, bão

lũ thì nước dâng lên khá đột ngột, nhưng rút cũng nhanh. Lưu lượng trung bình

trong năm dưới 2.300m3/s.

Ngoài sông Kỳ Cùng, còn có các suối: dài 9,7km; rộng 6-8m; lòng sâu,

về mùa cạn chỉ có 0,5-1m. Khi mùa lũ lên tới 2 đến 3m. Mùa mưa bắt đầu từ

tháng 06 đến tháng 09. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 05 năm sau. Lượng

dòng chảy chỉ tập trung vào mùa lũ từ 60-80%.

4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội

Phường Hoàng Văn Thụ có dân số năm 2018 là 18.955 người, mật độ

dân số đạt 7.326 người/km².

31

Là khu trọng điểm của thành phố Lạng Sơn có các công trình phục vụ

dân sinh: Hệ thống trường học, bệnh viện, các khu vui chơi giải trí công cộng,

chợ...(www.langson.gov.vn )

4.2. Vị trí, quy mô và hiện trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của chợ

Giếng Vuông, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn

4.2.1. Vị trí

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí Chợ Giếng Vuông

Chợ Giếng Vuông nằm trên đường Bắc Sơn thuộc phường Hoàng Văn

Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Vị trí cụ thể như sau:

- Phía Đông: Giáp khu dân cư, đường Bắc Sơn

- Phía Tây: Giáp khu dân cư, đường Trần Đăng Ninh

- Phía Nam: Giáp suối Lao Ly và nhà dân

- Phía Bắc: Giáp khu dân cư, đường Phan Đình Phùng

* Đặc điểm cơ bản của chợ Giếng Vuông:

- Người đại diện: Bà Vũ Mai Nhung Chức vụ: Trưởng Ban Quản lý chợ

- Địa chỉ: Đường Bắc Sơn, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng

Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

32

Tiếp giáp xung quanh khu chợ Giếng Vuông đều là các khu dân cư và

nhà dân.

Nguồn tiếp nhận nước thải của Chợ là suối Lao Ly bắt nguồn từ thị trấn

Cao Lộc, huyện cao Lộc qua khu Kỳ Lừa, thành phố Lạng Sơn cuối cùng đổ ra

sông Kỳ Cùng, hiện tại Ban Quản lý Chợ xin cấp phép xả thải với lưu lượng tối đa là 68,23 m3/ngày. Tại vị trí xả thải là phường Hoàng Văn Thụ, thành phố

Lạng Sơn với tọa độ vị trí xả nước thải là:

X(m) = 2493873,5 ; Y(m) = 11884211,1

Suối Lao Ly là nguồn tiếp nhận nước thải của chợ Giếng Vuông trong

quá trình hoạt động. Ngoài ra còn là nguồn tiếp nhận nước thải chung của

thành phố Lạng Sơn nên không sử dụng cho mục đích sinh hoạt hay sản xuất

nông nghiệp và bất cứ hoạt động nào khác. Nhưng để giảm thiểu tác động của

nguồn nước thải từ quá trình kinh doanh dịch vụ tại chợ Giếng Vuông, chợ đã

xử lý triệt để nước thải đạt Cột A giá trị C QCVN 14:2008/BTNMT trước khi

thải ra môi trường.

4.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý chợ Giếng Vuông

Trưởng ban quản lý chợ

Bộ phận tổng hợp Phó Ban Quản Lý

Đội bảo vệ Các tổ dịch vụ Tổ kiểm tra Tổ điện nước

Tổ vệ sinh môi trường Tổ quản lý ngành hàng

Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chợ Giếng Vuông

33

4.2.3. Hệ thống cấp nước, thoát nước thải, nước mưa

Hệ thống cấp nước cho hoạt động sản xuất của nhà máy:

Toàn bộ nước phục vụ cho quá trình hoạt động chợ được lấy từ hệ thống

cấp nước sạch của công ty CP cấp thoát nước Lạng Sơn.

 Hệ thống thoát nước thải:

Nước thải sinh hoạt và nước thải trong quá trình hoạt động kinh doanh

sản xuất của chợ Giếng Vuông sẽ được thu gom bằng đường cống D300 tới hệ

thống xử lý nước thải tập trung có công suất 70m3/ngày.đêm và thoát ra suối

Lao Ly.

 Hệ thống thoát nước mưa chảy tràn:

Nước mưa bao gồm một phần nước thoát từ mái nhà điều hành và một

phần nước trên bề mặt khu đất xây dựng hệ thống xử lý nước thải được chảy tự

do trên bề mặt. Một phần nước mưa được ngấm xuống đất, một phần được dẫn

theo cống thoát nước mưa có đường kính D600; D1250 nằm âm 1,5M dưới

mặt sân chảy ra suối Lao Ly.

Mạng lưới thu gom, thoát nước mưa: Nước mưa thu vào các hố ga sau

đó thoát ra hệ thống cống BTLT đường kính D600 và D1250. Hệ thống thoát

nước mưa gồm 2 tuyến:

+ Tuyến 1 gồm cống ngầm BTLT đường kính D600 và D1250 từ hố ga

H1 đến H17 sau đó thoát ra suối

+ Tuyến 2 gồm cống ngầm BTLT đường kính D1250 từ hố ga H18 đến

H32 sau đó thoát ra suối

4.2.4. Quy mô hoạt động của chợ Giếng Vuông

- Quy mô/công suất, thời gian hoạt động của Chợ Giếng Vuông:

Chợ Giếng Vuông đi vào hoạt động từ năm 2007 với nhiều ngành hàng.

Năm 2008, số quầy, ki ốt các hộ kinh doanh đã đăng kí thuê là 426/469 quầy.

Đến hiện nay số hộ kinh doanh trong chợ đã tăng gấp đôi khi dự án ban đần

được phê duyệt, gần 546 hộ kinh doanh thường xuyên tại chợ trong đó hàng

34

trăm hộ kinh doanh qua các phiên chợ từ khắp mọi miền của Lạng Sơn đến để

mua bán, trao đổi hàng hóa.

* Loại hình kinh doanh: Kinh doanh tổng hợp bao gồm:

 Khu nhà chợ chính A1, A2, A3, A4, A5:

- Nhà thực phẩm A1, A2. Trong đó:

+ Nhà A1: Gồm 74 quầy, bố trí kinh doanh thực phẩm tươi sống (hàng

tôm, cá, thịt…)

+ Nhà A2: Gồm 74 quầy, bố trí kinh doanh thực phẩm, hàng khô, hàng

sắt, hàng gia dụng.

