HI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
244
ỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIU QU TÍNH AN TOÀN CA K THUT
BƠM NƯỚCO KHOANGNG BNG TRONG KT HỢP ĐT U GAN
BNG VI SÓNG CÁC V TRÍ NGUY CƠ CAO TẠI BNH VIỆN UNG BƯU
Nguyễn Vĩnh Thnh1, Hunh Th Đ Quyên1,
Hunh Khánh Phú1, Phm Thế Hùng1
TÓM TT30
Mc đích: Đánh g hiệu qu tính an toàn
ca k thut bơm nước vào khoang mang bng
trong kết hp đốt u gan bng vi sóng các v trí
nguy cơ cao.
Đối tượng và phương pp: Nghn cu
t lot ca vi 39 u ác tính v trí nguy cơ cao
32 bnh nhân có ch đnh thc hin đt vi sóng
t 31/01/2024 đến 19/6/2024 ti Bnh vin Ung
u TP. HCM. Tui, kích thước khi u, lượng
dịch bơm vào khoang màng bng, hiu qu bơm
dch, thời gian đt, ghi nhn biến chng, kết qu
theo dõi sau can thip được ghi nhn.
Kết qu: T l bơm nưc vào khoang màng
bng thành công 26/32 trưng hp (81,25%),
kích thước u trung bình 25,89mm (10 - 50mm),
ng dịch bơm trung bình 548,44ml (200 -
1000ml), thi gian đt trung bình 10,62 phút (5 -
20 phút), hiu qu thc hin k thut đt u bng
vi sóng là 32/39 u (82,05%), thi gian theo dõi
sau 03 tháng các ca đã thc hin thành công ca
ghi nhn tái phát hay tiến trin, không ghi nhn
biến chng nng.
Kết lun: Đt u gan bng vi ng dưới
ng dn siêu âm có kết hợp bơm nước vào
1Đơn v Siêu âm can thip Khoa Ni soi siêu
âm, Bnh vin Ung Bướu TP. HCM
Chu trách nhim chính: Nguyn Vĩnh Thnh
Email: drnguyenthinh@gmail.com
Ngày nhn bài: 05/9/2024
Ngày phn bin: 11/9/2024
Ngày chp nhận đăng: 03/10/2024
khoang màng bng phương pháp an toàn và
hiu qu trong điều tr c khi u gan nguyên
phát và di căn nm v trí nguy cơ cao và có th
đt được s kim soát tt ti ch các khi u này.
SUMMARY
INITIAL EVALUATION OF THE
EFFECTIVENESS AND SAFETY OF
THE TECHNIQUE OF INJECTING
WATER INTO THE ABDOMINAL
CAVITY IN COMBINATION WITH
MICROWAVE LIVER TUMORS
ABLATION IN HIGH RISK
LOCATIONS AT ONCOLOGY
HOSPITAL
Purpose: Evaluate the effectiveness and
safety of the technique of injecting water into the
abdominal cavity in combination with
microwave liver tumor ablation in high-risk
locations.
Subjects and methods: Descriptive study of
a series of cases with 39 malignant tumors in
high-risk locations in 32 patients with indications
for microwave ablation from January 31, 2024 to
June 19, 2024 at the Hospital Oncology Hospital
Ho Chi Minh City. Age, tumor size, amount of
fluid injected into the abdominal cavity,
effectiveness of fluid injection, burn time,
complications recorded, and post-intervention
follow-up results were recorded.
Results: The successful rate of water
injection into the abdominal cavity was 26/32
cases (81.25%), the average tumor size was
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
245
25.89mm (10 - 50mm), the average amount of
fluid pumped was 548.44ml (200ml - 1000ml),
average burning time is 10.62 minutes (5 - 20
minutes), effectiveness of microwave tumor
burning technique is 32/39 tumors (82.05%),
follow-up time after 03 months Successfully
performed cases have not recorded recurrence or
progression, and no serious complications have
been recorded.
Conclusion: Microwave liver tumor ablation
under ultrasound guidance combined with water
injection into the abdominal cavity is a safe and
effective method in the treatment of primary and
metastatic liver tumors located in high-risk
locations. and good local control of these tumors
can be achieved.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Đt nhit các khi u gan bng vi sóng
(MWA) hay đt sóng cao tần (RFA) đã được
thc hiện thành công để điu tr các khi u
gan nguyên phát di căn phương pháp
điu tr bng phu thuật khi đó không thể
thc hiện đưc, nh vào k thut xâm ln ti
thiu, kh năng lặp li d dàng đã đưc
chng minh rõ ng[1,7,8]. Hơn nữa đốt nhit
ti ch qua da đang nhanh chóng trở thành
liệu pháp đầu tay cho ung t biểu mô tế bào
gan giai đoạn đầu; Đt nhit ti ch cũng
phương pháp giá trị để điều tr di căn
gan[1,3]. Tuy nhiên khi khi u các v trí
nguy cao: Sát hoành, sát ng tiêu hóa,
t bao gan t đốt nhit th m tn
tơng các quan này, gây ra biến chng
nghiêm trng; Do dó vic s dụng phương
pháp đốt nhit ti ch qua da để điều tr đảm
bo an toàn hiu qu khi các khi u các
v t nguy cao một thách thc. Gii
pháp cho các tng hp này là s dng k
thuậtmc vào khoang màng bng.
