ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DUNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN ĐUA THUYỀN ROWING TRẺ LỨA TUỔI 18 TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nguyễn Văn Long1
Tóm tắt: Trong những năm gần đây cùng với sự lớn mạnh của đất nước thì thể thao nói chung và môn đua thuyền Rowing nói riêng đã có bước tiến vượt bậc tạo được chỗ đứng trên trường quốc tế. Để tiếp nối thành tích đã đạt được và định hướng cho thành tích cao hơn ở tương lai. Thì chúng ta cần phải chuẩn bị cho thể hệ trẻ kế cận sớm có đủ năng lực và trình độ chuyên môn để có thể thay thế cho thế hệ đi trước. Để đảm bảo hiệu quả của quá trình huấn luyện VĐV Rowing nói chung và VĐV nữ Rowing trẻ nói riêng, vấn đề kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực chuyên môn luôn là một nhiệm vụ quan trọng trong suốt quá trình huấn luyện. Qua nghiên cứu đề tài đã khẳng định việc ứng dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 ở Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng, sau 6 tháng thực nghiệm đã mang lại hiệu quả rõ rệt ở các test kiểm tra.
Từ khóa: Hiệu quả, sử dụng bài tập, thể lực chuyên môn, nữ vận động viên, đua thuyền Rowing trẻ, trung tâm đào tạo vận động viên.
1. Đặt vấn đề
1. Tiến sĩ, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Cũng như nhiều môn thể thao khác, thành tích của vận động viên (VĐV) Rowing phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Kĩ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lí của VĐV… trong đó các tố chất thể lực đóng vai trò quan trọng. Có thể nói đối với VĐV Rowing các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền là yếu tố quyết định thành tích tập luyện, thi đấu. Để đảm bảo hiệu quả của quá trình huấn luyện VĐV Rowing nói chung và VĐV nữ Rowing trẻ nói riêng, vấn đề kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực luôn là một nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành một cách có hệ thống, thường xuyên trong suốt quá trình huấn luyện, nhằm xác định hiệu quả của từng giai đoạn huấn luyện và sự phát triển năng lực thể thao ở mỗi VĐV. Qua đó có cơ sở dự báo thành tích của VĐV trong quá trình huấn luyện theo kế hoạch đặt ra. Đồng thời có hướng điều chỉnh bài tập, cũng như lượng vận động sao cho phù hợp để nâng cao thành tích ở mỗi VĐV trong huấn luyện. Hiện nay, việc kiểm tra và đánh giá thể lực chuyên môn cho VĐV đua thuyền Rowing nói chung đều mang tính tự phát. Huấn luyện viên dựa vào kinh nghiệm của mình để dự báo, nên thiếu tính chính xác, chưa khoa học. Điều đó chắc chắn ảnh hưởng không nhỏ đến thành tích huấn luyện của VĐV. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi “Đánh giá hiệu quả việc sử dụng bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua
67
thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng”
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê.
2. Nội dung nghiên cứu
2. 1. Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng
Qua phỏng vấn 2 lần nghiên cứu đã lựa chọn được 13 bài tập, đây là những bài tập có số phiếu đánh giá cao trên 70% ở mức ưu tiên đó là, các bài tập sau:
1. Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống x 3 tổ 5 phút
2. Nằm ngữa giật tạ 35kg x 3 tổ 5 phút
3. Kéo máy 150m x 3 lần x 4 tổ
4. Kéo máy 500m x 2 lần x 3 tổ
5. Kéo máy 1000m x 2 lần x 2 tổ
6. Kéo máy 4000m x 2 lần
7. Kéo máy 30 phút x 2 lần
8. Chèo thuyền 500m x 3 lần x 2 tổ
9. Chèo thuyền 150m gắn phụ tải x 2 lần x 3 tổ
10. Chèo thuyền gắn phụ tải 2000m x 2 lần
11. Chèo thuyền 2000m x 3lần
12. Chèo thuyền 4000m x 2 lần
13. Chèo thuyền 12km
2.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn
2.1.1. Xác định các test đánh giá thể lực chuyên môn
* Xác định độ tin cậy của các test
Để xác định độ tin cậy, chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích các test đã được lựa chọn qua phỏng vấn để đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng. Để đảm bảo tính khách quan, khoa học, chúng tôi kiểm tra 2 lần với mỗi test và thời gian giữa 2 lần kiểm tra cách nhau 5 ngày để cho các em có thời gian hồi phục và không gây căng thẳng tâm lý. Hai lần kiểm tra đều đảm bảo thống nhất về người được kiểm tra, điều kiện kiểm tra và trang thiết bị kiểm tra. Kết quả kiểm tra qua