- Nhà chợ đa năng A3, A4, A5: Gồm 222 quầy bố trí kinh doanh hàng

tạp hóa, hàng vải, hàng quần áo may sẵn, dày, dép, thời trang các loại

 Khu dãy kiot B1, B2, B3:

Gồm 101 kiot chạy dọc xung quanh Chợ, được bố trí kinh doanh như sau:

+ Khu B1, B2: Từ kiot 01 đến kiot 60, bố trí kinh doanh tạp hóa, hàng

vải, quần áo may sẵn, giày dép, thời trang các loại.

+ Khu nhà B3: Từ kiot 61 đến kiot 101, bố trí kinh doanh hàng rau củ quả.

 Khu kinh doanh sân trống cố định ngoài trời C1, C2, C3:

+ Khu C1: Gồm 30 điểm bố trí kinh doanh hàng rau của quả

+ Khu C3: Gồm 201 điểm kinh doanh; bố trí kinh doanh hàng rau củ quả

+ Khu C3: Gồm 291 ô, bố trí kinh doanh như sau:

Từ ô số 01 đến ô số 20: Bố trí kinh doanh hàng khô, hàng tạp phẩm

Từ ô số 21 đến ô số 80: Bố trí kinh doanh gia cầm, giết mổ gia cầm

Từ ô số 81 đến ô số 291: Bố trí kinh doanh hàng rau củ quả

 Khu chợ phiên (Khu D): Diện tích khoảng 1.600m2 được bố trí, sắp

xếp cho bà con nhân dân các dân tộc trên địa bàn trao đổi mua bán hàng hóa

vào các ngày họp chợ phiên.

35

4.3. Đánh giá hiện trạng nước thải tại chợ Giếng Vuông, đường Bắc Sơn,

phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn

4.3.1. Hiện trạng sử dụng nước của chợ Giếng Vuông

Nước sử dụng cho toàn bộ hoạt động sinh hoạt, hoạt động kinh doanh sản

xuất dịch vụ tại chợ Giếng Vuông được cấp tư công ty nước sạch Lạng Sơn.

Theo hóa đơn nước thực tế của chợ Giếng Vuông 3 tháng cuối năm 2018

Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước 3 tháng gần nhất

STT Tháng sử dụng Nước cấp (m3)

1 Tháng 10 1.996

2 Tháng 11 1.711

3 Tháng 12 1.869

Trung bình 1.859

(Nguồn: Báo cáo xả thải chợ Giếng Vuông,2019 – Công ty CP EJC)

4.3.2. Các nguồn và tính chất nước thải của Chợ Giếng Vuông

4.3.2.1. Các loại nước thải và nguồn phát sinh

Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt: Từ các nhà vệ sinh để phục vụ các

công nhân viên và các hộ kinh doanh tại chợ.

Nguồn phát sinh nước thải sản xuất:

- Từ hoạt động buôn bán các mặt hàng thực phẩm tươi sống

- Từ hoạt động giết mổ gia cầm

- Từ hoạt động dịch vụ ẩm thực

- Từ hoạt động của các cơ quan quản lý chợ, người dân kinh doanh

thường xuyên ở chợ và người dân đi các phiên chợ cùng khách vãng lai.

Nước mưa chảy tràn: Là nguồn có tính phân tán và không liên tục nên 1

phần tự ngấm xuống đất và 1 phần đã được chợ dây dựng hệ thống thu gom

bằng nhựa uPVC D600 và D1250 để thải thẳng ra suối Lao Ly

4.3.2.2. Đặc trưng của nước thải

36

Đặc trưng của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất tại chợ là hàm

lượng các chất hữu cơ dễ phân hủy từ 50-55% (như các hydratcacbon, protein,

chất béo dầu mỡ), các chất khoáng dinh dưỡng (phostphat, nitơ, magie…), các

chất rắn huyền phù và đặc biệt chứa nhiều vi sinh vật, trong đó có các vi sinh

vật gây bệnh. Đồng thời trong nước thải có chứa nhiều vi khuẩn phân hủy chất

hữu cơ, cần thiết cho quá trình chuyển hóa chất bẩn trong nước. Thành phần

nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào tiêu chuẩn nước cấp, đặc điểm hệ thống

thoát nước, điều kiện trang bị vệ sinh, tập quán sinh hoạt của người dân, mức

sống xã hội, điều kiện tự nhiên…

Nước thải sinh hoạt giàu chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, vì vậy nó là

nguồn của các loại vi khuẩn, trong đó vi khuẩn gây bệnh phát triển.

Trong các nguồn phát sinh thì nước thải từ hoạt động giết mổ gia cầm là

nguồn gây ô nhiễm nước mặt cao nhất. Nước thải của quá trình giết mổ gồm

tiết, phân, lông, các biểu bì từ lông gia cầm,…, mùi tanh, hôi thối, gây ô nhiễm

môi trường, ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm tại khu chợ.

Lượng nước thải này, sau khi thu chất rắn sẽ còn lại các chất hữu cơ lơ

lửng và vi sinh. Một số yếu tố có nồng độ vượt quá giới hạn cho phép gây tác

hại cho nguồn tài nguyên sinh vật, nguồn nước và đất trong khu vực. Nên vấn

đề quản lý và xử lý là bắt buộc trước khi thải ra môi trường.

Nước thải phát sinh nếu không được xử lý thích đáng mà cho chảy vào ao hồ,

sông ngòi sẽ làm cho các thủy vực bị nhiễm bẩn, gây hậu quả xấu đối với

nguồn nước:

- Làm thay đổi tính chất hóa lý, độ trong, màu, mùi vị, pH, hàm lượng

các chất hữu cơ, vô cơ, các kim loại nặng có độc tính, chất nổi, chất lắng

cặn,…

- Làm giảm oxy hòa tan do tiêu hao trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ.

- Làm thay đổi hệ sinh vật nước, kể cả vi sinh vật, xuất hiện các vi sinh

vật gây bệnh, làm chết các sinh vật nước (như tôm, cá và các thủy sinh có ích).

(Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường chợ Giếng Vuông)

37

4.3.2.3. Lưu lượng nước thải của chợ Giếng Vuông

Dựa trên lượng nước sử dụng thực tế của 3 tháng cuối năm 2018 , Theo

quy định tại Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 về thoát nước và xử

lý nước thải, lượng nước thải được ước tính bằng 80% lượng nước sử dụng,

tương đương trung bình khoảng lưu lượng nước thải phát sinh khoảng 49,6

m3/ngày.đêm

4.3.3. Chất lượng nước thải tại chợ Giếng Vuông trước khi xử lý

Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau xử lý

Kết quả

QCVN

Phương pháp phân

ST

Thông số

Đơn vị

14:2008/BTN

tích

T

NT.01 NT.02

MT Cột A

pH

-

TCVN 6492:2011

6,37

6,66

1

5÷9

SMEWW

mg/L

26

30

2

BOD5

126

5210B:2012

TSS

mg/L

TCVN 6625:2000

45

50

3

189

SMEWW 4500-

Sunfua (S2-)

mg/L

0,89

1

4

6,8

S2.F:2012

TDS

mg/L

SOP/HT/N.05

570

240

1000

5

mg/L

TCVN 6202:2008

1,06

6

Photphat (PO4)

8,6

6

+)

Amoni (NH4

mg/L

TCVN 5988:1995

4,7

5

7

21,6

(tính theo N)

-

SMEWW 4500-NO3

-)

mg/L

12,8

5,4

30

8

Nitrat (NO3

.E:2012

Chất hoạt động

mg/L

TCVN 6222:2009

2,3

9

8,3

5

trên bề mặt

10 Tổng dầu mỡ(*)

mg/L

TCVN 5070:1995

7,4

3,6

-

MPN/100

11

Coliform(*)

TCVN 6187-2:2009

2300

3.000

9.300

mL

(Nguồn: Công ty TNHH Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường)

38

Ghi chú:

Vị trí lấy mẫu:

+ NT.01: Tại điểm nước thải đầu vào trước hệ thống xử lý tập trung

+ NT.02: Tại điểm nước thải đầu ra sau hệ thống xử lý trước khi thải ra

môi trường.

- Tiêu chuẩn so sánh:

+ QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải

sinh hoạt; cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán

giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào nguồn nước được

dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

Qua kết quả tại bảng trên cho thấy nồng độ các chất có trong nước thải

sinh hoạt trước khi chưa được xử lý cao hơn quy chuẩn cho phép QCVN

Chất hoạt động trên bề mặt cao gấp 1,6 lần; BOD5 cao gấp 4,2 lần; TSS cao

+) cao gấp 4,32 lần và

14:2008/BTNMT cột A rất nhiều lần cụ thể: Photphat (PO4) cao gấp 1,075 lần;

gấp 3,78 lần; Sunfua(S2-) cao gấp 6,8 lần; Amoni (NH4

Colifom cao gấp 3,1 lần. Do vậy, nếu nước thải không được xử lý sẽ gây ô

nhiễm cho môi trường tiếp nhận và nhu cầu sử dụng nước trong khu vực.

Kết quả phân tích chất lượng nước thải trên cho thấy tất cả các chỉ tiêu

phân tích đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN

14:2008/BTNMT cột A giá trị C như BOD5 nhỏ hơn 1,15 lần; TSS nhỏ hơn

1,12 lần; TDS nhỏ hơn 4,16 lần; chất hoạt động trên bề mặt nhỏ hơn 2,17 lần,

Coliform nhỏ hơn 1,3 lần. Chất lượng nguồn nước là đảm bảo trước khi xả thải

suối Lao Ly.

39

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện nồng độ BOD5 trước và sau xử lý so với

QCVN

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện nồng độ pH trước và sau xử lý so với

QCVN

40

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện nồng độ Coliform trước và sau xử lý so với

QCVN

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện nồng độ Nitrat trước và sau xử lý so với

QCVN

4.3.4. Hệ thống xử lý nước thải của chợ Giếng Vuông

4.3.4.1. Nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt tại 03 nhà vệ sinh: trong khu vực chợ sẽ được xử lý

sơ bộ qua bể 3 ngăn và thu gom bằng đường cống D300 tới hệ thống xử lý

nước thải tập chung tại phía Nam chợ và thải ra môi trường.

41

Mô tả bể tự hoại 3 ngăn

Bể tự hoại là công trình làm đồng thời hai chức năng lắng và phân hủy

cặn lắng. Chất hữu cơ và cặn lắng trong bể tự hoại dưới tác dụng của vi sinh

vật kỵ khí bị phân hủy, một phần tạo các khí và tạo ra các chất vô cơ hòa tan.

Nước thải sau khi qua bể lắng 1 tiếp tục qua bể lắng 2 và 3 trước khi thải ra

ngoài. Qua 3 ngăn của bể tự hoại, do có quá trình lắng, lọc và phân hủy yếm

khí nên hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, các vi sinh vật gây hại giảm

đáng kể. Bể được thiết kế sao cho nước thải từ bể trước chảy sang bể sau sẽ

đồng thời khuấy trộn lớp bùn hoạt tính chứa vi sinh vật yếm khí để quá trình

xử lý nước thải đạt hiệu suất cao nhất.

Ở mỗi ngăn có những chức năng riêng biệt. Nước thải sau khi qua bể lắng 1

sẽ tiếp tục qua bể xử lý sinh học rồi qua bể lắng 3.

Ngoài ra, để tăng hiệu quả xử lý của bể tự hoại 3 ngăn, Công ty sẽ tiến hành

một số biện pháp như sau:

- Đồng thời bổ sung chế phẩm vi sinh EM vào bể tự hoại để nâng cao hiệu

quả xử lý, làm sạch bể tự hoại.

- Thuê đơn vị có chức năng thông hút bể tự hoại theo định kỳ với tần suất

01 năm/lần.

42

Ống thông hơi

Tấm đan bê tông

Nước thải sau xử lý

Nước thải

Ngăn lọc

Ngăn lắng

Ngăn thuvà lên men

Mô hình bể tự hoại 3 ngăn như sau:

Vách ngăn

Lớp vật liệu lọc

Cặn lắng Hình 4.4. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn

Bể tự hoại có vai trò đồng thời làm 2 chức năng: lắng và phân hủy yếm khí

cặn lắng. Ở mỗi ngăn có những chức năng riêng biệt. Nước thải sau khi qua bể

lắng 1 sẽ tiếp tục qua bể xử lý sinh học rồi qua bể lắng 3.

Ngoài ra, để tăng hiệu quả xử lý của bể tự hoại 3 ngăn, Công ty sẽ tiến hành

một số biện pháp như sau:

- Đồng thời bổ sung chế phẩm vi sinh EM vào bể tự hoại để nâng cao hiệu

quả xử lý, làm sạch bể tự hoại.

- Thuê đơn vị có chức năng thông hút bể tự hoại theo định kỳ với tần suất

01 năm/lần.

4.3.4.2. Nước thải sản xuất

43

Nước thải sinh hoạt do các hoạt động kinh doanh của các hộ dân: được

thu gom theo đường cống D300 tới hệ thống xử lý nước thải tập trung.