Hiu qu an toàn ca vic đốt vi sóng
trong điều tr khối u gan đã đưc xác nhn
bi các nghiên cu đa trung tâm[9,10]. Tuy
nhiên, nhiệt độ cao n nhiệt độ tăng
nhanh n trong quá tnh đt vi sóng có th
dẫn đến nguy tổn tơng nhiệt cao n
cho các cơ quan lân cận[5]. Theo hiu biết ca
chúng tôi, mt s báo cáo lâm sàng liên quan
đến việc đốt vi sóng kết hp m dch
bng nhân tạo để điu tr các khi u gan gn
đưng tu hóa đã đưc báo cáo. Nghiên cu
này đưc thc hiện để đánh giá hiệu qu
độ an toàn của phương pháp cắt đốt khi u
gan qua da bằng vi sóng dưi ng dn siêu
âm đưc h tr k thuật m c vào
khoang ng bng để can thip các khi u
v t nguy cơ cao.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
T 31/01/2024 đến 19/6/2024 32 bnh
nhân HCC hoặc ung t di căn với 39 khi u
đã được điu tr bằng phương pháp đốt vi
sóng dưi ng dn siêu âm ti Bnh vin
Ung Bưu TP. HCM. Tiêu chí la chn bnh
nhân như sau: Tổn thương sát ng tiêu hóa,
t vòm hoành, sát bao gan.
Bng 1. Tng quát thông tin bnh nhân
Đặc điểm bnh nhân
Tui trung bình
63,25
(47 80)
T l gii tính
(M:F)
10:22
Kích thước u (cm)
Trung bình (39 u)
25,89 (10 50mm)
<= 2.0
14/39
2.1 3.0
16/39
m>3
9/39
HI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
246
V trí khi u
HPT I
0
HPT II-III
3/39
7,7%
HPT IV
9/39
23,1%
HPT V - VIII
11/39
28,2%
HPT VI - VII
16/39
41%
V trí nguy cơ
Sát ng tiêu hóa
7
21,8%
Sát vòm hoành
9
28,2%
Sát bao gan
16
50%
T l bnh nguyên
HCC
19
59.4%
Di căn gan
13
40,6%
Tiền căn phẫu thut bng
6/32
18,75%
III. GII THIU V K THUẬT M NƯỚC
VÀO KHOANG MÀNG BNG
Trước tn kho sát chn v t thun li
cho việc đưa kim vào khoang màng bng,
tng là nh gan thn, b i gan. Thc
hin gây tê ti ch bng Lidocain 1% vào da,
thành bng ti phúc mc thành v trí la
chọn đưa kim vào. Dùng kim 18G có kết ni
vi glucose 5% qua h thng dây truyn
dch. dưi ng dn ca siêu âm s t t
đưa kim vào xoang phúc mạc. Sau khi chc
chắn kim đã trong xoang phúc mạc tiến hành
cho dch chy t do vi tốc độ trung nh
50ml/phút. Quan sát cho đến khi dch to
đưc biên an toàn ti thiu 5mm t th
tiến hành đốt vi sóng tn tơng dưi hướng
dn siêu âm, vn truyn nh git dch truyn
trong sut thi gian thc hin th thut vi
mục đích ngăn nga tổn tơng do nhiệt
bng hiu ng m mát. Th thuật đưc đánh
giá không đạt yêu cu nếu không tách
đưc v t cn thiết sau khi đã truyền
1000ml glucose 5%.
Hình 1. Khái nim v dch bng nhân to
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
247
Mục đích việc to dch bng nhân to
là để tách khi u khỏi các quan lân cn
bng cách truyn dung dch glucose 5% vào
khoang màng bng, t đó ngăn ngừa tn
tơng nhiệt của các quan trong quá trình
điu tr bằng phương pháp đốt vi sóng
IV. ĐỐT VI SÓNG TN THƯƠNG GAN
Đốt vi sóng đưc thc hin bng cách s
dụng kim đt 15G h thng m t thân
kim, vi vùng đốt thay đổi tùy theo công sut
la chn phù hp ca h thống máy… Dưi
ng dn của siêu âm đưa đầu đốt vào vùng
ch định trong khi u. Thi gian mi lần đốt là
5 phút, lần lượt đốt hết tn tơng. Sau đó thc
hiện đốt đưng ra giúp ngăn ngừa xut huyết.