68
2 lần và hệ số tương quan giữa 2 lần được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Kết qủa xác định độ tin cậy của các test đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 (n=14)
TT r P Kết quả Test kiểm tra Lần 1 )δ±x ( Lần 2 )δ±x (
1 78 ±2.1 81 ±2.2 0.89 < 0.05 Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút (lần)
Kéo máy 1000m (s) 2 232.8 ±45.85 231.3 ±44.86 0.91 < 0.05
Chèo thuyền 2000m (s) 3 501±35.0 498 ±34.25 0.83 < 0.05
Chèo thuyền 4000m (s) 4 1066.78±62.12 1057.20 ±61.63 0.86 < 0.05
5 49.3 ±3.88 48 ±3.86 0.85 < 0.05 Chèo thuyền 150m gắn phụ tải (s)
Kết quả ở bảng 1 cho thấy hệ số tương quan (r) của 2 lần kiểm tra có 5/5 test đều đạt từ 0.83 đến 0.91 với P < 0.05. Vậy theo lý thuyết đo lường TDTT [1], 5/5 test đều đủ độ tin cậy để đưa vào đo lường, đó là các test: Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút; kéo máy 1000m; chèo thuyền 2000m; chèo thuyền 4000m; chèo thuyền 150m gắn phụ tải
* Xác định tính thông báo của các test.
Để xác định tính thông báo của các test, vấn đề trước hết là phải xác định được chỉ số trung tâm (chỉ số tham chiếu). Trong đo lường thể thao chỉ số thường gặp là thành tích thể thao.
Để kiểm nghiệm tính thông báo của các test nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tính hệ số tương quan giữa kết quả của các test thu được qua kiểm tra so với thành tích chèo thuyền 2000m, Kết quả được trình bày ở bảng 2
Bảng 2. Hệ số tương quan giữa thành tích của các test phát triển thể lực chuyên môn với thành tích chèo thuyền 2000m của nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18(n=14)
Lứa tuổi 18 Kết quả TT Test kiểm tra r P
1 Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút (lần) 0.77 <0.05
2 Kéo máy 1000m (s) 0.75 <0.05
69
3 Chèo thuyền 4000m (s) 0.90 <0.05
4 Chèo thuyền 150m gắn phụ tải (s) 0.84 <0.05
Qua bảng 2 ta thấy tất cả các test đều có hệ số tương quan r từ 0.75 đến 0.90 với P < 0.05. Theo lý thuyết đo lường TDTT [1], thì 4/4 test trên đều có tính thông báo cao đối với việc đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18.
Như vậy, qua xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test đề tài đã lựa chọn được 5 test vừa đảm bảo độ tin cậy (r ≥ 0.83 với P <0.05) và đảm bảo tính thông báo là (r ≥ 0.75 với P < 0.05), để đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18, đó là các test: Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút; kéo máy 1000m; chèo thuyền 2000m; chèo thuyền 4000m; chèo thuyền 150m gắn phụ tải.
2.1.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn.
Để đánh hiệu quả các bài tập đã lựa chọn nhằm phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng, đề tài tiến hành thực nghiệm trên khách thể là 14 nữ vận động viên trẻ lứa tuổi 18. Chúng tôi chia khách thể nghiên cứu làm hai nhóm một cách ngẫu nhiên, nhóm thực nghiệm 7 VĐV và nhóm đối chứng 7 VĐV. Thời gian thực nghiệm 06 tháng thì chúng tôi kiến hành kiểm tra đánh giá. Trước khi thực nghiệm chúng tôi sử dụng 05 test đánh giá trình thể lực chuyên môn để kiểm tra ban đầu. Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả kiểm tra đánh giá thành tích trước thực nghiệm
của nữ vận động viên trẻ lứa tuổi 18 (nA= nB = 7)
2δ
x
Kết quả TT Test kiểm tra Nhóm P tính
Đ. chứng 82.00 ±1.8 2.005 >0.05 1 Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút (lần) T. nghiệm 81.10 ±2.1
Đ. chứng 231’’30 ±46.86 2 Kéo máy 1000m (s) 1.852 >0.05 T. nghiệm 231’’15 ±45.26
Đ. chứng 486’’60 ±34.04 Chèo thuyền 2000m (s) 1.954 >0.05 3 T. nghiệm 489’’10 ±36.00
Đ. chứng 1086’’34 ±61.63 Chèo thuyền 4000m (s) 1.784 >0.05 4 T. nghiệm 1082’’26 ±63.05
70
tra đánh giá. Trước khi thực nghiệm chúng tôi sử dụng 05 test đánh giá trình thể lực chuyên môn
để kiểm tra ban đầu. Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3 Kết quả kiểm tra đánh giá thành tích trước thực nghiệm