*Nước thải sản xuất : Nước thải sản xuất của chợ hay còn gọi là nước

thải gia cầm từ quá trình kinh doanh, giết mổ các mặt hàng thực phẩm tươi

sống sẽ được thu gom bằng đường ống D300 tới bể xử lý nước thải gia cầm để

xử lý sơ bộ cặn lắng, vi khuẩn rồi dẫn tới hệ thống xử lý nước thải tập chung

để xử lý lại và thải ra môi trường.

Ngăn lắng Ngăn lọc cát Ngăn lọc than hoạt tính

Hình 4.5. Sơ đồ hệ thống xử lý sơ bộ nước thải gia cầm

*Nước mưa chảy tràn: 1 phần được ngấm tự do xuống đất và 1 phần

được thu gom bằng hệ thống rãnh thu gom D600 và D1250 nằm âm dưới mặt

đất có song chắn rác rồi thải thẳng ra môi trường.

Với lưu lượng nước thải 49,6 m3/ngày UBND thành phố đã đầu tư xây

lắp hệ thống xử lý nước thải tập chung với công suất 70m3/ngày.

4.3.5. Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại chợ Giếng Vuông

Trong các nguồn phát sinh thì nước thải từ hoạt động giết mổ gia cầm là

nguồn gây ô nhiễm nước mặt cao nhất. Nước thải của quá trình giết mổ gồm

tiết, phân, lông, mỡ, các biểu bì từ lông gia cầm,…, mùi tanh, hôi thối… nên

công nghệ xử lý nước thải AAO với vật liệu đệm sinh học được lựa chọn với

các ưu điểm phù hợp với nguồn nước cần xử lý của chợ Giếng Vuông, phù hợp

với các phương án cần thiết để ứng phó với ngập lụt, chảy tràn… Do đó lựa

chọn sử dụng công nghệ AAO với vật liệu đệm sinh học với chi phí vận hành

thấp, xây dựng ngầm để tận dụng mặt bằng cho thuê của chợ và hiệu quả của

môi trường thường xuyên bị ngập lụt.

Để xử lý nước thải của chợ UBND thành phố Lạng Sơn đã đầu tư xây

dựng hệ thống xử lý nước thải tập chung với công nghệ AAO- kết hợp đệm vi sinh có công suất 70m3/ngày.

44

Lượng nước thải sinh hoạt và nước thải từ các quầy hàng kinh doanh

mặt hàng thực phẩm tươi sống sau khi được xử lý sơ bộ tại các bể riêng sẽ

được thu gom tại bể thu gom của hệ thống xử lý nước thải tập chung của chợ

để xử lý trước khi thải ra môi trường.

- Hệ thống xử lý nước thải tập trung của chợ Giếng Vuông (được hoàn

thành năm 2017, và đi vào hoạt động thử nghiệm năm 2018)

Công trình “Hệ thống xử lý nước thải chợ Giếng Vuông thành phố Lạng

Sơn” bao gồm các hố ga nước thải, bể điều hòa và cụm thiết bị xử lý công

nghệ AAO được đặt ngầm dưới đất, nhà điều hành chứa máy móc và thiết bị

điều kiển đặt nổi trên mặt đất.

Diện tích bố trí hạng mục công trình của dự án là 273m2. Trong đó diện tích để bố trí bể chứa, nhà điều hành và thiết bị của dự án là 95m2. Nhà điều

hành mái bằng, 2 tầng kích thước 4220x2720x7300 (dài x rộng x cao). Nhà

điều hành được thiết kế mặt sàn tầng 2 là 4,4m cao hơn đỉnh lũ năm 2008 ở

mức 0,5m. Mặt sàn tầng 2 của nhà điều hành có thiết kế bệ bê tông cao 0,1m

so với cốt sàn tầng 2 để đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, khả năng chống lũ

của hệ thống thiết bị, đo lường, điều khiển.

Quy trình công nghệ xử lý nước thải của hệ thống như sau:

Ngăn lắng

Hố tự hoại

Ngăn lọc khí

Ngăn lọc tiếp xúc hiếu khí

Nước tuần hoàn

Ngăn lưu nước

n à r t y ả h C

Ngăn khử trùng

Nước thải

Hình 4.6. Công nghệ xử lý nước thải AAO – sử dụng đệm vi sinh

45

Nguyên tắc xử lý của hệ thống là sự kết hợp của các quá trình xử lý kỵ

khí, thiếu khí và hiếu khí. Đặc điểm nổi bật của hệ thống là sự bổ sung vật liệu

vào các khoang xử lý để tạo giá thể cho vi sinh vật bám dính, điều này mang

lại quá trình lợi ích là quá trình xử lý.

Công suất của hệ thống xử lý nước thải dùng công nghệ AAO- sử dụng

đệm vi sinh: 70m3/ngày đêm.

Hệ thống xử lý nước thải của chợ Giếng Vuông bao gồm: bể thu gom

nước thải tập trung, ngăn, ngăn tách và lắng, ngăn lọc khí, ngăn lọc tiếp xúc

hiếu khí, ngăn lưu nước và ngăn khử trùng. Tất cả các ngăn được xây dựng

bằng bê tông cốt thép và có nắp đậy kín.

Bể vi sinh vật hiếu khí có tác dụng xử lý chất hữu cơ cacbon nitơ hóa, bể

vi sinh vật yếm khí và bể vi sinh vật thiếu khí có tác dụng khử nitơ và photphat

. Quá trình xử lý như sau:

𝑂𝑥𝑖 ℎó𝑎 → 𝑁𝑂2

− − + 𝑁𝑂3

+ 𝑁𝐻4 - Quá trình kỵ khí:

⇒ Thoát ra không khí

𝑔𝑖ả𝑚 → 𝑁2

- Quá trình hiếu khí:

− −, 𝑁𝑂3

−3

⇒ Bùn

−3)𝑚𝑢ố𝑖

𝑁𝑂2

𝑉𝑖 sinh 𝑣ậ𝑡 → (𝑃𝑂4

𝑃𝑂4

Hố tự hoại: Dùng để thu gom nước thải trước khi xử lý

 Ngăn lắng:

Sơ bộ tách rác ở hố ga có song chắn rác sau đó sẽ được đưa về ngăn và

lắng cặn cơ học để tổng cặn lơ lửng (SS) vào qua song chắn rác.Nước thải sẽ

được phân ra thành 3 lớp :

- Lớp mỡ có trọng lượng nhẹ sẽ nổi lên trên cùng

- Lớp nước thải ở giữa là phần sẽ được xử lý tiếp

- Lớp cặn lắng dưới đáy (là các loại đất, cát...)