Hình 2. Ekip thc hiện đốt vi sóng khi u gan tại Đơn vị can thip, Khoa Ni soi siêu âm
Sau khi thc hiện đt u gan, s đánh giá
li tổn tơng sau 1 tháng bằng CT/MRI +
Siêu âm. Đáp ng hoàn toàn là vùng đt
hoàn toàn không bt cn quang hay cht
tương phn t. Nếu còn vùng chưa đáp ng
hoàn toàn s đánh giá khả năng thực hin
tiếp ln 2, nếu thun li s thc hin tiếp đốt
vi sóng, nếu không thun li đốt vi sóng s
chọn phương pháp khác phù hợp hơn.
Các tổn tơng đáp ng hoàn toàn s
theo dõi đnh k 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng tiếp theo.
V. KT QU
Bng 2. Kết qu m dịch và đốt vi sóng
Th tích glucose đã bơm (ml)
Trung bình
< 500
501 - 1000
> 1000
Tách đt yêu cu
26/32
T l đốt thành công
32/39
HI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
248
Trong 7/39 khối u đt không thành công
trên 32 bệnh nhân t 4 tng hp là trong
nhóm m dịch không thành công do đó
chúng tôi phi thn trọng a đốt nhm tránh
nguy tổn tơng quan xung quanh, 3
khi u còn li do u nm v t khó, có nhiu
mch máu cnh u, ảnh hưởng đến thao tác k
thut thc hin.
Các tổn tơng sau đốt vi sóng kim tra
lại ca hủy u hoàn toàn s xem xét kh
năng thc hin tiếp ln 2. Vì các tổn tơng
gan vốn dĩ đã nm các v trí nguy cao
nên các tổn tơng vùng a tng khó
kiểm soát n, do đó sẽ đưc đánh giá thật
k, nếu không thun li can thip ln 2 thì s
chọn phương pháp khác phù hợp hơn.
VI. BIN CHNG
Sau theo dõi 1 tháng, tt c các trường
hp can thiệp đều không xy ra biến chng
nặng như thủng ng tu hóa, tổn tơng
hoành, xut huyết bng. Triu chng
tng gặp trong vài ngày đu sau can thip
là cm giác nng bng dưi, đau âm vùng
bng. Kim tra siêu âm sau 1 tháng hoàn
toàn không còn thy dch bng.
VII. N LUN
Đt vi sóng qua da vi dch bng nhân
to là một phương pháp mới để điu tr các
khi u gan các v t nguy cao (gần
đưng tu hóa, sát bao gan, sát vòm hoành).
Nghiên cu hin tại đã chỉ ra rng dch
bng nhân to có th được thc hin d dàng
an toàn vi ít biến chng nht. Khi dch
bng nhân to làm tách khi u khi các
quan lân cận, nguy tổn tơng nhiệt
th giảm đáng kể. Tác dng làm mát ca dch
bng nhân to không làm ảnh ng hiu
qu của đốt vi sóng. Ngoài ra, dch bng
nhân to giúp ci thin kh năng hin th ca
khi u tn siêu âm.
Hình 3. Minh ha tổn tơng gan HPT V trưc đốt, trong đốt và kiểm tra sau đt,
luôn hin din khoang dch nhân tạo đã bơm vào
Dch truyn vào bng biến mt t nhiên
sau kim tra 1 tháng trong mọi trưng hp.
Không cần điu tr đặc hiu ngay c bnh
nhân gan. Tuy nhiên, Nishimura cng
s báo cáo rng, thuc li tiu sau th thut
được s dng trong mt s trường hp
(7,5%) vi th tích ln (4100ml) dch bng
nhân to. Không biến chng tim phi do
quá ti th tích không bnh nhân nào
truyn máu do xut huyết bng.
S bám dính của các quan ni tng
sau phu thut th vn vấn đề ln
nhng bnh nhân tri qua thc hiện đốt vi
sóng. Livraghi cng s lưu ý rằng u
trong s by l thủng đã xảy ra nhng bnh
nhân tin s ct b đại tràng, s kết
dính hóa giữa gan đưng tiêu hóa[8].
Hầu như tt c các bnh nhân tri qua phu
thut bụng đu s dính sau phu thut
gia các quan trong bng, ch yếu