của nữ vận động viên trẻ lứa tuổi 18 (nA= nB = 7)
Kết quả
TT
Test kiểm tra
Nhóm
P
tính
2δ
x
1 Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi
2.005
>0.05
xuống trong 3 phút (lần)
2 Kéo máy 1000m (s)
1.852
>0.05
3 Chèo thuyền 2000m (s)
1.954
>0.05
4 Chèo thuyền 4000m (s)
±3.86
>0.05
5 2.135
1.784 >0.05
Chèo thuyền 150m gắn phụ tải (s) ±3.57
>0.05
2.135 tbảng = 2.179
Đ. chứng T. nghiệm Đ. chứng T. nghiệm Đ. chứng T. nghiệm Đ. chứng Đ. chứng T. nghiệm T. nghiệm 48’’50 5 Chèo thuyền 150m gắn phụ tải (s) Đ. chứng T. nghiệm
82.00 81.10 231’’30 231’’15 486’’60 489’’10 1086’’34 48’’00 1082’’26 48’’00 48’’50
±1.8 ±2.1 ±46.86 ±45.26 ±34.04 ±36.00 ±61.63 ±63.05 ±3.86 ±3.57
Kết quả bảng 3 cho thấy ở các nội dung kiểm tra:
tbảng = 2.179
- Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P
Kết quả bảng 3 cho thấy ở các nội dung kiểm tra:
> 0.05.
- Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
- Kéo máy 1000m có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
- Chèo thuyền 150m gắn phụ tải có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
1082.26
1200
1086.34
1000
800
600
489.1
486.6
Nhóm đối chứng
400
Nhóm thực nghiệm
231.15
231.3
200
81.1
82
48.5
48
0
Gánh tạ 35kg Kéo máy 1000m
Chèo thuyền 2000m
Chèo thuyền 4000m
Chéo thuyền 150m gắn tải
Biểu đồ 1: Thành tích kiểm tra các test của 2 nhóm trước thực nghiệm Biểu đồ 1. Thành tích kiểm tra các test của 2 nhóm trước thực nghiệm
62
- Kéo máy 1000m có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - Chèo thuyền 2000m có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - Chèo thuyền 2000m có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - Chèo thuyền 4000m có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - Chèo thuyền 150m gắn phụ tải có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - Chèo thuyền 4000m có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Điều này khẳng định sự khác biệt 2 nhóm không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05. Qua đó chúng tôi nhận định rằng trình độ của 2 nhóm không có sự chênh lệch hay Điều này khẳng định sự khác biệt 2 nhóm không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05. nói cách khác thành tích ban đầu của 2 nhóm là tương đương nhau. Để làm rõ hơn kết Qua đó chúng tôi nhận định rằng trình độ của 2 nhóm không có sự chênh lệch hay nói cách khác quả nghiên cứu chúng tôi tiến hành biểu diễn thành tích của 2 nhóm trước thực nghiệm thành tích ban đầu của 2 nhóm là tương đương nhau. Để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu chúng dưới dạng biểu đồ 1. tôi tiến hành biểu diễn thành tích của 2 nhóm trước thực nghiệm dưới dạng biểu đồ 1.
Sau khi đã có kết quả kiểm tra ban đầu, chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm với thời gian 6 tháng. Trong thời gian thực nghiệm nhóm đối chứng được huấn luyện theo nội dung kế hoạch giáo án của bộ môn đua thuyền Rowing (đã được duyệt), còn nhóm thực nghiệm tập theo tiến trình thực nghiệm mà chúng tôi xây dựng và sau 6 tháng thì chúng tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thu được như trình bày ở bảng 4
71
Bảng 4. Kết quả kiểm tra đánh giá thành tích sau thực nghiệm của nữ vận động viên trẻ lứa tuổi 18 (nA= nB = 7)
Kết quả kiểm tra
TT
Test kiểm tra
t
P
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng W (%) Nhóm Nhóm thực đối nghiệm chứng
1
83.50±2.2
86.20±2.0
3.225 <0.05
1.8
6.09
221’’34±44.88
216’’15±45.20
2.812 <0.05
4.4
6.71
3
456’’63±35.15
442’’60±34.26
3.608 <0.05
6.35
9.98
4
1057’’21±63.13 1001’’05±59.10 1.924 <0.05
3.12
7.8
5
46’’10±3.81
44’’30±3.12
2.335 <0.05
7.53
9.05
Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút (lần) 2 Kéo máy 1000m (s) Chèo thuyền 2000m (s) Chèo thuyền 4000m (s) Chèo thuyền 150m gắn phụ tải (s)
W
4.64
7.93
tbảng = 2.179
Kết quả bảng 4 cho thấy ở các nội dung kiểm tra:
- Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút có ttính = 3.225 > tbảng = 2.179 sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0,05.