 Ngăn lọc khí (ngăn kỵ khí):

46

Trong bể kỵ khí xảy ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ hòa tan với

sự tham gia của hệ vi sinh vật kỵ khí. Vi sinh vật kỵ khí sẽ hấp thụ các chất

hữu cơ hòa tan có trong nước thải, phân hủy hoặc chuyển hóa chúng thành các

hợp chất ở dạng khí (từ 70-80% là metan, 20-30% là cacbonic). Bọt khí sinh ra

bám vào các bùn cặn.

Các hạt bùn cặn nay nổi lên trên làm xáo trộn, gây ra vòng tuần hoàn cục

bộ trong lớp cặn lơ lửng. Hiệu quả khử BOD và COD có thể đạt 70-90%. Còn

Nitơ hầu như ít giảm mà chuyển hóa thành amoni (NH4)

 Ngăn lọc và tiếp xúc hiếu khí:

Trong nước thải có chứa hợp chất nitơ và photpho, các hợp chất này cần

phải được loại bỏ ra khỏi nước thải. Trong điều kiện thiếu khí, hệ vi sinh vật

thiếu khí sẽ phát triển xử lý N và P thông qua quá trình Nitrat hóa và

Photphoril.

Quá trình Nitrat hóa được xảy ra như sau: Hai chủng loại vi khuẩn tham

-) theo chuỗi

gia vào quá trình này là Nitrosonas và Nitrobacter. Trong môi trường thiếu

-) và Nitrit (NO3

oxy, các loại vi khuẩn này sẽ khử Nitrat (NO3

- → NO2

- → N2O → N2↑. Khí nitơ phân tử N2 tạo thành sẽ

chuyển hóa: NO3

thoát khỏi nước và ra ngoài. Như vậy là nitơ đã được xử lý.

Qua quá trình Photphoril hóa: Chủng loại tham gia vào quá trình này là

Acinetobacter. Các hợp chất hữu cơ chứa photpho sẽ được hệ vi khuẩn

Acinetobacter chuyển hóa thành các hợp chất mới không chứa photpho và các

hợp chất có chứa photpho nhưng dễ phân hủy đối với chủng loại vi khuẩn hiếu

khí. Để quá trình Nitrat hóa và Photphoril hóa được diễn ra thuận lợi, tại bể

thiếu khí bố trí máy khuấy chìm với tốc độ khuấy phù hợp. Máy khấy có chức

năng khuấy trộn dòng nước tạo ra môi trường thiếu oxy cho hệ vi sinh vật

thiếu khí phát triển.

Để tăng hiệu quả xử lý và làm nơi trú ngụ cho các vi sinh vật thiếu khí,

tại bể có hệ thống đệm sinh học được chế tạo từ nhựa PVC, với bề mặt hoạt

47

động 230÷250 m2/m3. Hệ vi sinh vật thiếu khí bám dính vào bề mặt vật liệu

đệm sinh học để sinh trưởng và phát triển.

 Ngăn lưu nước:

Oxy hóa bằng cách vi sinh các hợp chất hydrocacbon, sunfua và photpho

(làm giảm BOD, COD, chuyển hóa H2S) và thực hiện quá trình Nitrat hóa

Amoni (NH4). Bể này sẽ lưu nước thải trong 4 giờ nhờ sử dụng biện pháp tăng

cường giá thể MBBR.

Sản phẩm của quá trình này sẽ là:

- Hydrocacbon chuyển thành CO2 + H2O làm giảm đáng kể BOD, COD.

-2

- NH4 → NO3

-

- H2S → SO4

- P – T → PO4

Khử Nitơ thông qua quá trình thiếu khí, ở đây NO3 được chuyển hóa

thành N2 khi không có mặt oxy. Module AO thực hiện quá trình Oxy hóa để

giảm BOD, chuyển hóa NH4 → NO3 và tạo thành cơ chế hồi lưu NO3 lỏng (hòa

tan trong nước thải) và một phần bùn hoạt tính về ngăn thiếu khí để khử Nitơ.

Sau quá trình Oxy hóa (bằng sục khí) tại hiếu khí với đệm vi sinh động,

bùn hoạt tính (tức lượng vi sinh phát triển và hoạt động tham gia quá trình xử

lý) được bám giữ trên ngăn. Các giá thể này cho phép tăng mật độ vi sinh lên

đến 8000-14000 g/m3. Với mật độ này các quá trình oxy hóa để khử BOD,

COD và NH4 diễn ra nhanh hơn rất nhiều.

Bùn hoạt tính lơ lửng (tức là bùn không không bám dính trên đệm vi

sinh) sẽ được chuyển sang ngăn lọc. Ở đây một phần bùn được giữ lại để đứa

ngăn chứa và xử lý bùn thừa, một phần nhỏ bùn được bơm hồi lưu đưa về bể

thiếu khí để thực hiện quá trình khử nitơ.

 Ngăn khử trùng:

Bằng lọc vi lọc hoặc bằng hóa chất (Clo) – chủ yếu dung Hpocloride

Canxi (Ca(OCl)2) để khử vi trùng gây bệnh.

48

4.3.6. Đánh giá chất lượng nguồn nước tiếp nhận của nguồn thải

Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước mặt của suối Lao Ly

QCVN

08-

Phương pháp phân

Kết quả

STT

Thông số

Đơn vị

MT:2015/

tích

NM1

BTNMT

Cột B1

TCVN 6492:2011

7,14

5,5 ÷ 9

-

1

pH

12

SMEWW 5210B:2012

15

mg/L

2

BOD5

28

SMEWW 5220C:2012

30

mg/L

3

COD

4,6

TCVN 7325:2005

≥ 4

mg/L

4

DO

42

TCVN 6625:2000

50

mg/L

5

TSS

+) (Tính

Amoni (NH4

TCVN 5988:1995

0,26

0,9

mg/L

6

theo N)

8,5

TCVN 6194:1996

350

mg/L

7

Clorua (Cl-)

-

SMEWW 4500- NO3

0,6

10

mg/L

8

-)

Nitrat (NO3

.E:2012

TCVN 6202:2008

0,12

0,3

mg/L

9

3-

Photphat PO4

SMEWW 3500-

0,14

0,5

mg/L

10

Mangan (Mn)

Mn.B:2012

0,4

mg/L

11

Chất hoạt động bề mặt

TCVN 6622-1:2009

0,18

1

mg/L

12

Tổng dầu, mỡ

TCVN 5070:1995

0,6

mg/L

13

Cadimi (Cd)(*)