- Kéo máy 1000m có ttính = 2.812 > tbảng = 2.179, sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0,05.
- Chèo thuyền 2000m có ttính = 3.608 > tbảng = 2.179, sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P <0,05.
- Chèo thuyền 150m gắn phụ tải có ttính = 2.335 > tbảng = 2.179, sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0,05.
Riêng chỉ có một test chèo thuyền 4000m thì có ttính = 1.924 < tbảng = 2.179, sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0,05. Nhưng thực tế thì thành tích sau thực nghiệm của test này cũng đã tăng lên so với trước thực nghiệm.
Như vậy, sau thời gian 6 tháng thực nghiệm qua kiếm tra, đánh giá cho thấy thành tích của nhóm thực nghiệm đã tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng, riêng chỉ có một test Chèo thuyền 4000m thì có ttính < tbảng nhưng thành tích so với trước thực nghiệm cũng có sự tăng trưởng và đặc biệt nhịp tăng trưởng trung bình của nhóm thực nghiệm (7.93%) cũng tăng hơn hẳn nhóm đối chứng (4.64%). Để có cái nhìn khái quát hơn một lần nữa chúng tôi biểu diễn ở biểu đồ 2.
72
1200
1057.21
1001.05
1000
800
600
456.63
442.6
Nhóm đối chứng
400
216.15
Nhóm thực nghiệm
221.34
200
86.2
83.5
46.1
44.3
0
Kéo máy 1000m
Gánh tạ 35kg
Chèo thuyền 2000m
Chèo thuyền 4000m
Chèo thuyền 150m gắn tải
Biểu đồ 2. Thành tích kiểm tra các test của 2 nhóm sau thực nghiệm Biểu đồ 2. Thành tích kiểm tra các test của 2 nhóm sau thực nghiệm
Qua nghiên cứu đã lựa chọn được 13 bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận Qua nghiên cứu đã lựa chọn được 13 bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18, đó là các bài tập sau: Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18, đó là các bài tập sau: Gánh tạ 35kg xuống x 3 tổ 5 phút; Nằm ngữa giật tạ 35kg x 3 tổ 5 phút; Kéo máy 150m x 3 lần x 4 tổ; Kéo đứng lên ngồi xuống x 3 tổ 5 phút; Nằm ngữa giật tạ 35kg x 3 tổ 5 phút; Kéo máy 150m máy 500m x 2 lần x 3 tổ; Kéo máy 1000m x 2 lần x 2 tổ; Kéo máy 4000m x 2 lần; Kéo máy 30 x 3 lần x 4 tổ; Kéo máy 500m x 2 lần x 3 tổ; Kéo máy 1000m x 2 lần x 2 tổ; Kéo máy phút x 2 lần; Chèo thuyền 500m x 3 lần x 2 tổ; Chèo thuyền 150m gắn phụ tải x 2 lần x 3 tổ; 4000m x 2 lần; Kéo máy 30 phút x 2 lần; Chèo thuyền 500m x 3 lần x 2 tổ; Chèo thuyền Chèo thuyền gắn phụ tải 2000m x 2 lần; Chèo thuyền 2000m x 3lần; Chèo thuyền 4000m x 2 150m gắn phụ tải x 2 lần x 3 tổ; Chèo thuyền gắn phụ tải 2000m x 2 lần; Chèo thuyền lần; Chèo thuyền 12km. 2000m x 3lần; Chèo thuyền 4000m x 2 lần; Chèo thuyền 12km.
- Sau thời gian 06 tháng thực nghiệm với các bài tập đã lựa chọn, chúng tôi kiến hành kiểm - Sau thời gian 06 tháng thực nghiệm với các bài tập đã lựa chọn, chúng tôi kiến
tra đánh giá. Kết quả bước đầu đã mang lại hiệu quả, cụ thể như sau:
Qua kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu quả bước đầu những bài tập mà chúng tôi Qua kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu quả bước đầu những bài tập mà chúng tôi đã lựa đã lựa chọn áp dụng vào quá trình nghiên cứu cho nhóm thực nghiệm thì thành tích kiểm chọn áp dụng vào quá trình nghiên cứu cho nhóm thực nghiệm thì thành tích kiểm tra của các tra của các test như: Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút, kéo máy 1000m, test như: Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút, kéo máy 1000m, chèo thuyền 2000m, chèo thuyền 2000m, chèo thuyền 150m gắn phụ tải đã tăng lên rõ rệt, (t(tính) > t (bảng) với P chèo thuyền 150m gắn phụ tải đã tăng lên rõ rệt, (t(tính) > t(bảng) với P < 0.05) < 0.05) 3. Kết luận 3. Kết luận
hành kiểm tra đánh giá. Kết quả bước đầu đã mang lại hiệu quả, cụ thể như sau: + Thành tích gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút của nhóm thực nghiệm sau + Thành tích gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút của nhóm thực nghiệm thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 83.50 ±2.2 sau thực sau thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 83.50 ±2.2 sau thực nghiệm x =86.20 ±2,0 (t (tính) > t (bảng) với P < 0.05). nghiệm x =86.20 ±2,0 (t(tính) > t(bảng) với P < 0.05)
+ Thành tích kéo máy 1000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm + Thành tích kéo máy 1000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng lên tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm: x = 121.34 ±44.88, sau thực nghiệm: đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm: x = 121.34 ±44.88, sau thực nghiệm: x =216.15 ±44.20, (t- x =216.15 ±44.20, (t (tính) > t (bảng) với P < 0.05). (tính) > t(bảng) với P < 0.05)
+ Thành tích chèo thuyền 4000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 1057.21 ±63.13, sau thực nghiệm x = 1001.05 ±59.10, (t(tính) > t(bảng) với P < 0.05)
64
+ Thành tích chèo thuyền 2000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm + Thành tích chèo thuyền 2000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 456.63 ±35.15, sau thực nghiệm lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 456.63 ±35.15, sau thực nghiệm x = 442.60 ±34.26, (t(tính) > t(bảng) với P < 0.05) 73
x = 442.60 ±34.26, (t (tính) > t (bảng) với P < 0.05).
+ Thành tích chèo thuyền 4000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 1057.21 ±63.13, sau thực nghiệm x = 1001.05 ±59.10, (t (tính) > t (bảng) với P < 0.05).
+ Thành tích chèo thuyền 150m gắn phụ tải của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 46.10 ±3.81, sau thực nghiệm x = 44.30 ±3.12 (t (tính) > t (bảng) với P > 0.05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bandarevski. I. A (1970), Độ tin cậy của các test thực nghiệm trong thể thao, NXB TDTT Matxcova.
[2] Voinaropka B (1985), Khả năng thể lực của thiếu niên tập luyện các môn thể thao khác nhau, Thông tin khoa học TDTT.
[3] Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1986), Kiểm tra năng lực thể chất và thể thao, Nxb TDTT Thành Phố HCM.
[4] Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
[5] Nguyễn Thạc Phúc (2013), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực của VĐV cầu lông nam lứa tuổi 14-15 tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học TDTT Bắc Ninh.
[6] Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, Sách chuyên đề dùng cho các trường Đại học TDTT và Trung tâm đào tạo VĐV, NXB TDTT Hà Nội.
[7] Ủy ban TDTT (2000), Đua thuyền toàn tập, NXB TDTT Hà Nội.
[8] Ủy Ban TDTT (2007), Tài liệu khóa học huấn luyện viên đua thuyền Rowing, NXB TDTT Hà Nội.
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF USING EXERCISES TO DEVELOP PROFESSIONAL FITNESS FOR YOUNG FEMALE ROWING ATHLETES AGED 18 AT THE ATHLETE TRAINING CENTER OF DA NANG CITY
NGUYEN VAN LONG
Danang University of Sports and Physical Education
74
Abstract: In recent years, along with the growth of the country, sports in general and Rowing in particular have made great strides to create a foothold in the international arena. To continue the achievements already achieved and orient for higher achievements in the future, we need to prepare the next generation of young people with enough capacity and expertise to be able to replace the previous generation. To ensure the effectiveness of the training process of Rowing athletes in general and young Rowing female athletes in particular, the issue of testing and assessing professional fitness is always an important task during the training process. Through research on the topic, it has been confirmed that the application of exercises to develop professional fitness for young female rowing athletes Rowing at the age of 18 at the Athlete Training Center of Da Nang City, after 6 months’ experiments, have brought significant results in the used tests
Keywords: Effective, using exercises, specialized fitness, female athletes, young rowing rowing, athlete training center.
75