US EPA Method 200.8 <0,001

0,01

14

Coliform(*)

MPN/100 mL

TCVN 6187-2:2009

4.600

7.500

(Nguồn: Công ty TNHH Nghiên cứu ứng dụng và Chuyển giao công nghệ môi trường)

Ghi chú:

+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất

lượng nước mặt; Cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục

đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử

dụng như loại B2;

+ NM.01: Tại suối Lao Ly tiếp nhận nước thải của chợ Giếng Vuông

49

Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy các thông số trong nguồn nước

mặt của nước thải ra suối Lao Ly tiếp nhận nước thải của chợ Giếng Vuông

đều nằm trong giới hạn cho phép như BOD5 nhỏ hơn 1,25 lần; TSS nhỏ hơn

1,19 lần;; chất hoạt động trên bề mặt nhỏ hơn 2,22 lần, Coliform nhỏ hơn 1,6

lần ..v..v..

4.4. Đánh giá tác động của việc xả nước thải và khả năng tiếp nhận của

nguồn nước

4.4.1. Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến chế độ thủy văn của

nguồn tiếp nhận

- Suối Lao Ly bắt nguồn từ thị trấn Cao Lộc, qua khu Kỳ Lừa, thành phố

Lạng Sơn là nơi tiếp nhận nước thải của chợ Giếng Vuông cùng các khu dân

cư, hộ dân cư trong khu vực nó chảy qua. Suối có chiều rộng trung bình

khoảng 2 – 3m.

- Lưu lượng xả thải của chợ trung bình 49,6 m3/ngày và lớn nhất là

68,23m3/ngày. Như vậy, việc xả thải của nhà xưởng thông qua mương thải đến

suối Lao Ly không ảnh hưởng đáng kể đến lưu lượng của suối. Như vậy, việc

xả thải của chợ Giếng Vuông đến suối Lao Ly không ảnh hưởng đáng kể đến

lưu lượng của suối.

 Tác động của việc xả nước thải đến nguồn nước tiếp nhận

Quá trình xả thải vào nguồn tiếp nhận sẽ không tránh khỏi những tác động

đến chất lượng nước nguồn tiếp nhận. Các chất ô nhiễm gây làm suy giảm chất

lượng nước, ảnh hưởng đến đời sống và sự phát triển của hệ thủy sinh.

+ Nguồn thải sinh hoạt có thể làm tăng hàm lượng dinh dưỡng trong

nước ao, tạo điều kiện phát triển mạnh cho các loại vi sinh vật như nấm, tảo

trong nước kể cả các vi sinh vật gây bệnh.

+ Nước thải giàu Nitơ và Photpho có thể gây nên hiện tượng phú dưỡng

làm nước có màu xanh sẫm đáy nhiều bùn do xác tảo, qua thời gian dài gây bồi

50

lắng nặng nề ao, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến các loại loại động vật trong

ao chết hàng loạt do bị nhiễm độc tảo và thiếu oxy.

+ Làm giảm ôxi hoà tan trong nước do các vi sinh vật có trong nước sử

dụng hết ôxi để phân giải các hợp chất hữu cơ.

+ Nước thải sinh hoạt khi phân huỷ (nhất là trong điều kiện yếm khí)

gây mùi khó chịu (do tạo ra NH3 và H2S) gây ảnh hưởng tới mĩ quan khu vực

xung quanh.

+ Chất rắn lơ lửng với hàm lượng cao làm tăng độ đục của nước, giảm

khả năng hòa tan oxy từ không khí vào nước, từ đó ảnh hưởng xấu đến đời

sống thủy sinh.

+ Dư lượng axit, bazơ trong nước thải làm độ pH của nguồn tiếp nhận

giảm hoặc tăng, ngưỡng pH từ 6,5 – 9 là mức thủy sinh vật phát triển tốt, kho

độ pH thấp hơn hoặc cao hơn sẽ làm cho sự sinh trưởng của thủy sinh vật

chậm lại, không sinh sản, khi độ pH<4 và pH>11 hầu hết các loại thủy sinh vật

sẽ chết.

+ Các ion trong nước thải bị các loài sinh vật hấp thu làm tồn dư kim

loại trong động vật, thực vật. Những kim loại này có thể theo chu trình của các

mạng lưới thức ăn đi vào cơ thể, gây hại cho sức khỏe con người.

Tuy nhiên, qua kết quả phân tích chất lượng nước thải sau xử lý qua hệ

thống xử lý nước thải tập trung của chợ cho thấy hàm lượng các thông số ô

nhiễm đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 14:2008/BTNMT, cột A-

quy định giới hạn các thông số trong nước thải sinh hoạt khi xả vào nguồn

nước dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Do vậy, việc xả nước thải của

chợ Giếng Vuông gây ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường xung quanh

và khả năng tự làm sạch cũng như chất lượng nguồn nước tiếp nhận.

 Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến hệ sinh thái thủy sinh

Nước thải sinh hoạt có hàm lượng hữu cơ cao, khi xâm nhập vào nguồn

tiếp nhận có thể gây ra các hậu quả xấu như sau:

51

- Tăng hàm lượng dinh dưỡng trong nước, tạo điều kiện phát triển mạnh

cho các loại vi sinh vật như nấm, tảo trong nước, kể cả các vi sinh vật gây

bệnh. Với nguồn nước được sử dụng tưới tiêu, vi sinh vật sẽ được phát tán một

cách gián tiếp vào cộng đồng qua các sản phẩm rau quả gây các bệnh về đường

tiêu hóa.

- Một số trường hợp nước thải giàu Nito và Photpho có thể gây nên hiện

tượng tảo nở hoa (phú dưỡng) làm nước có màu xanh xẫm, đáy nhiều bùn do

xác tảo, qua thời gian dài gây bồi lắng nặng nề đáy nước.

- Làm giảm oxi hòa tan trong nước do các vi sinh vật có trong nước sử

dụng hết oxi để phân giải các hợp chất hữu cơ.

Tuy nhiên, toàn bộ nước thải sinh hoạt tại chợ sẽ được thu gom, xử lý

đạt quy chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Thêm nữa, hệ sinh thái thủy

sinh tại lưu vực tiếp nhận nước thải của chợ rất nghèo nàn, chủ yếu là các rong,

tảo, và một số loại cá nhỏ như cờ cờ, rô đồng,... ngoài ra còn có cua, ốc, và một

số sinh vật nhỏ bé trong nước điển hình khác. Như vậy, khi chất lượng nước

thải sau xử lý tại chợ Giếng Vuông đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép thì

khi thải vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường

sống của hệ sinh thái thủy sinh.

 Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến các hoạt động kinh tế, xã

hội khác.

Theo kết quả phân tích chất lượng nước thải sau khi xử lý qua hệ thống

xử lý nước thải tập trung tại khu chợ, tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn

cho phép trong QCVN 14:2008/BTNMT, cột A: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về nước thải sinh hoạt, cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong

nước thải khi thải vào nguồn nước dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Bên

cạnh đó, nguồn tiếp nhận nước thải của chợ là hệ thống kênh cung cấp nước

tưới tiêu nông nghiệp. Vì vậy, nước thải sau khi xử lý qua hệ thống xử lý của

chợ và xả ra nguồn tiếp nhận không gây ảnh hưởng đến nguồn nước tiếp nhận

và ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng nguồn nước của nhân dân trong vùng. Do

52

vậy, việc xả nước thải của chợ gây ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế, xã

hội khác được đánh giá là không đáng kể.

4.4.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước

Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của mương dẫn ra suối Lao Ly

theo thông tư 76/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 29

tháng 12 năm 2017 quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức

chịu tải của nguồn nước sông hồ.

Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông bằng

phương pháp đánh giá gián tiếp được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư

76/2017/TT-BTNMT. Theo đó ta có:

Ltn = (Ltđ - Lnm - Lt) x FS (1)

Trong đó:

- Ltn: Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô

nhiễm (kg/ngày);

- Ltđ: Tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt đối với đoạn

suối (kg/ngày);

- Lnm: Tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước

của đoạn suối (kg/ngày);

- Lt: Tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải (kg/ngày);

- FS: Hệ số an toàn, FS = 0,6

* Xác định tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt (Ltđ)

Ta có công thức:

Ltđ = Cqc x Qs x 86,4

Trong đó:

- Cqc: giá trị giới hạn của thông số chất lượng nước mặt theo quy chuẩn

kỹ thuật về chất lượng nước mặt ứng với mục đích sử dụng nước của đoạn

suối, đơn vị tính là mg/l;

- QS: lưu lượng dòng chảy của đoạn suối đánh giá, đơn vị tính là m3/s;

Qs = 0,05m3/s;

53

- Giá trị 86,4 là hệ số chuyển đổi thứ nguyên (được chuyển đổi từ đơn vị

tính là mg/l, m3/s thành đơn vị tính là kg/ngày).

Do nguồn tiếp nhận của nước thải tại chợ được sử dụng cho mục đích cấp

nước tưới tiêu nên giá trị giới hạn các chất ô nhiễm trong nguồn nước Cqc được

xác định theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1.

Ta có tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt của nguồn tiếp

nhận nước thải như sau:

Bảng 4.5. Tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt

Thông số

+

-

BOD5 TSS NH4 NO3 PO4

3- Dầu mỡ Coliform

15 50 0,9 10 0,3 1 7.500 Cqc

64,8 216 3,888 43,2 1,296 4,32 32.400 Ltđ

* Xác định tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong

nguồn nước (Lnm)

Công thức:

Lnm = Cm x Qs x 86,4

Trong đó:

- Cm: kết quả phân tích thông số chất lượng nước mặt, đơn vị tính là mg/l;

- QS: lưu lượng dòng chảy của đoạn suối đánh giá, đơn vị tính là m3/s;

Qs = 0,05m3/s;

- Giá trị 86,4 là hệ số chuyển đổi thứ nguyên.

Dựa vào kết quả phân tích các thông số chất lượng nước của kênh tiếp

nhận, ta có tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong kênh nước

tiếp nhận nước thải của chợ Giếng Vuông được thể hiện trong bảng sau:

54

Bảng 4.6. Tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước

Thông số

+

-

BOD5 TSS NH4 NO3 PO4

3- Dầu mỡ Coliform

12 42 0,26 0,6 0,12 0,6 4.600 Cm

51,84 181,44 1,1232 2,592 0,518 2,592 19.872 Lnm

* Xác định tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải

Công thức:

Lt = Ct x Qt x 86,4

Trong đó:

- Ct: kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải xả vào

đoạn suối, đơn vị tính là mg/l;

- Qt: lưu lượng lớn nhất của nguồn nước thải xả vào đoạn suối, đơn vị

tính là m3/s; Qt = 0,000355 m3/s;

- Giá trị 86,4 là hệ số chuyển đổi thứ nguyên.

Dựa vào kết quả phân tích mẫu nước thải sau khi xử lý qua hệ thống xử lý

nước thải tập trung của chợ Giếng Vuông trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, ta

có tải lượng thông số ô nhiễm có trong nước thải được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.7. Tải lượng thông số ô nhiễm có trong nước thải

Thông số

-

BOD5 TSS NH4

+ NO3

PO4

3- Dầu mỡ Coliform

26 45 4,7 5,4 1,06 3,6 2.300 Ct

0,797 1,38 0,144 0,166 0,033 0,1104 70,5456 Lt

Từ công thức (1) và bảng 4.5, 4.6, 4.7 ta có khả năng tiếp nhận nước thải,

sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm được thể hiện trong bảng sau:

55

Bảng 4.8. Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải

đối với từng thông số ô nhiễm

Thông số Dầu

-

3-

BOD5 TSS NH4

+ NO3

PO4 Coliform mỡ

64,8 216 3,888 43,2 1,296 4,32 32.400 Ltđ (kg/ngày)

51,84 181,44 1,123 2,592 0,518 2,592 19.872 Lnm

0,797 1,38 0,144 0,166 0,033 0,1104 70,5456 Lt

Theo kết quả bảng 4.8, ta thấy nguồn nước sau khi tiếp nhận nước thải từ

7,297 19,908 1,572 24,265 0,447 0,9706 7474,473 Ltn

chợ Giếng Vuông vẫn có khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm và không bị suy

giảm mục tiêu chất lượng nguồn nước.

Dựa theo những đánh giá ở trên cho thấy, việc xử lý nước thải của chợ

Giếng Vuông trước khi thải ra kênh nước tưới tiêu ảnh hưởng không đáng kể

đến chất lượng nguồn nước tiếp nhận, hệ sinh thái thủy sinh, sự phát triển kinh

tế - xã hội của khu vực.

4.5. Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước

tiếp nhận tại chợ Giếng Vuông

Để giảm thiểu ô nhiễm đối với suối Lao Ly tiếp nhận nước thải từ chợ

Giếng Vuông và khu dân cư, ngoài việc duy trì vận hành hệ thống xử lý nước

thải ổn định, chợ thực hiện các biện pháp sau:

+ Sử dụng nước tiết kiệm và hợp lý

+ Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống đường ống, mương dẫn nước thải.

Kiểm tra phát hiện hỏng hóc, mất mát để có kế hoạch sửa chữa, thay thế kịp thời;

+ Định kỳ hút bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung, bể tự hoại 1

năm một lần. Việc hút bùn phải được thực hiện bởi các cơ quan được cấp phép.

Bùn thải phải được vận chuyển, lưu giữ và xử lý đúng quy định.

56

+ Tránh không để rơi vãi hoá chất, dung môi hữu cơ, xăng dầu, xà

phòng,… xuống bể tự hoại. Các chất này làm thay đổi môi trường sống của các

vi sinh vật, do đó, giảm hiệu quả xử lý của bể tự hoại;

+ Cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra vận hành hệ thống xử lý

nước thải tập trung, kịp thời phát hiện các hỏng hóc, lỗi kỹ thuật của hệ thống

để sửa chữa.

+ Tuyên truyền nâng cao nhận của các hộ kinh doanh, giữ gìn vệ sinh chung.

+ Bố trí nhân lực có chuyên môn làm công tác bảo vệ môi trường.

+ Hàng năm dành kinh phí cho việc bảo vệ môi trường.

+ Cam kết thực hiện đúng những tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam về

môi trường và chịt trách nhiệm trước pháp luật và Luật Bảo vệ Môi Trường.

57

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Chợ Giếng Vuông là chợ đã hoạt động từ năm 2007 với quy mô lớn và

ngày càng phát triển để phục vụ nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa từ khắp

mọi miền tại Lạng Sơn, nằm trên phường Hoàng Văn Thụ , thành phố Lạng

Sơn. Nằm trên khu vực trũng nhất thành phố nên chịu ảnh hưởng rất lớn khi

mùa mưa lũ tràn về gây nên ngập úng.

Nước thải phát sinh từ quá trình hoạt động của chợ Giếng Vuông với lưu

lượng khoảng 49,6 m3/ngày. Nước thải sinh hoạt được thu gom và dẫn đến hệ

thống xử lý nước thải, xử lý tại hệ thống xử lý nước thải tập chung công suất

70m3/ngày đêm với công nghệ AAO – kết hợp với đệm sinh học.

Kết quả phân tích chất lượng nước thải của chợ Giếng Vuông sau khi xử

lý và xả thải ra ngoài môi trường đều nằm trong giới hạn cho phép so với quy

chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT cột A giá trị C ví dụ như BOD5 nhỏ hơn 1,15

lần; TSS nhỏ hơn 1,12 lần; TDS nhỏ hơn 4,16 lần; chất hoạt động trên bề mặt

nhỏ hơn 2,17 lần, Coliform nhỏ hơn 1,3 lần... Điều đó cho thấy hệ thống xử lý

nước thải của công ty đang hoạt động tốt.

Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại gần cửa xả thải của chợ Giếng

Vuông cho thấy nước mặt tại cửa xả thải của chợ nằm trong giới hạn cho phép

so với QCVN 08-MT:2005/BTNMT ví dụ như như BOD5 nhỏ hơn 1,25 lần;

TSS nhỏ hơn 1,19 lần;; chất hoạt động trên bề mặt nhỏ hơn 2,22 lần, Coliform

nhỏ hơn 1,6 lần ...

Dựa theo kết quả bảng 4.8 và những đánh giá khả năng tiếp nhận nước

thải của nguồn nước như đã đánh giá ở mục 4.4.2 bằng phương pháp đánh giá

gián tiếp được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 76/2017/TT-BTNMT

cho thấy nguồn nước sau khi tiếp nhận nước thải từ chợ Giếng Vuông vẫn có

58

khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm và không bị suy giảm mục tiêu chất lượng

nguồn nước tại suối Lao Ly

Nước sau khi xử lý qua hệ thống xử lý nước thải của chợ nằm trong giới

hạn cho phép của QCVN 14:2008/BTNMT, cột A trước khi xả ra suối Lao Ly,

phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Do đó việc xả

thải vào nguồn nước của chợ không gây tác động lớn đến chất lượng nguồn

nước tiếp nhận.

5.2. Đề nghị

Từ những kết luận trên, một số kiến nghị được đề suất như sau:

- Duy trì vận hành hệ thống xử lý nước thải thường xuyên.

- Nước thải sau khi đi qua hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn hiện hành.

- Xả nước thải theo đúng nội dung (lưu lượng, vị trí xả thải, nguồn tiếp

nhận, thời gian xả thải, ...) đã được cấp phép.

- Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, ứng phó, khắc phục sự cố

ô nhiễm; Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để gây ô nhiễm môi trường, bồi

thường thiệt hại trong trường hợp gây ra ô nhiễm, sự cố ô nhiễm do các hoạt

động của đơn vị gây ra.

- Mọi sự cố tràn nước thải chưa xử lý ra ngoài môi trường hoặc các sự

cố khác được báo cáo về sở Tài nguyên và môi trường để nắm bắt, quản lý.

- Tiến hành quan trắc, giám sát hoạt động xả nước thải đúng và đủ chỉ

tiêu, số lượng mẫu theo chương trình quan trắc đã được phê duyệt.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008,2015). Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về môi trường

2. Đặng Đình Bạch, Nguyễn Văn Hải (2006). Giáo trình hóa học môi

trường. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

3. Trần Đức Hạ (2003). Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ.

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

4. Trần Đức Hạ (2002).Giáo trình Quản lý môi trường nước, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

5. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014). Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

6. Dư Ngọc Thành (2009), Bài giảng Tài nguyên nước và Khoáng sản.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn (2013). Đánh giá tác động

môi trường chợ Giếng Vuông, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn,

tỉnh Lạng Sơn.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn (2019). Báo cáo xả thải

vào nguồn nước chợ Giếng Vuông, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng

Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

II. Tài liệu web:

9.https://congnghexulynuocmet.com.vn/su-o-nhiem-nguon-nuoc-tren-the-gioi-

cung-nhu-tai-viet-nam/.

10.http://cem.gov.vn/Portals/0/bao%20cao%20moi%20truong/Chuong%203.p

df?ver=2019-01-05-154248-797.

11. www.langson.gov.vn

III. Tài liệu nước ngoài:

Clair N. Sawyer, Perry L. McCarty, Gene F. Parkin (2003). Chemistry for

Environmental Engineering and Science . New York: McGraw-Hill.